TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI 1 TROCAR HỖ TRỢ LÀM HẬU MÔN<br />
NHÂN TẠO CHO TRẺ BỊ DỊ TẬT HẬU MÔN TRỰC TRÀNG<br />
LOẠI CAO VÀ TRUNG GIAN<br />
Trần Anh Quỳnh*; Nguyễn Thanh Liêm*; Bùi Đức Hậu*<br />
TÓM TẮT<br />
Từ 8 - 2009 đến 4 - 2013, thực hiện phẫu thuật nội soi (PTNS) 1 trocar hỗ trợ làm hậu môn<br />
nhân tạo cho 95 trẻ sơ sinh bị dị tật hậu môn trực tràng (DTHMTT), gồm 70 nam và 25 nữ.<br />
Kết quả: PTNS thành công ở 100% bệnh nhi (BN). Thời gian phẫu thuật trung bình: 25 ± 3,5<br />
phút (dao động từ 20 - 35 phút). Không có trường hợp tử vong hoặc biến chứng sau phẫu<br />
thuật. Thời gian nằm viện trung bình: 3 ± 0,7 ngày.<br />
PTNS 1 trocar hỗ trợ làm hậu môn nhân tạo là một phương pháp khả thi và an toàn cho trẻ<br />
sơ sinh bị DTHMTT loại cao và trung gian.<br />
* Từ khóa: Dị tật hậu môn trực tràng; Hậu môn nhân tạo; Phẫu thuật nội soi.<br />
<br />
single trocar laparoscopic-assisted<br />
colostomy for newborns with anorectal<br />
malformations of high and intermediate type<br />
SUMMARY<br />
From August, 2009 to April, 2013, single trocar laparoscopic-assisted colostomy was performed<br />
for 95 newborns with anorectal malformations, including 70 boys and 25 girls.<br />
Results: Single trocar laparoscopic-assisted colostomy was successfully performed in all<br />
patients. Mean operative time was 25 ± 3.5 minutes (ranged 20 - 35 minutes). There were no<br />
postoperative deaths or complications. Mean postoperative stay was 3 ± 0.7 days. Single trocar<br />
laparoscopic-assistedcolostomy is a feasible and safe procedure for high and intermediate type<br />
of anorectal malformation in newborn.<br />
Keywords: Colostomy; Anorectal malformation; Laparoscopic.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo khá<br />
phổ biến trong phẫu thuật nhi, đặc biệt,<br />
trong DTHMTT. Theo kinh điển, phẫu thuật<br />
làm hậu môn nhân tạo được thực hiện bằng<br />
<br />
phẫu thuật mở bụng tối thiểu với nhiều<br />
phương pháp và vị trí khác nhau. Tuy nhiên,<br />
tỷ lệ biến chứng của hậu môn nhân tạo<br />
tương đối cao [1, 2, 3, 7, 8].<br />
<br />
* Bệnh viện Nhi TW<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trần Anh Quỳnh (tranquynh_nhp@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 24/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/02/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 26/02/2014<br />
<br />
124<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br />
Trong thời gian gần đây, phẫu thuật<br />
làm hậu môn nhân tạo bằng PTNS hỗ trợ<br />
ở trẻ em với 2 hoặc 4 trocar được giới<br />
thiệu [4].<br />
Từ năm 2009, chúng tôi sử dụng PTNS<br />
1 trocar hỗ trợ làm hậu môn nhân tạo ở<br />
trẻ sơ sinh bị DTHMTT loại cao và trung<br />
gian [5].<br />
Mục tiêu của nghiên cứu này: Trình<br />
bày kỹ thuật và kết quả của PTNS 1 trocar<br />
hỗ trợ làm hậu môn nhân tạo cho trẻ sơ<br />
sinh bị DTHMTT loại cao và trung gian.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Tất cả BN sơ sinh bị DTHMTT loại cao<br />
và trung gian được PTNS 1 trocar hỗ trợ<br />
làm hậu môn nhân tạo từ 8 - 2009 đến<br />
4 - 2013 tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Nhi TW.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
- Trẻ sơ sinh bị DTHMTT loại cao và<br />
trung gian.<br />
- Cân nặng ≥ 2.000 g.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- Các dị tật tim nặng.<br />
- Cân nặng < 2.000 g,<br />
<br />
- Đặt 1 trocar 10 mm vào ổ bụng. Bơm<br />
khí CO2 vào ổ bụng, áp lực bơm khí CO2<br />
duy trì khoảng 8 - 10 mmHg.<br />
- Đưa ống soi có kênh phẫu thuật<br />
(stema, operating scope) vào ổ bụng soi<br />
tìm đại tràng ngang bên trái, dùng panh<br />
kẹp ruột cặp và đưa đại tràng ra ngoài ổ<br />
bụng (hình 2).<br />
- Luồn 1 ống thông cao su qua mạc<br />
treo đại tràng sát thành đại tràng, khâu<br />
đính quai đi và quai tới ở 2 phía với nhau<br />
bằng 3 mũi chỉ PDS 5/0 cách nhau 0,5 cm<br />
nhằm tránh sa niêm mạc đại tràng ra<br />
ngoài thành bụng.<br />
- Khâu thanh cơ của đại tràng vào cân<br />
cơ phúc mạc thành bụng bằng 8 mũi chỉ<br />
PDS 5/0.<br />
- Luồn vạt da qua lỗ mạc treo đại<br />
tràng, khâu cố định da vào vị trí cũ. Khâu<br />
khép quai đi và quai đến của đại tràng<br />
ngay sát phía trên của cầu da nhằm hạn<br />
chế hậu môn nhân tạo tụt vào trong ổ<br />
bụng bằng chỉ PDS 5/0 (hình 3).<br />
- Mở đại tràng ngang theo chiều ngang,<br />
nửa chu vi phía bờ tự do, khâu lộn toàn<br />
bộ đại tràng với da xung quanh bằng 6<br />
mũi chỉ PDS 5/0 (hình 4).<br />
<br />
- Rò trực tràng tiền đình.<br />
* Kỹ thuật mổ:<br />
<br />
- BN được gây mê nội khí quản, nằm<br />
ngửa dọc theo bàn.<br />
- Rạch da hình chữ nhật kích thước<br />
7 x 15 mm, dưới sườn trái 2 cm, ở bờ<br />
ngoài cơ thẳng to. Bóc tách lật vạt da lên<br />
trên, tiếp tục mở cân cơ phúc mạc theo<br />
chiều dọc dài 10 mm vào ổ bụng (hình 1).<br />
<br />
127<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br />
Hình 1: Rạch da hình chữ nhật.<br />
<br />
tuổi và hậu môn nhân tạo đóng sau phẫu<br />
thuật 1 tháng.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Từ 8 - 2009 đến 4 - 2013, PTNS 1 trocar<br />
hỗ trợ làm hậu môn nhân tạo cho 95 trẻ<br />
sơ sinh bị DTHMTT loại cao và trung gian,<br />
trong đó, 70 nam và 25 nữ. 45 BN bị loại<br />
cao và 50 BN loại trung gian.<br />
<br />
Hình 2: Soi tìm và đưa đại tràng ra ngoài.<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình: 25 ±<br />
3,5 phút (20 - 35 phút). Không có trường<br />
hợp tử vong hoặc biến chứng trong và<br />
sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện sau<br />
phẫu thuật từ 3 - 5 ngày, trung bình 3 ±<br />
0,8 ngày.<br />
- Thực hiện PTNS hỗ trợ hạ bóng trực<br />
tràng tạo hình hậu môn cho 90 BN sau<br />
2 - 4 tháng mà không gặp khó khăn nào.<br />
Tuổi trung bình của BN 3,2 ± 1,0 tháng.<br />
Trong 95 BN, 85 BN được đóng hậu môn<br />
nhân tạo.<br />
Tuổi trung bình khi đóng hậu môn<br />
nhân tạo 6,4 ± 1,0 tháng.<br />
<br />
Hình 3: Luồn cầu da qua đại tràng.<br />
<br />
Không có biến chứng trong thời gian<br />
chờ đợi hạ bóng trực tràng tạo hình hậu<br />
môn và đóng hậu môn nhân tạo. Nhiễm<br />
trùng tiết niệu gặp ở 1 BN do trào ngược<br />
bàng quang niệu quản. Tuy nhiên, hiện<br />
tượng này chấm dứt khi BN được trồng<br />
lại niệu quản.<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Hình 4: Khâu lộn đại tràng.<br />
12 giờ sau phẫu thuật, trẻ được bú<br />
mẹ. Thực hiện PTNS hỗ trợ hạ bóng trực<br />
tràng tạo hình hậu môn khi BN 3 tháng<br />
<br />
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận<br />
thấy PTNS 1 trocar hỗ trợ làm hậu môn<br />
nhân tạo là phương pháp khả thi và an<br />
toàn. Kỹ thuật được thực hiện thành công<br />
cho mọi trường hợp. Không có BN tử vong<br />
hoặc biến chứng sau phẫu thuật. Tỷ lệ<br />
biến chứng thấp, trong khi đó, tỷ lệ này<br />
dao động từ 13 - 74,6% trong nhiều báo<br />
cáo khác [1, 2, 3, 7, 8]. Các biến chứng<br />
thường gặp là sai vị trí và sa hậu môn<br />
<br />
127<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br />
nhân tạo ra ngoài [9]. Tuy nhiên, chúng<br />
tôi chưa thấy trường hợp nào sai vị trí.<br />
Một số ưu điểm của phương pháp này:<br />
PTNS 1 trocar hỗ trợ làm hậu môn nhân<br />
tạo cho phép xác định chính xác đại tràng,<br />
vị trí đặt trocar và làm hậu môn nhân tạo<br />
thực hiện tại cùng một vị trí. Đại tràng<br />
được nâng với một vạt da để ngăn chặn<br />
hậu môn nhân tạo bị tụt vào trong ổ bụng.<br />
Mở đại tràng và khâu lộn thành đại tràng<br />
với da thành bụng, do đó, áp lực ổ bụng,<br />
áp lực trong lòng ruột có thể giảm ngay<br />
sau phẫu thuật động, có thể cho trẻ ăn<br />
sớm khi hậu môn tạo ra phân.<br />
Hạ bóng trực tràng tạo hình hậu môn<br />
và đóng hậu môn nhân tạo sớm là một<br />
yếu tố quan trọng làm giảm tỷ lệ biến<br />
chứng trong nghiên cứu này.<br />
Chandaramouli [1] nhận thấy tỷ lệ biến<br />
chứng tăng theo thời gian sau khi làm<br />
hậu môn nhân tạo và khuyến cáo đóng<br />
hậu môn nhân tạo sớm.<br />
Hiện nay, vẫn còn có nhiều tranh cãi<br />
liên quan đến vị trí và loại hậu môn nhân<br />
tạo. Có 4 vị trí làm hậu môn nhân tạo phổ<br />
biến là đại tràng ngang bên phải, đại<br />
tràng ngang bên trái, đại tràng xuống và<br />
đại tràng sigma.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hậu<br />
môn nhân tạo được làm ở đại tràng<br />
ngang bên trái, ở vị trí này dễ xác định và<br />
đưa ra ngoài với sự hỗ trợ của nội soi.<br />
Với vị trí làm hậu môn nhân tạo ở đại<br />
tràng ngang bên trái, đầu dưới hậu môn<br />
nhân tạo có thể làm thụt sạch trước khi<br />
phẫu thuật hạ bóng trực tràng tạo hình<br />
hậu môn. Ở thì 2 tạo hình hậu môn,<br />
PTNS hỗ trợ hạ bóng trực tràng thực hiện<br />
một cách dễ dàng mà không gặp bất kỳ<br />
<br />
khó khăn nào liên quan đến hậu môn<br />
nhân tạo, trong khi đó, hậu môn nhân tạo<br />
ở đại tràng sigma có thể gây khó khăn<br />
cho phẫu thuật hạ bóng trực tràng trong<br />
trường hợp DTHMTT loại cao, đầu dưới<br />
hậu môn nhân tạo không đủ dài.<br />
Thời gian phẫu thuật của chúng tôi<br />
(25 ± 3,5 phút) thấp hơn so với De Carli<br />
(40 phút) [4].<br />
Morgenster [6] cũng đã đưa ra ưu<br />
điểm của hậu môn nhân tạo ở đại tràng<br />
ngang bên trái, bao gồm: giảm tỷ lệ sa<br />
hậu môn nhân tạo ra ngoài, tăng chiều<br />
dài bề mặt hấp thu và không có dính<br />
trong góc phần tư phía trên bên phải so<br />
với hậu môn nhân tạo ở đại tràng ngang<br />
bên phải.<br />
Có 3 loại hậu môn nhân tạo, gồm: hậu<br />
môn nhân tạo kiểu vòng (loop colostomy),<br />
hậu môn nhân tạo kiểu nòng súng (Mickulicz)<br />
và hậu môn nhân tạo một nòng (Hartmann).<br />
Ưu điểm của hậu môn nhân tạo kiểu vòng<br />
là thời gian phẫu thuật ngắn và chỉ có một<br />
vết thương ở bụng. Nhược điểm: nó có<br />
thể cho phân đi qua xuống đầu dưới hậu<br />
môn nhân tạo gây nhiễm trùng đường tiết<br />
niệu và tạo khối phân trong túi cùng trực<br />
tràng [9]. Trong kỹ thuật của chúng tôi,<br />
chiều dài của đại tràng ở bên ngoài thành<br />
bụng rất quan trọng với vạt da nâng đại<br />
tràng lên cao đã hạn chế phân xuống đầu<br />
dưới. Chúng tôi không gặp bất tiện nào<br />
với loại hậu môn nhân tạo kiểu vòng.<br />
KẾT LUẬN<br />
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi có<br />
thể kết luận: PTNS 1 trocar hỗ trợ làm hậu<br />
môn nhân tạo cho trẻ sơ sinh bị DTHMTT<br />
<br />
128<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br />
loại cao và trung gian là phương pháp<br />
khả thi, an toàn và ít biến chứng.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Chandramouli B, Srinivasan K, Jagdish<br />
S et al. Morbidity and mortality of colostomy<br />
and its closure in children. J Pediatr Surg.<br />
2004, 39, pp.596-599.<br />
2. Chirdan LB, Uba FA, Ameh EA et al.<br />
Colostomy for high anorectal malformation:<br />
An evaluation of morbidity and mortality in a<br />
developing country. Pediatr Surg Int. 2008,<br />
24, pp.407-410.<br />
3. Cigdem MK, Onen A, Duran H et al. The<br />
mechanical complications of colostomy in<br />
infants and children: analysis of 473 cases of<br />
a single center. Pediatr Surg Int. 2006, 22,<br />
pp.671-676.<br />
4. De Carli C, Bettolli M, Jackson CC et al.<br />
Laparoscopic-assisted colostomy in children.<br />
J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 2008, 18,<br />
pp.481-483.<br />
<br />
5. Liem NT, Quynh TA. Single trocar<br />
laparoscopic-assisted colostomy in newborn.<br />
Pediatr Surg Int. 2013, 29, pp.651-653.<br />
6. Morgenstern L, Michel SL. The left transverse<br />
colostomy. Dis Colon Rectum 26, pp.103-104<br />
Pediatr Surg Int 1983, 9, pp.651-653.<br />
7. Nour S, Beck J. Colostomy complications<br />
in infants and children. Am R Coll Surg Engl<br />
1996, 78, pp.526-530.<br />
8. Patwardhan N, Kiely EM, Drake DP et al.<br />
Colostomy for anorectal anomalies: high incidence<br />
of complications. J Pediatr Surg 2001, 36,<br />
pp.795-798.<br />
9. Pena A, Migotto-Krieger M, Levitt MA.<br />
Colostomy in anorectal malformations: a procedure<br />
with serious but preventable complications.<br />
J Pediatr Surg 2006, 41, pp.748-756.<br />
<br />
129<br />
<br />