intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi mở thông sàn não thất ba kết hợp đốt đám rối mạch mạc não thất bên trong điều trị đầu nước tắc cống não bẩm sinh ở trẻ em

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này với mục tiêu nhằm nghiên cứu hiệu quả điều trị của phẫu thuật nội soi mở thông sàn não thất ba kèm đốt đám rối mạch mạc não thất bên ở trẻ đầu nước tắc cống não bẩm sinh. Nghiên cứu can thiệp các trường hợp trẻ đầu nước tắc cống não bẩm sinh nhập viện và điều trị tại khoa Ngoại Thần Kinh, bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/05/2013 đến 30/06/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi mở thông sàn não thất ba kết hợp đốt đám rối mạch mạc não thất bên trong điều trị đầu nước tắc cống não bẩm sinh ở trẻ em

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI MỞ THÔNG SÀN NÃO THẤT BA KẾT HỢP  <br /> ĐỐT ĐÁM RỐI MẠCH MẠC NÃO THẤT BÊN  <br /> TRONG ĐIỀU TRỊ ĐẦU NƯỚC TẮC CỐNG NÃO BẨM SINH Ở TRẺ EM <br /> Nguyễn Duy Khải*, Đặng Đỗ Thanh Cần* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả điều trị của phẫu thuật nội soi mở thông sàn não thất ba kèm đốt đám rối <br /> mạch mạc não thất bên ở trẻ đầu nước tắc cống não bẩm sinh. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu can thiệp các trường hợp trẻ đầu nước tắc cống não bẩm sinh <br /> nhập viện và điều trị tại khoa Ngoại Thần Kinh, bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/05/2013 đến 30/06/2014. <br /> Kết  quả:  Qua  nghiên  cứu  27  trường hợp đầu nước tắc  cống não bẩm  sinh được  phẫu  thuật nội  soi  mở <br /> thông sàn não thất ba kèm đốt đám rối mạch mạc não thất bên, tỉ lệ thành công là 81,5% với thời gian theo dõi <br /> trung bình là 8.1 ± 0,6 tháng. Tỉ lệ thành công ở trẻ nhỏ hơn 1 tuổi là 81,8%, ở trẻ lớn hơn 1 tuổi là 80%. Phẫu <br /> thuật không có ca tử vong hay di chứng thần kinh, biến chứng nhẹ thoáng qua xuất hiện ở 29,6% bệnh nhân.  <br /> Kết luận: Điều trị bệnh đầu nước tắc cống não bẩm sinh bằng phương pháp phẫu thuật nội soi mở thông <br /> sàn não thất ba kèm đốt đám rối mạch mạc não thất bên có tỷ lệ thành công cao. Đốt đám rối mạch mạc não thất <br /> bên cải thiện hiệu quả của nội soi mở thông sàn não thất ba ở trẻ tắc cống não bẩm sinh nhỏ hơn 1 tuổi. <br /> Từ khóa: tắc cống não bẩm sinh, phẫu thuật nội soi mở thông sàn não thất ba kèm đốt đám rối mạch mạc <br /> não thất bên. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ENDOSCOPIC THIRD VENTRICULOSTOMY COMBINED WITH CHOROID PLEXUS  <br /> CAUTERIZATION IN THE TREATMENT OF CONGENITAL AQUEDUCTAL STENOSIS <br /> Nguyen Duy Khai, Dang Do Thanh Can  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 139 – 143 <br /> Objectives:  Study  the  outcome  of  endoscopic  third  ventriculostomy  combined  with  choroid  plexus <br /> cauterization in the treatment of congenital aqueductal stenosis. <br /> Methods: All cases of congenital aqueductal stenosis at Children’s hospital 2 from May 1st 2013 to June <br /> 30th 2014. <br /> Results: Twenty‐seven patients met the study criteria and endoscopic third ventriculostomy combined with <br /> choroid plexus cauterization was performed. Treatment was successful in 81.5% of the patients, the mean follow‐<br /> up was 8,1 ± 0,6 tháng. The success rate of patients younger than 1 year is 81,8%, of older than 1 year is 80%. <br /> The mild complications of procedure is 29,6% of patients. <br /> Conclusions:  Congenital  aqueductal  stenosis  is  the  good  candidate  for  endoscopic  third  ventriculostomy <br /> combined  with  choroid  plexus  cauterization.  Choroid  plexus  cauterization  improves  the  outcome  in  patients <br /> younger than 1 year. <br /> Key words: congenital aqueductal stenosis, endoscopic third ventriculostomy combined with choroid plexus <br /> cauterization. <br /> * Khoa Ngoại Thần Kinh, Bệnh viện Nhi Đồng 2  <br /> Tác giả liên lạc: BS.Nguyễn Duy Khải;   ĐT: 0919121426,   Email: kdng14@gmail.com <br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não <br /> <br /> 139<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Đầu nước (não úng thủy) là tình trạng bệnh <br /> lý  nguy  hiểm,  đe  dọa  tính  mạng  và  làm  giảm <br /> chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (BN). Đây <br /> là  bệnh  ngoại  thần  kinh  nhi  thường  gặp  nhất, <br /> ước tính khoảng 40 – 50% các lượt khám và điều <br /> trị hàng năm tại các trung tâm Ngoại Thần Kinh <br /> Nhi(1).  Đầu  nước  (ĐN)  hiện  nay  được  điều  trị <br /> chủ  yếu  bằng  hệ  thống  ống  dẫn  (shunt)  có  van <br /> kiểm soát áp lực một chiều. Tuy nhiên, thất bại <br /> của shunt năm đầu lên đến 30 – 40% và 1% số trẻ <br /> ĐN đã đặt shunt tử vong mỗi năm tiếp theo(1).  <br /> Để hạn chế biến chứng shunt, phẫu thuật nội <br /> soi  mở  thông  sàn  não  thất  ba  (PTNSMTSNTB) <br /> đang  được  nghiên  cứu  nhiều  để  điều  trị  ĐN <br /> thay  thế  shunt(1,11).  PTNSMTSNTB  thành  công <br /> hơn 75% với trẻ đầu nước tắc cống não bẩm sinh <br /> (ĐNTCNBS), nhưng kém hiệu quả ở trẻ nhỏ hơn <br /> 1  tuổi  (1,4,11).  Warf  đề  nghị  PTNSMTSNTB  kèm <br /> đốt  đám  rối  mạch  mạc  não  thất  bên <br /> (ĐĐRMMNTB) để làm tăng hiệu quả điều trị ở <br /> trẻ nhỏ hơn 1 tuổi(13).  <br />  Hiện nay, chưa có báo cáo về hiệu quả của <br /> PTNSMTSNTB kèm ĐĐRMMNTB trong điều trị <br /> ĐNTCNBS tại Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi tiến <br /> hành nghiên cứu này trong nỗ lực chung nhằm <br /> hạn chế phụ thuộc shunt ở bệnh ĐN trẻ em. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br />  Nghiên cứu hiệu quả điều trị của phẫu thuật <br /> nội soi mở thông sàn não thất ba kèm đốt đám <br /> rối  mạch  mạc  não  thất  bên  ở  trẻ  đầu  nước  tắc <br /> cống não bẩm sinh. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  ĐNTCNBS  nhập  viện  và <br /> điều  trị  tại  khoa  Ngoại  Thần  Kinh,  bệnh  viện <br /> Nhi Đồng 2 TP. Hồ Chí Minh từ 01/05/2013 đến <br /> 30/06/2014. <br /> Đầu nước do TCNBS gặp ở nhiều lứa tuổi, <br /> đa phần ở trẻ đầu nước tắc cống não nhỏ hơn 1 <br /> tuổi,  nam  gặp  nhiều  hơn  nữ.  Biểu  hiện  lâm <br /> sàng thay đổi theo tuổi. Ở trẻ dưới 1 tuổi, triệu <br /> <br /> 140<br /> <br /> chứng thường diễn tiến nhanh hơn trẻ lớn với <br /> vòng  đầu  to  nhanh  và  chậm  phát  triển  tâm <br /> thần  vận  động.  40%  trẻ  >  1  tuổi  có  biểu  hiện <br /> tăng  áp  lực  nội  sọ  cấp  tính.  Cộng  hưởng  từ <br /> (CHT)  cần  thiết  để  hỗ  trợ  chẩn  đoán  và  điều <br /> trị.  Trên  CHT  có  thể  khảo  sát  tốt  nhất  tình <br /> trạng cống não ở mặt phẳng dọc giữa và có thể <br /> đánh  giá  các  cấu  trúc  giải  phẫu  liên  quan  có <br /> thể tiên lượng cho phẫu thuật. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên cứu mô tả can thiệp tiến cứu <br /> <br /> Phương pháp và kỹ thuật mổ <br /> Bệnh  nhân  nằm  ngửa,  mê  nội  khí  quản,  tư <br /> thế đầu cao 30o. Rạch da vùng trán, khoan sọ 1 lỗ <br /> và mở màng cứng. Đưa trocar và scope vào sừng <br /> trán não thất cùng bên để vào não thất ba. Dùng <br /> Lactate Ringer để bơm vào hệ thống não thất. Vị <br /> trí mở thông là trọng tâm của tam giác giới hạn <br /> bởi mỏm phễu tuyến yên và 2 thể núm vú. Dùng <br /> kềm sinh thiết mở 1 lỗ trên sàn não thất ba, nong <br /> rộng bằng bóng Fogarty, phải mở thông cả màng <br /> Liliequist.  Nếu  sàn  não  thất  đong  đưa  là  có  sự <br /> thông  thương  của  dịch  não  tủy.  Nếu  có  chảy <br /> máu, bơm rửa bằng Lactate Ringer ngay tại vị trí <br /> chảy máu hay dùng bóng Fogarty ép vào (mép <br /> lỗ mở). Rút nhẹ scope và ống Bugby với nguồn <br /> điện  đơn  cực  có  cường  độ  thấp  nhất  để <br /> ĐĐRMMNTB từ lỗ gian não thất đến sừng thái <br /> dương  của  não  thất  bên.  Sau  khi  đốt  xong,  rút <br /> scope,  đặt  miếng  Gelfoam  ở  vị  trí  vào  trên  vỏ <br /> não, cầm máu bên ngoài đường vào và đóng vết <br /> mổ. Thực hiện tương tự ở bên còn lại. <br /> <br /> Đánh giá kết quả điều trị <br /> Đánh giá BN trong thời gian nằm hậu phẫu; <br /> sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và mỗi <br /> năm  tiếp  theo.  Phẫu  thuật  thành  công:  bệnh <br /> nhân cải thiện các triệu chứng của ĐN mà không <br /> cần  can  thiệp  thêm  về  phẫu  thuật.  Phẫu  thuật <br /> thất bại: các triệu chứng ĐN không cải thiện hay <br /> diễn biến nặng hơn và phải cần can thiệp thêm <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> phẫu thuật mới có thể kiểm soát được tình trạng <br /> ĐN; hoặc bệnh nhân tử vong do phẫu thuật. <br /> <br /> thành công ở nhóm  1 <br /> tuổi là 80%. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> <br /> Trong các BN thất bại, 4 BN đặt shunt ở các <br /> ngày  hậu  phẫu  thứ  3,  5,  8,  11  vì  dò  dịch  não <br /> tủy  không  đáp  ứng  sau  khi  khâu  lại  vết <br /> thương và các triệu chứng ĐN không cải thiện. <br /> 1  BN  đặt  shunt  sau  mổ  1  tháng  vì  các  triệu <br /> chứng ĐN tái phát. <br /> <br /> Điều trị phẫu thuật <br /> Sàn não thất mỏng, quan sát được các cấu <br /> trúc mạch máu và thần kinh bên dưới ở 21 BN <br /> (78%),  dày  ở  6  BN  (22%).  Vị  trí  mở  lỗ  thông: <br /> trung  tâm  sàn  não  thất  trong  24  BN  (88,9%), <br /> lệch  sang  bên  và  ra  trước  ở  3  BN  (11,1%). <br /> Màng Liliequist quan sát được ở 20 BN (74%), <br /> không  quan  sát  được  ở  7  BN  (26%).  Sàn  não <br /> thất  đong  đưa  sau  khi  mở  thông  ở  100%  BN. <br /> Đốt  đám  rối  mạch  mạc  não  thất  bên:  không <br /> hoàn  toàn  (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2