intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật robot trong bệnh lý hiếm muộn thời đại 4.0

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm gần đây, với ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã đưa phẫu thuật robot đang trở thành một xu hướng mới được quan tâm. Với ưu thế khắc phục được các khuyết điểm của phẫu thuật viên trong các phẫu thuật nội soi (PTNS) cổ điển như sự khéo tay, sự chính xác cũng như tối ưu hóa tầm nhìn…phẫu thuật robot cho các kết quả trội hơn PTNS cổ điển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật robot trong bệnh lý hiếm muộn thời đại 4.0

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Tổng Quan PHẪU THUẬT ROBOT TRONG BỆNH LÝ HIẾM MUỘN THỜI ĐẠI 4.0 Thân Trọng Thạch1, Nguyễn Hà Ngọc Thiên Thanh2 TÓM TẮT Trong những năm gần đây, với ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã đưa phẫu thuật robot đang trở thành một xu hướng mới được quan tâm. Với ưu thế khắc phục được các khuyết điểm của phẫu thuật viên trong các phẫu thuật nội soi (PTNS) cổ điển như sự khéo tay, sự chính xác cũng như tối ưu hóa tầm nhìn…phẫu thuật robot cho các kết quả trội hơn PTNS cổ điển. Cụ thể là trong điều trị u xơ tử cung, robot có lợi thế với những khối u ở vị trí khó tiếp cận và khả năng khâu đáy u nhiều lớp một cách lý tưởng hơn hẳn PTNS cổ điển. Cũng như trong tái tạo ống dẫn trứng sau triệt sản, sự ra đời của robot phẫu thuật đã mở ra một bước tiếp cận mới vì ngoài những ưu điểm đã mô tả, hình ảnh 3D còn phù hợp trong việc cho phép khả năng phóng đại hình ảnh, tạo thuận lợi cho những thao tác tinh vi, góp phần cải thiện kết quả. Và không thể không đề cập đến những ưu thế của phẫu thuật robot trong điều trị những tổn thương lạc nội mạc tử cung, đặc biệt là loại bỏ nang lạc nội mạc buồng trứng mà không làm mất mô lành buồng trứng, giúp giảm thiểu nguy cơ giảm dự trữ buồng trứng sau mổ cũng như khả năng loại bỏ các tổn thương lạc nội mạc sâu cao hơn khi so với PTNS cổ điển. Ngoài ra, phẫu thuật robot còn được sử dụng trong phục hình tử cung và được báo cáo là an toàn, khả thi và thành công cao. Khi so với nội soi truyền thống, kỹ thuật này cho phép xẻ tử cung với khả năng tổn thương thành tử cung thấp nhất bởi những nâng cấp về hình ảnh, công cụ, khu vực điều khiển. Nhìn chung, bài viết này sẽ cung cấp các thông tin cần biết về robot phẫu thuật mà cụ thể là hệ thống da Vinci trong điều trị hỗ trợ sinh sản cho phụ nữ nói riêng. Từ khóa: phẫu thuật nội soi cổ điển, điều trị hỗ trợ sinh sản ABSTRACT ROBOTIC SURGERY FOR INFERTILITY TREATMENT IN 4.0 ERA Than Trong Thach, Nguyen Ha Ngoc Thien Thanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 01 - 08 In recent years, the impact of the 4.0 technology revolution has led to robotic surgery becoming a new trend of interest. With advantages that overcome the technical limitations of the surgeon in classic laparoscopic surgery such as personal skillset, precision, or optimizing vision, robotic surgery demonstrates that it is the superior option. Specifically, in the treatment of uterine fibroids, robotic-assisted laparoscopic approach shows to be more favored in treating tumors which are difficult to approach by human hands, along with its demonstrated suturing capabilities. As in laparoscopic tubal sterilization reversal, the introduction of surgical robots has opened up a new approach, since, besides the described advantages, 3D imaging is suitable for magnification of images that helps to facilitate sophisticated operation, hence improving surgery outcomes. Robot has also been widely incorporated in the treatment of endometriosis because of its advantage in the elimination of endometriosis cysts without the loss of healthy ovary tissue, in reducing the risk of post-surgery diminished ovarian reserve (DOR) as well as its superior ability to remove deeper endothelial lesions as compared to conventional laparoscopy. In addition, robotic surgery is also used in uterine restoration and is reported to be safe, feasible and highly successful. Comparing to traditional endoscopy, this technique allows uterine dissection with the lowest possibility of uterine damage by advanced imaging, instruments, and console areas. In this article, we focus on providing information on the use of 1 2 Bộ môn Sản phụ khoa, Đại học Y Dược TP. HCM Bộ môn Sản phụ khoa, Đại học Tân Tạo Tác giả liên lạc: BS. Thân Trọng Thạch ĐT: (084)908400040 Email: drthantrongthach@ump.edu.vn Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 1
  2. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 robot, especially the da Vinci Robot system, in the field of assisted reproductive technology (ART) for women. Removal of uterine fibroids, hysteroscopy, reconstruction of fallopian tubes after sterilization, and treatment of endometriosis are typical examples of robotic surgery for infertility treatment. Keyword: classic laparoscopic surgery, infertility treatment ĐẶT VẤN ĐỀ xâm lấn tối thiểu và hạn chế tối đa thương tổn có thể phát sinh. Với ưu thế tuyệt đối của mình Hiện nay ứng dụng của robot trong điều trị trong những phẫu thuật đòi hỏi sự tinh tế và các bệnh lý phụ khoa đang ngày một phát triển chính xác cao, robot hoàn toàn thể đóng góp vào bởi những giá trị mà nó mang lại vượt xa các việc điều trị hỗ trợ sinh sản. Trong đó bóc nhân phương pháp cũ. Sử dụng robot để phẫu thuật xơ tử cung, tái tạo ống dẫn trứng sau triệt sản và trong những trường hợp bệnh nhân mắc bệnh lý điều trị lạc nội mạc tử cung là những ví dụ điển có thể can thiệp bằng phẫu thuật là một hướng hình cho điều trị vô sinh bằng robot phẫu thuật. đi đầy hứa hẹn bởi hiệu quả song hành với tính Hình 1: Ba thành tố chính của hệ thống robot phẫu thuật là buồng điều khiển, tháp robot và bộ phận hiển thị (ThachThan, MD) Bóc nhân xơ tử cung phải can thiệp. Tổng quan hệ thống và phân tích U xơ tử cung (UXTC) là u lành sinh dục phổ gộp của Rikhraj K công bố năm 2019 dựa trên 15 biến nhất ở nữ giới, ảnh hưởng 30% phụ nữ nghiên cứu đoàn hệ (5 tiến cứu, 10 hồi cứu) cho trong độ tuổi sinh sản, lên đến 70% ở phụ nữ 50 thấy UXTC trong cơ không làm biến dạng lòng tuổi. Gần 1/3 số trường hợp có triệu chứng kinh tử cung vẫn làm giảm tỉ lệ điều trị IVF thành điển gồm rong kinh, đau vùng chậu và hiếm công bao gồm tỉ lệ sinh sống (OR=0,56; 95% CI muộn. Điều trị có thể chỉ tập trung giải quyết 0,46-0,69) và thai lâm sàng (OR=0,68; 95% CI triệu chứng hay xử lý triệt để bằng phẫu thuật. 0,56-0,84) dù không giảm rõ rệt tỉ lệ làm tổ và sẩy Trong đó phẫu thuật bằng mổ mở, nội soi cổ thai(1). điển hay sử dụng robot thường mang lại kết quả Xét về kết quả phẫu thuật, tổng quan hệ tốt cho nguyện vọng có thai về sau, nhất là thống và phân tích tổng hợp của Wang và cs trên những u nằm dưới niêm mạc thì càng cần thiết 20 nghiên cứu đoàn hệ giai đoạn 2007-2016 lại 2 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Tổng Quan cho thấy sự khác biệt. Lượng máu mất qua phẫu phức tạp và gia tăng tỉ lệ có thai sau điều trị bóc thuật robot giảm đáng kể so với phẫu thuật nội u xơ(3). soi (PTNS) cổ điển (p=0,02) và rõ rệt hơn khi so Đối với những bệnh nhân đa u xơ, nội soi cổ sánh với mổ mở qua ngã bụng (p
  4. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 hứa hẹn trong lĩnh vực điều trị hiếm muộn trên thai vĩnh viễn, song vẫn có cách thức đảo ngược những ca UXTC phức tạp. lại tình hình. Những lý do khiến họ thay đổi Biến chứng vỡ tử cung khi mang thai sau bóc quyết định thường gặp là sự cải thiện về tài u đã được ghi nhận với tỉ lệ 1,2% khi mổ nội soi chính, sau kết hôn với người đàn ông khác hay và 0,4% khi mổ mở(6). Do chưa có nhiều thống kê việc tử vong không mong muốn của những đứa về biến chứng này trên phẫu thuật bằng robot trẻ. Điều này khiến có khoảng 5 đến 20% phụ nữ nên hiện nay chỉ có một trường hợp được báo cảm thấy hối tiếc sau triệt sản và 1% đến 5% phụ cáo vào năm 2015 ở một bệnh nhân có thai 33 nữ yêu cầu tái tạo lại ống dẫn trứng sau triệt tuần. Do vậy có thể tạm thời đánh giá rằng robot sản(9). phẫu thuật an toàn cả ngắn hạn và dài hạn(7). Tái thông ống dẫn trứng có thể tiến hành Không có nhiều nghiên cứu tin cậy so sánh bằng mổ mở, nội soi với sự hỗ trợ của kính lúp hiệu quả về điều trị hiếm muộn của robot phẫu dùng cho vi phẫu. Sự ra đời của robot phẫu thuật và các biện pháp khác vì sự không đồng thuật đã mở ra một bước tiếp cận mới vì ngoài nhất của nguyên nhân gây hiếm muộn, những những ưu điểm đã mô tả, hình ảnh 3D còn đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên từng phù hợp trong việc cho phép khả năng phóng nhóm hay thời gian theo dõi cũng khác nhau. đại hình ảnh tạo thuận lợi cho những thao tác Ước tính sau phẫu thuật loại bỏ nhân xơ tỉ lệ có tinh vi được chính xác tối đa. Về nguyên tắc, thai khoảng 50-70% cho mổ nội soi và khoảng phẫu thuật này được tiến hành bằng cách xén 70% cho phẫu thuật robot cho thấy tiềm năng đi phần mô ống dẫn trứng đã tổn thương do không nhỏ của robot trong điều trị hiếm muộn(8). triệt sản, hai đầu tận của ống dẫn trứng được kéo lại gần nhau và may lại để tái lập sự thông Chi phí cho điều trị UXTC bằng phẫu thuật suốt như trước. robot cao hơn hẳn mổ nội soi và mổ mở. Tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả trên khoản phí bỏ Một nghiên cứu hồi cứu của Caillet M năm ra vẫn chưa được phân tích xác đáng dù rằng về 2010 về hiệu quả của phẫu thuật phục hồi ống lâu dài việc giảm thời gian nằm viện, nhanh dẫn trứng sau triệt sản trên 93 phụ nữ cho thấy chóng phục hồi sau phẫu thuật có thể đem lại lợi 71% có ít nhất một lần mang thai và 62,4% ít nhất ích cho cá nhân và cộng đồng. Hơn nữa nhu cầu một lần sinh con. Nghiên cứu cho thấy tuổi tác là sử dụng các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu đang tăng yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến khả năng phục dần còn hứa hẹn về một chi phí dễ tiếp cận hơn hồi lại khả năng sinh sản vốn có sau phẫu thuật trong tương lai. khi phụ nữ dưới 36 tuổi có 91% khả năng có thai lại, giảm xuống còn 75% ở phụ nữ 36-39 tuổi, Tái tạo ống dẫn trứng sau triệt sản 50% ở phụ nữ 40-42 tuổi và sau tuổi 43 chỉ còn Triệt sản dựa trên cơ sở can thiệp làm mất 33% (p
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Tổng Quan với 40%, giá trị p không báo cáo), và cũng có thời thai tự nhiên hay bắt tay ngay vào biện pháp hỗ gian kéo dài hơn cho ca mổ (284 phút với 191 trợ sinh sản như IVF (In vitro fertilization), bởi phút, p=0,0006)(11). Xem xét hiệu quả trong điều mục đích cuối cùng của họ là mang thai trở lại. trị vô sinh không cho thấy robot ưu thế hơn hai Hơn nữa phẫu thuật luôn tiềm ẩn những nguy phương pháp còn lại nhưng các nghiên cứu này cơ và biến chứng mặc dù nó có thể giúp người cỡ mẫu còn quá ít khó tránh khỏi sai lệch. Hơn phụ nữ mang thai tự nhiên thêm nhiều lần và nữa độ thành thạo về kỹ năng của hình thức tiết kiệm hơn là thực hiện IVF. Một nghiên cứu phẫu thuật mới như phẫu thuật robot cũng có đoàn hệ hồi cứu của Boeckxstaens A công bố thể là yếu tố gây nhiễu(10). Do đó cần những năm 2007 trên 163 phụ nữ với mục tiêu tìm ra nghiên cứu đáng tin cậy hơn trong tương lai để phương án thích hợp nhất giữa hai lựa chọn này. có cái nhìn khách quan hơn về vai trò của phẫu Nhóm nghiên cứu ghi nhận khi so sánh giữa hai thuật tái tạo ống dẫn trứng bằng robot. nhóm: phẫu thuật tái tạo ống dẫn trứng (84 Mục đích của phẫu thuật là khôi phục lại khả trường hợp) và nhóm IVF (79 trường hợp) năng sinh sản vốn có trước đó. Tuy nhiên dù không cho thấy sự khác biệt về tỉ lệ có thai sau được tiến hành với bất kỳ phương pháp nào, nó điều trị trong thời gian theo dõi. Nhóm nghiên không đồng nghĩa sau phẫu thuật sẽ có thai trở cứu đã gộp chung cả hai nhóm lại và chia nhóm lại. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả có thai theo tuổi thì phát hiện ra tuổi là yếu tố ảnh về sau là độ tuổi người phụ nữ, kỹ thuật triệt sản hưởng đến kết quả có thai hơn là phương pháp trước đó, thời gian từ lúc triệt sản đến khi tái tạo điều trị (p=0,012). Và khi phân tích phương pháp lại vòi trứng, độ dài đoạn vòi trứng còn lại sau điều trị theo từng nhóm tuổi thì sự khác biệt lúc triệt sản. này trở nên nổi bật ở nhóm phẫu thuật (p=0,006) so với nhóm IVF. Đối với những phụ nữ dưới 37 Một vấn đề thường xảy ra sau phẫu thuật tái tuổi, phẫu thuật có hiệu quả ở 72% trường hợp tạo vòi trứng là nguy cơ thai ngoài tử cung so với 52% trường hợp khi tiến hành IVF. Ngược (TNTC) bởi vòi trứng mới được tái tạo ít nhiều lại nếu họ từ 37 tuổi trở lên, phẫu thuật chỉ còn thay đổi so với vòi trứng nguyên bản. Sau phẫu hiệu quả với 36,6% so với 51,4% khi làm IVF. thuật tái tạo vòi trứng nguy cơ TNTC tăng lên Mặc dù chi phí điều trị IVF cao gấp đôi so với gấp 5 lần so với người bình thường. Tổng quan phẫu thuật (11707 € và 6015 € tại Bỉ), tuy nhiên hệ thống của Seeters JH cho thấy không có sự khi phân tích hiệu quả trên chi phí thì để có một khác biệt về nguy cơ TNTC sau phẫu thuật bằng lần sinh con, những phụ nữ trẻ hơn mốc 37 tuổi robot so với mổ nội soi nhưng khi so sánh với bỏ ra 12140€ cho dịch vụ IVF trong khi chỉ 4953€ mổ mở thì nghiên cứu của Patel và cs cho thấy cho việc phẫu thuật, mức độ chênh lệch này đến 22% trường hợp TNTC sau phẫu thuật bằng được kéo giảm khi phụ nữ từ 37 tuổi trở lên. robot so với 10% của mổ mở và nghiên cứu khác Nhóm nghiên cứu kết luận rằng đối với những của Rodgers và cs thì lại không cho thấy hai phụ nữ dưới 37 tuổi chúng ta có thể cân nhắc phương pháp mổ này ảnh hưởng đến kết cục phẫu thuật trong khi những trường hợp lớn tuổi TNTC (p=0,7). Lý giải cho sự thiếu thống nhất hơn IVF là lựa chọn thích hợp dựa trên hài hòa này, tác giả cho rằng cỡ mẫu nhỏ, các kỹ thuật giữa chi phí, hiệu quả và nguy cơ(12). Nhìn chung mổ khác nhau có thể tác động lên nguy cơ TNTC sử dụng robot phẫu thuật vào tái tạo ống dẫn sau mổ trong tương lai(11). trứng hậu triệt sản là một lựa chọn đầy tiềm Một điều đáng chú ý là phần lớn những phụ năng, an toàn và có hiệu quả nhất là khi được chỉ nữ tiến hành triệt sản bằng thắt ống dẫn trứng định trên đối tượng phù hợp. Dù rằng hạn chế đã có tuổi song hành với tình trạng giảm dự trữ về thời gian mổ và chi phí là trở ngại chính song buồng trứng. Vấn đề đặt ra là chúng ta liệu sẽ trong tương lai hai khuyết điểm này có thể được tiến hành tái thông hai ống dẫn trứng và chờ có Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 5
  6. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 cải thiện. B). Đối với LNM tử cung buồng trứng, một khi Lạc nội mạc tử cung đã quyết định phẫu thuật nên bóc toàn bộ khối LNM gồm cả vỏ bao là phương pháp tối ưu nâng Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là tình trạng cao khả năng có thai hơn hẳn chỉ dẫn lưu hay tồn tại những mô giống nội mạc tử cung bên đốt điện. Tuy nhiên phẫu thuật này rất ảnh ngoài tử cung, đi kèm với đó là biểu hiện viêm hưởng đến dự trữ buồng trứng và do vậy cả mạn tính. Trên toàn thế giới, LNMTC xảy ra ở ESHRE 2013 và RCOG 2017 đều có cái nhìn thận khoảng 11% nữ giới, con số này tăng lên 35-50% trọng khi lưu ý rằng những chứng cứ về lợi ích trong nhóm những phụ nữ xuất hiện triệu trên cải thiện tỉ lệ có thai sau PTNS LNMTC chứng đau bụng và hoặc vô sinh vì có không ít buồng trứng vẫn chưa được xác lập ngay cả khi trường hợp LNMTC không triệu chứng. Đến khối LNM trên 3 cm mặc dù việc phẫu thuật có thời điểm hiện tại, LNMTC vẫn là bệnh lý với thể giúp việc tiếp cận buồng trứng tốt hơn(13,16). căn nguyên chưa rõ và là thách thức lớn cho Tuy nhiên, chỉ định cụ thể và hướng dẫn chung những nhà sản phụ khoa lâm sàng. Ngoài gây một phương pháp điều trị tối ưu cho LNMTC nên triệu chứng đau bụng khi hành kinh, đau vẫn chưa được xác định. Nên nhớ rằng cơ sở của khi giao hợp thì sự xuất hiện mô nội mạc tử cung các khuyến cáo này chưa dựa trên những bước lạc vị cũng gây vấn đề vô sinh. Điều này làm tiến vượt bậc về kỹ thuật mổ bằng robot, vốn giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống và là được biết đến bởi tính chính xác cao và độ xâm gánh nặng không nhỏ cho ngành y tế. Ước tính lấn và tổn thương là tối thiểu. Kể từ robot được hiện nay suất độ của bệnh lý này trên toàn cầu ứng dụng vào điều trị phụ khoa thì vai trò của khoảng 2-10% nữ giới trong độ tuổi sinh sản với nó trong điều trị vô sinh do LNMTC càng quan tỉ lệ đặc biệt cao xấp xỉ 50% ở nhóm phụ nữ có trọng bởi khả năng quan sát và phóng đại của tình trạng hiếm muộn(13). Tình trạng viêm vùng hình ảnh 3D và sự nâng cấp vượt trội của dụng chậu, cường estrogen và đề kháng progesterone cụ phẫu thuật, hỗ trợ phẫu thuật viên trong tại chỗ là những lý giải ban đầu cho bệnh sinh những ca phức tạp. của LNMTC(14). Mức độ thành công của phẫu thuật LNMTC Việc điều trị LNMTC nội khoa bằng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng quan sát và hormone liệu pháp thường chỉ đạt mục tiêu nhận diện mô LNM để tiến hành loại bỏ. Một kiểm soát triệu chứng và không giúp cải thiện nghiên cứu của Mosbrucke C trên 98 bệnh nhân khả năng mang thai nên những phụ nữ muốn có so sánh mức độ phát hiện mô LNM của thiết bị thai thường được cân nhắc phẫu thuật(15). Trong 2D trong nội soi cổ điển và hình ảnh 3D do hệ đó cả mổ mở và nội soi đều có thể được lựa chọn thống robot mang lại cho thấy cải tiến về hiển thị nhưng PTNS nói chung tỏ ra ưu thế hơn vì là trên robot phẫu thuật giúp phát hiện được nhiều một hình thức xâm lấn tối thiểu, giảm những mô LNM hơn (95,5% so với 79,3%, p
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Tổng Quan Năm 2020, tổng quan hệ thống và phân tích thì robot phẫu thuật cho phép bảo tồn chức năng tổng hợp của Restaino S dựa trên 5 nghiên cứu buồng trứng trong khi PTNS có thể gây suy trong đó có một RCT để đánh giá hiệu quả của buồng trứng sớm bởi hạn chế về thao tác. Đó có hai phương pháp xâm lấn tối thiểu được ưa thể là một tiềm năng mà phẫu thuật robot có thể chuộng gồm robot phẫu thuật và nội soi cổ điển. khai thác trong cải thiện khả năng sinh sản ở phụ Kết quả cho thấy robot phẫu thuật gặp phải hạn nữ LNMTC giai đoạn 4(20). chế về thời gian ca mổ trung bình bị kéo dài (với Do đó dù kết quả không thật sự vượt trội khác biệt trung bình WMD=0,54; 95%CI 0,37-0,7, PTNS, có thể thấy rằng robot trong điều trị p
  8. Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 robot chưa thể phổ biến rộng khắp để tiếp cận 10. Caillet M, Vandromme J, Rozenberg S, Paesmans M, Germay O and Degueldre M (2010). Robotically assisted laparoscopic đại đa số bệnh nhân. Các nghiên cứu vẫn chưa microsurgical tubal reanastomosis: a retrospective study. Fertil có độ tin cậy cần thiết để có thể đánh giá khách Steril, 94(5):1844-1847. 11. Van Seeters JaH, Chua SJ, Mol BW, Koks CM (2017). Tubal quan về robot trong điều trị hiếm muộn. Vì lẽ anastomosis after previous sterilization: a systematic review. đó, phương tiện đầy tiềm năng này cần được Hum Reprod Update, 23(3):358-370. trao cơ hội để thể hiện mình, đóp góp vào điều 12. Boeckxstaens A, Devroey P, Collins J and Tournaye H (2007). Getting pregnant after tubal sterilization: surgical reversal or trị cho bệnh nhân để hướng đến nâng cao chất IVF? Hum Reprod, 22(10):2660-2664. lượng dịch vụ y tế. 13. Dunselman G, Vermeulen N, Becker C, Calhaz-Jorge C, D'hooghe T, De Bie B, Heikinheimo O, Horne A, Kiesel L and TÀI LIỆU THAM KHẢO Nap A (2014). ESHRE guideline: management of women with 1. Rikhraj K, Tan J, Taskin O, Albert AY, Yong P and Bedaiwy endometriosis. Human Reproduction, 29(3):400-412. MA (2020). The Impact of Noncavity-Distorting Intramural 14. De Ziegler D, Borghese B and Chapron C (2010). Endometriosis Fibroids on Live Birth Rate in In Vitro Fertilization Cycles: A and infertility: pathophysiology and management. Lancet, Systematic Review and Meta-Analysis. Journal of Women's 376(9742):730-738. Health, 29(2):210-219. 15. Practice Committee of the American Society for Reproductive 2. Wang T, Tang H, Xie Z and Deng S (2018). Robotic-assisted vs. M (2012). Endometriosis and infertility: a committee opinion. laparoscopic and abdominal myomectomy for treatment of Fertil Steril, 98(3):591-598. uterine fibroids: a meta-analysis. Minim Invasive Ther Allied 16. Jayaprakasan K, Becker C and Mittal M (2018). The effect of Technol, 27(5):249-264. surgery for endometriomas on fertility: scientific impact paper 3. Sheu BC, Huang KJ, Huang SC and Chang WC (2020). no. 55. Bjog-An International Journal of Obstetrics and Gynaecology, Comparison of uterine scarring between robot-assisted 125(6):E19-E28. laparoscopic myomectomy and conventional laparoscopic 17. Mosbrucker C, Somani A and Dulemba J (2018). Visualization myomectomy. J Obstet Gynaecol, 40(7):974-980. of endometriosis: comparative study of 3-dimensional robotic 4. Kim HK, Shim S, Hwang Y, Kim M, Hwang H, Chung YJ, Cho and 2-dimensional laparoscopic endoscopes. J Robot Surg, HH and Kim MR (2018). Is robot-assisted laparoscopic 12(1):59-66. myomectomy limited in multiple myomas? a feasibility for ten 18. Restaino S, Mereu L, Finelli A, Spina MR, Marini G, Catena U, or more myomas. Obstetrics & Gynecology Science, 61(1):135-141. et al (2020). Robotic surgery vs laparoscopic surgery in patients 5. Kang SY, Jeung IC, Chung YJ, Kim HK, Lee CR, Mansukhani with diagnosis of endometriosis: a systematic review and meta- TS and Kim MR (2017). Robot-assisted laparoscopic analysis. J Robot Surg, 14(5):687-694. myomectomy for deep intramural myomas. Int J Med Robot, 19. Moon HS, Shim JE, Lee SR and Jeong K (2018). The doi: 10.1002/rcs.1742. Comparison of Robotic Single-Site Surgery to Single-Port 6. Claeys J, Hellendoorn I, Hamerlynck T, Bosteels J and Weyers S Laparoendoscopic Surgery for the Treatment of Advanced- (2014). The risk of uterine rupture after myomectomy: a Stage Endometriosis. J Laparoendosc Adv Surg Tech A, systematic review of the literature and meta-analysis. 28(12):1483-1488. Gynecological Surgery, 11(3):197-206. 20. Carbonnel M, Goetgheluck J, Frati A, Even M and Ayoubi JM 7. Hortu I, Akdemir A, Şendağ F and Öztekin MK (2015). Uterine (2014). Robot-assisted laparoscopy for infertility treatment: rupture in pregnancy after robotic myomectomy. Turkish current views. Fertil Steril, 101(3):621-626. Journal of Obstetrics and Gynecology, 12(3):188-191. 8. Nathan JH, Shvalb N, Smorgick N (2016). Robotic-Assisted Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 Laparoscopic Myomectomy versus Traditional Laparoscopic Myomectomy: Are They the Same? Current Obstetrics and Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Gynecology Reports, 5(4):341-347. 9. George K, Kamath MS, Tharyan P (2013). Minimally invasive versus open surgery for reversal of tubal sterilization. Cochrane Database Syst Rev, 2:CD009174. 8 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2