PHẪU THUẬT XỬ LÝ HỘI CHỨNG CHỮ A CÓ RỐI LOẠN VẬN<br />
NHÃN CƠ CHÉO<br />
HÀ HUY TÀI<br />
<br />
Bệnh viện Mắt Trung ương<br />
TÓM TẮT<br />
Hội chứng (HC) chữ A là một trong các HC chữ cái khá gặp trong lĩnh vực Lác Rối loạn vận nhãn (RLVN) hiện còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên<br />
cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) xử lý HC chữ A có quá hoạt cơ chéo trên. Đối<br />
tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu trên 18 bệnh nhân<br />
(BN) với HC chữ A trong số 150 BN có RLVN cơ chéo từ 4 tuổi trở lên được PT tại<br />
Bệnh viện Mắt TW từ 1998 đến 2002 với các phương pháp PT khác nhau. Kết quả: Kết<br />
quả chung của PT: Loại tốt: 44,4%; Khá: 27,8% và không đạt là 27,8%. Trong 2 loại<br />
PT lớn được áp dụng thì phương pháp buông cơ chéo trên hay được sử dụng hơn lùi cơ<br />
chéo trên (72,2% so với 27,8%) và cũng đạt kết quả cao hơn (53,8% loại tốt so với<br />
20%). Kết luận: Điều trị HC chữ A bằng PT nhìn chung đạt kết quả tốt, tỷ lệ thành<br />
công là 72%. Trong các phương pháp PT thì PT buông cơ chéo trên tỏ ra ưu việt nhất<br />
(hiệu quả, đơn giản, dễ thực hiện). Trong hầu hết các trường hợp có kèm theo lác chéo<br />
nên cần phối hợp PT xử lý cả yếu tố lác ngang và lác đứng. Việc kết hợp PT di chuyển<br />
chỗ bám của cơ trực ngang theo chiều đứng tuỳ thuộc vào kích cỡ của HC chữ A.<br />
Từ khoá: HC chữ cái, HC chữ A, quá hoạt cơ chéo trên<br />
<br />
trường hợp HC chữ cái không kèm theo<br />
RLVN cơ chéo. Mỗi loại cần có phương<br />
pháp xử lý phẫu thuật rất khác nhau. Từ<br />
trước tới nay ở Việt Nam còn có ít nghiên<br />
cứu về vấn đề này. Chúng tôi thực hiện<br />
nghiên cứu này trên đối tượng BN có<br />
RLVN cơ chéo tại Bệnh viện Mắt TW<br />
nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng<br />
của các hội chứng chữ cái và đánh giá kết<br />
quả PT xử lý HC chữ cái. Trong các số<br />
Tạp chí Nhãn khoa trước chúng tôi đã<br />
giới thiệu đặc điểm lâm sàng của các HC<br />
chữ cái và kết quả phẫu thuật xử lý HC<br />
chữ V. Trong số này chúng tôi tiếp tục<br />
giới thiệu một số phương pháp PT và kết<br />
quả PT xử lý HC chữ A.<br />
<br />
I.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hội chứng chữ cái bao gồm các HC<br />
chữ A, chữ V, chữ X, chữ Y và , là loại<br />
HC hay gặp nhất trong các HC có<br />
RLVN. Trong các HC chữ cái thì HC<br />
chữ V chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là<br />
HC chữ A (tỷ số giữa HC chữ V/A<br />
khoảng 3-4/1). BN mắc HC chữ cái nói<br />
chung và HC chữ A nói riêng thường<br />
kèm theo lác mắt, nhất là hình thái lác cơ<br />
năng bẩm sinh. Các nhà lác học nhận<br />
thấy đa số BN có HC chữ cái thường<br />
kèm theo RLVN cơ chéo, HC chữ A thì<br />
thường có quá hoạt cơ chéo trên (CCT)<br />
còn HC chữ V kèm theo quá hoạt cơ<br />
chéo dưới (CCD). Tuy vậy có không ít<br />
<br />
12<br />
<br />
kiện và tiêu chuẩn được định sẵn về thị<br />
lực, vận nhãn cơ chéo, độ lác, các HC<br />
kèm theo, tư thế đầu - cổ của BN, các<br />
biến chứng trong và sau PT. Số liệu được<br />
ghi chép đầy đủ vào bệnh án nghiên cứu.<br />
Thu thập và xử lý số liệu: Chương<br />
trình Epi-info 6.0 với các thuật toán<br />
thống kê y học<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu và chọn<br />
mẫu<br />
Chọn tất cả BN có HC chữ A kèm<br />
theo quá hoạt cơ chéo trên trong số 150<br />
BN có RLVN cơ chéo từ 4 tuổi trở lên<br />
(cỡ mẫu đã được tính theo công thức<br />
nghiên cứu về rối loạn vận nhãn cơ<br />
chéo), được khám và điều trị tại Khoa<br />
Mắt trẻ em, Bệnh viện Mắt TW. Loại<br />
khỏi nghiên cứu những BN có bệnh tâm<br />
thần, trí tuệ chậm phát triển hoặc gia<br />
đình BN hay BN không hợp tác trong<br />
quá trình khám xét và đánh giá một số<br />
chức năng cần thiết, trong theo dõi đánh<br />
giá định kỳ sau PT.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu<br />
lâm sàng tiến cứu, không có đối chứng.<br />
Số BN nghiên cứu: 18 BN có HC<br />
chữ A (trong tổng số 64 BN có HC chữ<br />
cái)<br />
Tiêu chuẩn nghiên cứu: Định rõ các<br />
tiêu chuẩn về:<br />
. Chẩn đoán xác định các HC chữ<br />
A.<br />
. Phân loại các mức độ từ nhẹ tới<br />
nặng của các HC chữ A<br />
. Đánh giá các mức độ quá hoạt và<br />
giảm hoạt cơ chéo trước và sau phẫu<br />
thuật<br />
Quy trình nghiên cứu: Gồm các<br />
phần hỏi bệnh, thăm khám mắt, đánh giá<br />
các đặc điểm lâm sàng trước PT mắt, đặt<br />
chỉ định PT và thực hiện PT bằng các<br />
phương pháp phù hợp, đánh giá kết quả<br />
PT ở 3 thời điểm: ngắn hạn (2 tuần tới 1<br />
tháng sau phẫu thuật), trung hạn (1-6<br />
tháng), dài hạn (trên 6 tháng) với các dữ<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
3.1. Một số đặc điểm can thiệp phẫu<br />
thuật xử lý hội chứng chữ A<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có<br />
18 BN có HC chữ A trong tổng số 64 BN<br />
có HC chữ cái (28,1%) và chiếm 12%<br />
trong tổng số BN có RLVN cơ chéo. Tất<br />
cả các BN này đều có quá hoạt CCT<br />
Mức độ quá hoạt CCT trong HC<br />
chữ A là một trong những yếu tố cần<br />
xem xét để đưa ra chỉ định PT. Hội<br />
chứng chữ A có quá hoạt CCT ở mức<br />
trung bình 2(+) chiếm 2/3 số BN (66,7%)<br />
và tiếp đến là mức nặng 3(+) chiếm<br />
23,8%, không có BN nào ở mức nhẹ 1(+)<br />
và mức rất nặng 4(+). Gần 52% số BN<br />
có quá hoạt CCT ở cả 2 mắt.<br />
Kích cỡ của HC chữ A cũng là yếu<br />
tố quan trọng trong tính toán để đặt chỉ<br />
định PT. Khi kích cỡ A nhỏ thì chỉ can<br />
thiệp CCT, khi lớn thì cần can thiệp thêm<br />
cơ trực ngang phù hợp bằng cách di<br />
chuyển chỗ bám cơ theo chiều đứng.<br />
Trong nghiên cứu này HC chữ A ở mức<br />
độ nặng (26 - 35) chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(44,4%), tiếp đến là mức mức trung bình<br />
(16 - 25) chiếm 27,8%, mức rất nặng<br />
(>35): 16,7%, cuối cùng là mức nhẹ<br />
(10)<br />
n<br />
% (*)<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
Buông cơ<br />
13<br />
72,2<br />
7<br />
53,8<br />
3<br />
23,1<br />
3<br />
23,1<br />
Lùi cơ<br />
5<br />
27,8<br />
1<br />
20<br />
2<br />
40<br />
2<br />
40<br />
Tổng số<br />
18<br />
100<br />
8<br />
44,4<br />
5<br />
27,8<br />
5<br />
27,8<br />
(*): tỷ lệ % tính theo hàng dọc, các tỷ lệ % khác tính theo hàng ngang.<br />
dưới 6 sau PT) là 44,4%; loại khá (610 ): 27,8% và chưa đạt (còn trên 10) là<br />
27,8%. Chúng tôi dựa theo tiêu chuẩn<br />
của Shin GS.; Elliot RL. và Rosenbaum<br />
AL. để phân ra 3 nhóm trong việc đánh<br />
giá kết quả sau phẫu thuật.<br />
<br />
Kết quả được đánh giá ở thời điểm<br />
sau phẫu thuật từ 6 tháng trở lên.<br />
Bảng 2. cho thấy kết quả chung của<br />
PT xử lý hội chứng A của cả 2 nhóm.<br />
Kết quả chung của cả 3 phương pháp PT<br />
đạt loại tốt (kích cỡ hội chứng A còn<br />
<br />
15<br />
<br />
Phương pháp buông CCT đạt kết<br />
quả tốt cao hơn hẳn phương pháp lùi cơ<br />
(53,8% so với 20%). Kết quả "không<br />
đạt" thì lại ngược lại (23,1% so với<br />
40%).<br />
Để làm yếu CCT thì PT buông cơ<br />
tỏ ra có hiệu quả giải quyết HC chữ A<br />
hơn PT lùi cơ. Tuy nhiên sự so sánh này<br />
cũng chỉ là tương đối do mỗi loại kỹ<br />
thuật có những chỉ định riêng và có một<br />
<br />
yếu tố kỹ thuật khác tác động khá rõ tới<br />
hiệu quả của mỗi phương pháp là PT có<br />
kèm theo chuyển chỗ bám cơ trực ngang<br />
theo chiều đứng hay không.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì<br />
kích cỡ trung bình của hội chứng A trước<br />
PT là 27,6; sau PT là 7,3. Như vậy<br />
mức giảm trung bình sau PT là 20,3 . Sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p10)<br />
n<br />
%<br />
n<br />
n<br />
n<br />
3<br />
50<br />
2<br />
1<br />
3<br />
50<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
16<br />
<br />