intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 16/2018

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

65
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 16/2018 trình bày các nội dung chính sau: Hiệu quả chương trình vật lý trị liệu trong điều trị hội chứng ống cổ tay mức độ nhẹ và trung bình , đánh giá kết quả áp dụng quy trình điều dưỡng xử trí bệnh nhân đột quỵ não tại khoa cấp cứu Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108, khảo sát kiến thức về bệnh đái tháo đường type 2 ở người bệnh đang điều trị tại Bệnh viện Quân y 7A,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của tạp chí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 16/2018

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 16 - 12/2018 JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY MỤC LỤC 1 Hiệu quả chương trình vật lý trị liệu trong điều trị hội chứng ống cổ tay 4 mức độ nhẹ và trung bình Efficacy of physical therapy in the treatment of mild to moderate carpal tunnel syndrome Lê Thị Thanh Tuyền, Phạm Ngọc Phúc 2 Thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện Quân y 7A 10 Situation of safe injection at 7A Military Hospital Nguyễn Thị Ngọc Hương 3 Thực trạng chăm sóc người bệnh theo mô hình nhóm tại Bệnh viện 16 Quân y 7A Situation of caring for patients according to the group model at 7A Military Hospital Vũ Thị Như, Huỳnh Thị Thu Nguyệt, Nguyễn Sơn Chi 4 Đánh giá kết quả áp dụng quy trình điều dưỡng xử trí bệnh nhân đột 22 quỵ não tại khoa cấp cứu Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 Assessement result application new protocol nursing care for stroke patients at the emergency of 108 Military Central Hospital Dương Hữu Bắc, Nguyễn Ngọc Anh Lê Xuân Dương, Nguyễn Văn Phương 5 Sự cố y khoa trong công tác chăm sóc tại Bệnh viện Nguyễn Trãi năm 30 2016 Medical adverse events in nursing care at Nguyen Trai Hospital in 2016 Hồ Thị Bích Hoàng, Lê Thị Từ Bá Thi Nguyễn Thị Sa Bôi, Mai Cẩm Châu, Lê Tấn Hoằng
  2. 6 Khảo sát sự hài lòng của người bệnh khám và điều trị tại khoa vật lý trị 40 liệu–phục hồi chức năng Bệnh viện Quân y 7A Survey of patient satisfaction in medical examination and treatment in physiotherapy - rehabilitation department of 7A Military Hospital Luyện Văn Cường, Lê Văn Tân 7 Đánh giá tiêm an toàn của điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 121 năm 48 2017 A study on safe injection practices of nursing personnel in 121 Military Hospital in 2017 Dương Văn Ghỉ 8 Khảo sát kiến thức về bệnh đái tháo đường type 2 ở người bệnh đang 53 điều trị tại Bệnh viện Quân y 7A Survey on knowledge about type 2 diabetic mellitus on patients treated in military hospital 7A’s internal medicine departments Võ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Ngọc Hải 9 Đánh giá kết quả theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết dengue 59 điều trị tại Bệnh viện Quân y 7A Evaluation of personal monitoring and patient results dengue treatment of dengue treatment At 7A Military Hospital Nguyễn Thị Hồng Thi, Phạm Khôi Nguyên 10 Đánh giá mức độ lo sợ của bệnh nhân trước phẫu thuật răng khôn hàm 70 dưới mọc lệch tại Bệnh viện Quân y 7A Evalution of fear level in patients impacted third molar surgery in 7A Military Hospital Lê Thị Hoàng Oanh, Nguyễn Huy Lập, Đỗ Thị Hải Hoàng 11 Đánh giá tâm lý người bệnh trước phẫu thuật chương trình tại khoa mắt 77 Bệnh viện Quân y 7A Psychological assessment of patients before surgery prepared at ophthalmology 7A Military Hospital Nguyễn Thị Hiếu, Trần Thị Kim Oanh
  3. 12 Nghiên cứu thực trạng tuân thủ vệ sinh tay và đánh giá hiệu quả một số 88 biện pháp can thiệp đến hành vi vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Quân y 7A Research on status in compliance hand hygiene and efficient assessment of interventions for healthcare workers hand hygiene at 7A Military Hospital Nguyễn Thị Thanh Thủy 13 Kiến thức, thái độ và nhu cầu nhận thông tin về bệnh của người bệnh 97 đái tháo đường týp 2 tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện Quân Dân y Miền Đông Knowledge, attitude and demand for information about disease in patients with diabetes mellitus type 2 at Eastern People Military Hospital Trần Thị Quỳnh Mai 14 Khảo sát sự cố y khoa liên quan đến hoạt động của điều dưỡng tại Bệnh 106 viện Quân y 7A Investigate the medical curriculum related to the activities of nursing at the 7A Military Hospital Trần Thị Hương Giang, Ngô Văn Thành, Cao Thị Thảo, Phạm Hoàng Dương, Phan Thị Mỹ Linh 15 Khảo sát thực trạng thực hành quy chế giao tiếp của điều dưỡng đối với 113 người bệnh tại Bệnh viện Quân y 87 Survey the practice of communicative regulations of nursing situation with the patients in 87 military hospital Lê Bá Vĩnh, Nguyễn Minh Thắng, Đào Quang Ánh
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ TRỊ LIỆU TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY MỨC ĐỘ NHẸ VÀ TRUNG BÌNH Lê Thị Thanh Tuyền1, Phạm Ngọc Phúc1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của chương trình Vật lý trị liệu đối với người bệnh hội chứng ống cổ tay mức độ nhẹ và trung bình tại khoa Vật lý trị liệu- Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân Y 7A. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng so sánh trước và sau điều trị không có nhóm chứng được thực hiện tại khoa Vật lý trị liệu- Phục hồi chức năng Bệnh viện Quân Y 7A trên 37 người bệnh. Từ tháng 12/2017 đến tháng 8/2018. Sử dụng bộ câu hỏi Quick Dash. Kết quả: Điểm Quick DASH của người bệnh hội chứng ống cổ tay có cải thiện đáng kể, trước điều trị của 61 bàn tay là 73,19 ± 15,00, sau điều trị điểm Quick DASH giảm còn 34,04 ± 13,15. Nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa bên tay với thời gian điều trị trung bình với (p = 0,917 > 0,05). Kết luận: Các triệu chứng của bệnh có cải thiện rõ rệt trước và sau nghiên cứu. Điều này cho thấy chương trình vật lý trị liệu bao gồm nhiều phương thức trị liệu cụ thể là siêu âm, điện xung, tập vận động đem lại hiệu quả cho người bệnh hội chứng ống cổ tay vô căn mức độ nhẹ, trung bình. Và chương trình vật lý trị liệu có thể là một lựa chọn điều trị mới và an toàn cho việc điều trị hội chứng ống cổ tay. Từ khóa:Hội chứng ống cổ tay, Vật lý trị liệu. EFFICACY OF PHYSICAL THERAPY IN THE TREATMENT OF MILD TO MODERATE CARPAL TUNNEL SYNDROME ABSTRACT Objectives: Evaluation of effective treatment of Physiotherapy programs for patients with mild and moderate carpal tunnel syndrome at the Department of Physiotherapy and Rehabilitation in Military Hospital 7A. Subject and method: Comparative clinical trial before and after treatment with no control group was performed at Department of Physiotherapy and Rehabilitation of Military Hospital 7A on 37 patients. Time: From December 2017 to August 2018. Results: The Quick DASH score of patients with carpal tunnel syndrome improved significantly, before treatment of 61 hands was 73.19 ± 15.00, 1 Bệnh viện Quân y 7A/QK7 Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Thanh Tuyền (thanhtuyen.trucluu@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/10/2018, ngày phản biện: 30/10/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018 4
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A after treatment of the Quick DASH point decreased to 34.04 ± 13.15. There was not the relationship between the dominant hand and duration of treatment (p = 0.917> 0.05). Conclusion: Symptoms of the disease also improved markedly before and after the study. This shows that physiotherapy programs include modality therapies such as ultrasound, pulse electrotherapy, exercise training that are effective for patients with mild to moderate carpal tunnel syndrome. And physiotherapy programs can be a new and safe treatment option for the treatment of carpal tunnel syndrome. Keywords: CarpaTunnel Syndrome, Physical Therapy 1. ĐẶT VẤN ĐỀ quả điều trị của chương trình Vật lý trị liệu Hội chứng ống cổ tay (HCOCT) đối với người bệnh hội chứng ống cổ tay hay còn gọi là hội chứng đường hầm ống mức độ nhẹ và trung bình”. cổ tay tên khoa học là Carpal Tunnel 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Syndrome, là tổn thương thần kinh ngoại NGHIÊN CỨU biên thường gặp nhất trong thực hành lâm 2.1. Đối tượng: sàng ở nhiều chuyên khoa khác nhau (thần kinh, cơ xương khớp,…). Một nghiên cứu 37 người bệnh điều trị tại khoa Vật ở Hoa Kỳ cho thấy 10% dân số mắc bệnh lý trị liệu- Phục hồi chức năng Bệnh viện HCOCT; trong đó, tỷ lệ nữ/ nam là 4/1 và Quân y 7A từ tháng 12 năm 2017 đến có khoảng 50% người bị cả hai tay[1], [2] tháng 8 năm 2018. Ngày nay phương pháp bảo tồn được Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh áp dụng rộng rãi tại các bệnh viện như HCOCT mức độ nhẹ và trung bình được bệnh viện thống nhất, chợ rẫy, bạch mai, đánh giá và phân loại dựa trên kết quả triều an....tuy nhiên việc áp dụng đối với EMG, người bệnh đồng ý tham gia nghiên điều trị HCOCT còn chưa có nhiều nghiên cứu. trong lúc tham gia nghiên cứu người cứu. Những nghiên cứu trên lâm sàng bệnh không áp dụng những phương pháp trước đây cho thấy áp dụng phương pháp điều trị HCOCT khác. vật lý trị liệu như siêu âm, điện xung, tập Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh có vận động... cho người bệnh HCOCT ở mức chống chỉ định và không đồng ý tham gia độ nhẹ và trung bình mang lại hiệu quả nghiên cứu. điều trị tốt, giảm các triệu chứng và biến 2.2. Phương pháp chứng của bệnh có thể giúp người bệnh duy trì chất lượng cuộc sống và làm chậm Thiết kế nghiên cứu:Thiết kế nghiên quá trình phát triển của bệnh [3], [4],[5]. cứu can thiệp lâm sàng so sánh trước và Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của chương sau điều trị không có nhóm chứng. trình vật lý trị liệu bao gồm nhiều phương Công cụ nghiên cứu:Bảng câu hỏi thức trị liệu cụ thể là siêu âm, điện xung, Quick Dash tập vận động cho người bệnh HCOCT còn chưa được nghiên cứu tại Bệnh viện Quân Phương pháp tiến hành: người bệnh y 7A.  Do đó nhóm chúng tôi tiến hành sẽ được đánh giá ít nhất là 2 lần. Tất cả nghiên cứu nhằm mục tiêu: “Đánh giá hiệu người bệnh sẽ được phát bảng câu hỏi 5
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 Quick Dash[6] vào lần đầu tiên tới điều độ đủ mạnh để gây kích thích châm chích, trị tại khoa vật lý trị liệu và sau khi hoàn không gây đáp ứng vận động. Siêu âm 5-6 thành liệu trình điều trị phút/ lần/ ngày, cường độ 1-1,5 W/cm2, Tất cả người bệnh được điều trị bằng tần số F là 2cm. Hướng dẫn tập vận động. phương thức trị liệu điện xung TENS 15 Người bệnh được hướng dẫn và tập trong phút/ lần/ ngày, tần số 1- 10 P.P.S, cường 10 phút/ lần, và 3 lần/ngày/tuần. Hình 2.2.2. Bài tập trượt gân vùng cổ tay cho người bệnh hội chứng ống cổ tay Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Stata 13.0. 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm của nhóm người bệnh nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm người bệnh nghiên cứu (n= 37 người) Đặc điểm về tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 25-49 7 18,9 50-60 13 35,1 ≥ 61 17 46 Tổng 37 100 Nhận xét: Nhóm người bệnh hội chứng ống cổ tay từ 25-49 tuổi chiếm tỷ lệ 18,9%, tỷ lệ người bệnh trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất 46% 6
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Bảng 3.2. Đặc điểm về giới của người bệnh nghiên cứu (n=37 người) Giới Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Nam 9 24,3 Nữ 28 75,7 Tổng 37 100 Nhận xét: Nữ giới có 28 người bệnh chiếm 75,7%, nam giới có 9 người bệnh chiếm 24,3%. Nữ giới có tỷ lệ cao hơn nam giới nữ/ nam ≈ 3/1. Bảng 3.3. Đặc điểm về bệnh lý kèm theo liên quan đến kết quả nghiên cứu (n=37 người) Bệnh lý Số lượng (n) Tỷ lệ (%) TVĐĐ- THCS cổ 16 43,2 Gout 1 2,7 Chưa phát hiện bệnh lý 22 59,5 Nhận xét: Số người bệnh hội chứng ống cổ tay có kèm theo thoái hóa cột sống cổ hoặc thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là 16 người chiếm 43,2% và Gout là 1 người chiếm 2,7%. Bảng 3.4. Đặc điểm các phương pháp điều trị (đã và đang sử dụng) của nhóm người bệnh nghiên cứu (n=37 người) Phương pháp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Phẫu thuật Mổ hở 0 0 Nội soi 2 5,4 Bảo tồn Uống thuốc 37 100 Tiêm thuốc vào khớp 1 2,7 Châm cứu 12 32,4 Nhận xét: Tất cả người bệnh trước khi áp dụng chương trình vật lý trị liệu đều đã uống thuốc điều trị. Có 2 người bệnh đã tiến hành phẫu thuật, 1 người tiêm thuốc vào khớp và 12 người sử dụng phương pháp châm cứu. Bảng 3.5. Phân loại bàn tay (n= 37 người) Bên Tần số Tỷ lệ (%) Tay trái 5 13,51 Tay phải 8 21,62 Hai bên 24 64,86 Tổng 37 100,00 Nhận xét:Tỷ lệ người bệnh bị hội chứng ống cổ tay cả hai bên chiếm tỷ lệ cao nhất 7
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 64,86%. Bảng 3.6. Thống kê số ngày điều trị (n=37 người) Số ngày Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 10 10 27 20 15 40,5 30 8 21,6 40 4 10,9 Tổng 37 100 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh điều trị kéo dài >10 ngày là 73%, >20 ngày là 32,5% 3.2. Hiệu quả điều trị Bảng 3.7. Điểm Quick DASH trước và sau điều trị (n= 61 bàn tay) Quick DASH trước Quick DASH sau 73,19 ± 15,00 (31,8 – 97,7) 34,04 ± 13,15 (13,6 – 74,7) Nhận xét: Điểm Quick DASH trước điều trị của 61 bàn tay là 73,19 ± 15,00, sau điều trị điểm Quick DASH giảm còn 34,04 ± 13,15. Bảng 3.8. Thời gian điều trị trung bình từng bên tay (n= 61 bàn tay) Bên Thời gian trung bình Tay trái 19,00 ± 11,24 (10 – 40) Tay phải 18,70 ± 10,56 ( 10 – 40) p = 0,917 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa bên tay với thời gian điều trị trung bình với (p = 0,917 > 0,05) 4. BÀN LUẬN chỉ có vai trò trong xã hội mà còn là người 4.1. Đặc điểm chung: vợ, người mẹ trong gia đình. Kết quả nghiên cứu trên 37 người Các đối tượng tham gia nghiên cứu bệnh đến điều trị tại khoa Vật lý trị liệu- có độ tuổi từ 25-60 tuổi chiếm 54% là độ Phục hồi chức năng Bệnh viện quân y 7A, tuổi lao động và 46% là trên 60 tuổi. Điều cho thấy nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam này cho thấy những người mắc bệnh hội giới và có khoảng 64,86% người bệnh bị chứng ống cổ tay thường nằm trong độ cả hai tay. Kết quả này tương tự với kết tuổi lao động nhưng việc phát hiện và điều quả của Vũ Anh Nhị (2010) và American trị còn gặp nhiều khó khăn do nhiều yếu Academy of Neurology (2006) [1][2]. Tỷ tố như người bệnh, công việc, thời gian và lệ nữ giới mắc bệnh nhiều hơn có thể do ảnh hưởng của bệnh lý chưa rõ ràng… tính chất công việc của nữ giới có nhiều tư Nghiên cứu cũng cho thấy đa số thế phải lặp đi lặp lại nhiều lần với tần số người bệnh trước khi áp dụng chương thường xuyên vì phần lớn nữ giới không trình Vật lý trị liệu- Phục hồi chức năng 8
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A đều đã trải qua một số phương pháp điều 5. KẾT LUẬN trị trước đó như uống thuốc, châm cứu… Nghiên cứu cho thấy điểm Quick Ngoài ra trong các đối tượng nghiên cứu DASH của người bệnh hội chứng ống cổ có 2 trường hợp đã phẫu thuật nội soi điều tay có cải thiện đáng kể, các triệu chứng trị hội chứng ống cổ tay, 1 ca đã phẫu thuật của bệnh cũng có cải thiện rõ rệt trước và được 3 năm và 1 ca đã phẫu thuật được 2 sau nghiên cứu. Điều này cho thấy chương tháng. trình vật lý trị liệu bao gồm nhiều phương Trong 37 người bệnh hội chứng ống thức trị liệu cụ thể là siêu âm, điện xung, cổ tay thì có 16 trường hợp có kèm theo tập vận động đem lại hiệu quả cho người thoái hóa cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm bệnh bị HCOCT vô căn mức độ nhẹ, trung điều này dẫn tới kết quả điều trị có thể bình. Và chương trình vật lý trị liệu có thể không chính xác do ảnh hưởng của bệnh là một lựa chọn điều trị mới và an toàn cho kèm theo. Do cỡ mẫu thu thập được là việc điều trị HCOCT. 37 người bệnh là cỡ mẫu nhỏ nên trong TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu chúng tôi không loại trừ các 1. Vũ Anh Nhị, Lê Minh, Lê Văn yếu tố có làm cho kết quả nghiên cứu có Thính và Nguyễn Hữu Công, (2010), Bệnh thể có sai số và không chính xác. Nếu có học thần kinh cơ, NXB Đại Học Quốc Gia điều kiện chúng tôi sẽ tiếp tục thu thập Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ mẫu để nghiên cứu có tính xác thực hơn. Chí Minh, tr.74. 4.2. Hiệu quả điều trị 2. American Academy of Neurology, Sau nghiên cứu người bệnh có sự cải (2006), “Quality Standards Subcommittee: thiện đáng kể về hoạt động chức năng bàn Practice parameter for carpal tunnel tay như mở lọ, làm việc nhà, dùng dao cắt syndrome”, Neurology, 43, pp.2406–2409. thức ăn hoặc sự ảnh hưởng của vấn đề bàn 3. American Academy of tay tới công việc, hoạt động hàng ngày Orthopaedic Surgeons, (2008), Clinical cũng như mức độ đau, tê, cảm giác cầm Practice Guideline on the Treatment of nắm, cứng ở bàn tay. Điểm Quick DASH carpal tunnel syndrome. trước khi điều trị là 73,19 ± 15,00 và sau 4. American Association of khi điều trị là 34,04 ± 13,15. Điểm Quick Electrodiagnostic Medicine, (2007), DASH giảm chứng tỏ điều trị có hiệu quả the electrodiagnosis of carpal tunnel hay nói cách khác là việc điều trị đã gây ra syndrome, MuscleNerve, 20(12), pp.1477- thay đổi và đây là thay đổi tích cực, thay 86. đổi tốt cho người bệnh. 5. Katz JN, Simmon BP, (2002), Trong nghiên cứu của chúng tôi thời “Carpal tunnel syndrome”, NEJM, 346, gian điều trị trung bình của mỗi tay (đơn pp.1807-1812. vị ngày) tay trái 19,00±11,24 tay phải 6. MacDermid JC, Wessel J, (2004), 18,70±10,56. Không có sự khác biệt nhiều “Clinical diagnosis of carpal tunnel về thời gian điều trị mỗi tay. Ngoài ra syndrome: a systematic review”, J Hand thời gian mỗi người bệnh điều trị 20 ngày Ther, 17(2), pp.309-19. chiếm tỷ lệ cao nhất là 40,5%. 9
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 THỰC TRẠNG TIÊM AN TOÀN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Nguyễn Thị Ngọc Hương1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ mũi tiêm đạt 10 tiêu chí mũi tiêm an toàn theo Bảng kiểm đánh giá mũi tiêm an toàn, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ các mũi tiêm an toàn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 184 mũi tiêm do điều dưỡng, hộ sinh thực hiện.Sử dụng bộ câu hỏi theo Bảng kiểm đánh giá mũi tiêm an toàn. Kết quả:T rong tổng số 184 mũi tiêm được quan sát thì không có mũi tiêm nào đạt được 10 tiêu chí theo tiêu chí đánh giá mũi tiêm an toàn, lần lượt các mũi tiêm đạt từ 8-9 tiêu chí là 46, 5-7 tiêu chí là 117 và < 5 tiêu chí là 21 tương ứng với tỷ lệ 25%, 63,59% và 11,41%. Các tiêu chí không đạt chủ yếu: Kim tiêm nhiễm khuẩn cô lập ngay vào hộp/ lọ kháng thủng quy chuẩn (80,98%), Rửa tay/Sát khuẩn tay trước khi thực hiện mũi tiêm (69,02%),Rửa tay/sát khuẩn tay sau khi kết thúc mũi tiêm (60,86%), sát khuẩn nắp lọ/ đầu ống thuốc/nước cất (53,80%) và một số tiêu chí Đúng thời gian (40,76%), Dùng hai tay đậy nắp kim (25,00%), Đúng độ sâu kim tiêm (24,46%), Đủ dụng cụ (16,85%), Đúng góc độ (10,33%). Kết luận: Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mũi tiêm đạt các tiêu chí tiêm an toàn còn hạn chế mặc dù đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh đã được đào tạo, tập huấn về tiêm an toàn. Kết quả chỉ ra rằng tình trạng thiếu dụng cụ, trang thiết bị, nguồn nhân lực là yếu tố góp phần thúc đẩy tiêm an toàn. Từ khóa: Điều dưỡng, tiêm an toàn. SITUATION OF SAFE INJECTION AT 7A MILITARY HOSPITAL SUMMARY Objective: Evalute injection rates that meet the 10 criteria of safety according to the Table of Safe Injection Evaluation as well as propose some solutions to increase the rate. Subject and method: Descriptive cross-sectional study over 184 injections by nurs- es and midwives, employing the Table of Safe Injection Evaluation. 1 Bệnh viện Quân y 7A/QK7 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Ngọc Hương (ngochuong065@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/10/2018, ngày phản biện: 30/10/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018 10
  11. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Results: All 184 injections failed to meet the 10 critera. Only…met…ctiteria. Failed criteria include: Bacterial contamination (80.98%), hand prior antiseptic (69.02%), hand post antiseptic (60.86%), device antiseptic (53.80%), punctuality (40.76%), put- ting on the lib by 2 hands (25.00%), correct injection depth (24.46%), full equipment (16.85%), correct injection angles (10.33%). Conclusion: Safe injection rates are low despite nurses and midwives’ training courses. An other reason is the lack of equipment and personnel. Keywords: Nurse, Safe Injection. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề Tiêm là một trong những kỹ thuật tài “Thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện phổ biến đưa thuốc hoặc hóa chất vào cơ Quân y 7A” nhằm mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ thể nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và mũi tiêm đạt 10 tiêu chí mũi tiêm an toàn phòng bệnh. theo Bảng kiểm đánh giá mũi tiêm an toàn, Theo tổ chức y tế thế giới, tiêm an kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng toàn là “An toàn cho người bệnh, an toàn cao tỷ lệ các mũi tiêm an toàn. cho nhân viên y tế và an toàn cho cộng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP đồng” [1]. 2.1. Đối tượng: Mũi tiêm bắp, tiêm Tiêm không an toàn có thể gây ra tĩnh mạch do Điều dưỡng, Hộ sinh thực những nguy cơ như: Nhiễm trùng tại chỗ hiện. gây áp xe, teo cơ vùng tiêm, choáng phản Tiêu chuẩn lựa chọn: Mũi tiêm bắp vệ và lây truyền các bệnh qua đường máu. hoặc tiêm tĩnh mạch được thực hiện do Từ năm 2001 đến nay, Bộ y tế đã Điều dưỡng, Hộ sinh có trình độ trung cấp phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt Nam trở lên, có thâm niên công tác trên 1 năm. phát động phong trào tiêm an toàn toàn Tiêu chuẩn loại trừ: Mũi tiêm bơm quốc, đồng thời tiến hành một khảo sát qua dây, những người không đồng ý tham thực trạng về tiêm an toàn vào những năm gia nghiên cứu. 2002, 2005 và 2008. Kết quả nghiên cứu Thời gian: Từ tháng 3/2018 đến cho thấy nhân viên y tế chưa cập nhật tháng 8/2018. thông tin về tiêm an toàn, còn lạm dụng Địa điểm: Tại các khoa lâm sàng thuốc tiêm, chưa tuân thủ quy trình kỹ Bệnh viện Quân y 7A. thuật tiêm, cũng như xử lý an toàn chất 2.2. Phương pháp: thải phát sinh từ các hoạt động tiêm. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô Tại Bệnh viện Quân y 7A những năm tả gần đây, số lượng người bệnh đến khám Thu thập thông tin: Quan sát, phỏng và điều trị ngày càng đông đòi hỏi nhu cầu vấn sử dụng Bảng kiểm đánh giá mũi tiêm chăm sóc ngày càng nhiều. Tình trạng quá an toàn theo tài liệu “Khóa đào tạo giảng tải người bệnh, quá tải công việc, trang viên về tiêm an toàn và khử khuẩn tiệt thiết bị còn hạn chế là rào cản lớn đối với khuẩn, tháng 12 năm 2017”. việc thực hiện tiêm an toàn. Để tìm hiểu và Xử lý số liệu: Nhập liệu bằng phần đánh giá về vấn đề tiêm an toàn tại bệnh mềm Excel, phân tích bằng phần mềm 11
  12. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 Stata 14. là90 (48,90%), mũi tiêm tĩnh mạch là 94 3. KẾT QUẢ (51,10%), mũi tiêm thực hiện vào buổi 3.1. Đặc điểm đối tượng tham sáng là 142 (77,17%), buổi chiều là 42 gia nghiên cứu (22,83%). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 3.2. Tỷ lệ mũi tiêm tuân thủ các trên 184 mũi tiêm do điều dưỡng, hộ tiêu chí tiêm an toàn sinh thực hiện trong đó có: Mũi tiêm bắp 3.2.1. Chuẩn bị xe tiêm Bảng 3.2.1. Chuẩn bị xe tiêm đủ phương tiện Quan sát (n=184 ) Có Không Tỷ lệ n Tỷ lệ (%) n (%) Sử dụng xe khi đi tiêm 184 100,00 0 0 Trên xe tiêm có hộp chống sốc (đủ cơ số thuốc và dụng cụ theo quy định) Đủ dụng cụ 153 83,15 31 16,85 Đủ thuốc 184 100,00 0 0 Có phác đồ chống sốc của Bộ y tế 184 100,00 0 0 Bơm kim tiêm đảm bảo vô khuẩn Bơm kim tiêm trong bao gói nguyên vẹn 184 100,00 0 0 Bơm kim tiêm còn hạn sử dụng 184 100,00 0 0 Nhận xét: Hầu hết ĐD, HS đều sử dụng xe tiêm khi đi tiêm tuy nhiên một số hộp chống sốc trên xe tiêm còn thiếu các dụng cụ theo quy định chiếm tỷ lệ là 16,85%. 3.2.2. An toàn cho người được tiêm Bảng 3.2.2. Các tiêu chí đảm bảo an toàn cho người được tiêm Có Không Quan sát (n= 184) n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Rửa tay/Sát khuẩn tay trước khi thực hiện mũi 57 30,98 127 69,02 tiêm Đảm bảo vô khuẩn Sát khuẩn nắp lọ/đầu ống thuốc/nước cất 85 46,20 99 53,80 Sát khuẩn vị trí tiêm 184 100,00 Đảm bảo thân kim tiêm vô khuẩn 184 100,00 Mũi tiêm đảm bảo 5 đúng Đúng người bệnh 184 100,00 Đúng thuốc 184 100,00 12
  13. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Đúng liều 184 100,00 Đúng đường dùng 184 100,00 Đúng thời gian 109 59,24 75 40,76 Tiêm đúng kỹ thuật Đúng vị trí tiêm 184 100,00 Đúng góc độ 165 89.67 19 10,33 Đúng độ sâu kim tiêm 139 75,54 45 24,46 Nhận xét: Tỷ lệ ĐD, HS tuân thủ rửatay/sát khuẩn tay trước khi thực hiện mũi tiêm rất thấp chiếm 30,98%, sát khuẩn nắp lọ/đầu ống thuốc/nước cấtcòn hạn chế chiếm tỷ lệ 46,2%. Có 75 mũi tiêm chiếm tỷ lệ 40,76% chưa tuân thủ đúng thời gian, một số mũi tiêm chưa đúng góc độ và chưa đúng độ sâu kim tiêm. 3.2.3. An toàn cho người tiêm và cho cộng đồng Bảng 3.2.3. Các tiêu chí đảm bảo an toàn cho người tiêm và cộng đồng Có Không Quan sát (n= 184) n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Không dùng hai tay đậy nắp kim 138 75,00 46 25,00 Kim tiêm nhiễm khuẩn cô lập ngay vào 35 19,02 149 80,98 hộp/lọ kháng thủng quy chuẩn Rửa tay/ sát khuẩn tay sau khi kết thúc mũi 72 39,14 112 60,86 tiêm Nhận xét: Việc không dùng hai tay đậy nắp kim được tuân thủ khá tốt có 138 mũi tiêm (75%), kim tiêm nhiễm khuẩn được cô lập ngay vào hộp/lọ kháng thủng quy chuẩn rất thấp chiếm tỷ lệ 19,02%. Rửa tay/sát khuẩn tay sau khi kết thúc mũi tiêm còn hạn chế 39,14% 3.2.4. Tỷ lệ mũi tiêm theo tiêu chí đánh giá Biểu đồ 3.1. Phân loại mũi tiêm theo tiêu chí đánh giá 13
  14. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 Biểu đồ 3.2. Các tiêu chí chưa đạt trong đánh giá mũi tiêm an toàn Nhận xét: Trong tổng số 184 mũi tiêm được quan sát thì không có mũi tiêm nào đạt được 10 tiêu chí theo tiêu chí đánh giá mũi tiêm an toàn. Nhận xét: Các tiêu chí không đạt chủ trước khi thực hiện mũi tiêmrất thấp không yếu kim tiêm nhiễm khuẩn cô lập ngay vào thực hiện chiếm 69,02% , kết quả tương hộp/lọ kháng thủng quy chuẩn, rửa tay/sát đồng với nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi khuẩn tay trước và sau khi thực hiện mũi Đồng 2 (2013) có 72% không vệ sinh tay tiêm, sát khuẩn nắp lọ/đầu ống thuốc/nước và vệ sinh tay chưa đúng. cất (53,80%) và một số tiêu chí khác. Trong tiêu chí đảm bảo vô khuẩn thì 4. BÀN LUẬN việc sát khuẩn vị trí tiêm và đảm bảo thân 4.1. Tỷ lệ mũi tiêm tuân thủ các kim tiêm vô khuẩnđược tuân thủ tuyệt tiêu chí tiêm an toàn đối 100% tương đồng với nghiên cứu của 4.1.1. Chuẩn bị xe tiêm đủ phương Phạm Đức Mục (2005) cũng là 100% [5], tiện bên cạnh đó thì việc sát khuẩn nắp lọ/đầu Hầu hết ĐD, HS đều sử dụng xe tiêm ống thuốc/nước cấtcòn hạn chế có 85 mũi khi đi tiêm chiếm tỷ lệ 100% và trên xe tiêm tuân thủ chiếm tỷ lệ 46,2% không có hộp chống sốc được trang bị đầy đủ thực hiện là 99 chiếm tỷ lệ 53,8% thấp hơn thuốc, phác đồ chống sốc của Bộ Y tế, tuy so với nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Quốc nhiên một số hộp chống sốc trên xe tiêm gia và huyện Kim Sơn (2008) là 70,7% còn thiếu các dụng cụ theo quy định chiếm và cao hơn nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi tỷ lệ là 16,85% cũng gần tương đồng với Trung Ương (2015) là 36,6%. nghiên cứu Tiêm an toàn tại Bệnh viện Mũi tiêm đảm bảo 5 đúng: Còn 75 Nhi Đồng 2 (2013) là 19% và cao hơn so mũi tiêm chiếm tỷ lệ 40,76% chưa tuân với nghiên cứu của Hà Thị Kim Phượng thủđúng thời gian do ĐD, HS phải thực (2014) là 1,4% [7]. hiện cùng lúcnhiều mũi tiêm trên một 4.2.2. An toàn cho người được tiêm người bệnh và nhiều người bệnh trong Việc tuân thủ rửa tay/sát khuẩn tay nhóm chăm sóc.Một số mũi tiêm chưa 14
  15. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A đúng góc độ tiêm chiếm tỷ lệ 10,33% và tiện tiêm an toàn phù hợp với tiêu chí tiêm chưa đúng độ sâu kim tiêmchiếm tỷ lệ an toàn. 24,46%. Kết quả cao hơn so với nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO cứu của Phạm Đức Mục (2005) lần lượt là 1. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. (Ban hành kèm 99.2%, 2,8% và 8,5%.[5] theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 4.2.3. An toàn cho người tiêm và 9 năm 2012 của Bộ Y tế) cho cộng đồng 2. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn công tác Đáng lưu ý nhất là hành động kim điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, số 07/2011/TT-BYT. tiêm nhiễm khuẩn được cô lập ngay vào 3. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn tổ chức hộp/lọ kháng thủng quy chuẩnchiếm tỷ thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn lệ rất thấp 19,2%. Tỷ lệ này thấp hơn rất trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, số nhiều so với nghiên cứu của Shyama và 18/2009/TT-BYT. 4. Phạm Đức Mục (2005), Đánh giá kiến cộng sự năm 2010 tại Bệnh viện ở Ấn Độ thức về tiêm an toàn và tần xuất rủi ro do là 74,2% [9], nghiên cứu của Hà Thị Kim vật sắc nhọn đối với Điều dưỡng - Hộ Phượng (2014) là 93,2% [7]. Rửa tay/sát sinh tại 8 tỉnh đại diện, 6 tháng đầu khuẩn tay sau khi kết thúc mũi tiêm còn năm 2005, Hội Điều Dưỡng Việt Nam, Hà Nội. Tổng quan Tiêm an toàn trang 03 tài liệu tập huấn hạn chế với tỷ lệ 39,14% thấp hơn so với đào tạo giảng viên về tiêm an toàn và quản lý chất nghiên cứu của Đặng Thị Thanh Thủy thải rắn y tế. (2016) là 80,5%. 5. Đặng Thị Thanh Thủy (2016), Kiến thức, kỹ 5. KẾT LUẬN năng thực hành tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của học sinh trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Qua nghiên cứu 184 mũi tiêm do Tum. Kỷ yếu Bệnh viện. điều dưỡng, hộ sinh thực hiện thì không 6. Hà Thị Kim Phượng (2014), Kiến thức, thực có mũi tiêm nào đạt được 10 tiêu chí theo hành tiêm an toàn của điều dưỡng viên và các yếu Bảng tiêu chí đánh giá mũi tiêm an toàn, tố liên quan tại ba bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Tài liệu tập huấn tiêm an toàn 2018. trong đó các tiêu chí không đạt chủ yếu 7. Trần Thị Minh Phượng (2012), Đánh giá thực là kim tiêm nhiễm khuẩn cô lập ngay vào hiện tiên an toàn tại Bệnh viên đa khoa Hà Đông, hộp/lọ kháng thủng quy chuẩn (80,98%), Hà nội. Tài liệu tập huấn tiêm an toàn 2018. rửa tay/sát khuẩn tay trước và sau khi thực 8. Shyama Prasad Mitra (2010), “Injection Safety: Perception and Practice of hiện mũi tiêm (69,02%), (60,86%), và một Nursing students in Tertiary setting”. số tiêu chí khác. 9. Yan, Y., Zhang, G., Chen, Y., Zhang, Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi xin A., Guan, Y. & Ao, H. (2006), “Study kiến nghị một số giải pháp như sau: on the injection practices of health facilities in Jingzhou district, Hubei, Tổ chức đào tạo lại và liên tục về China”, Indian journal of medical sciences, tiêm an toàn cho đội ngũ điều dưỡng, hộ 60(10), pp. 407. sinh của Bệnh viện. 10. Hutin, Y. J., Hauri, A. M. & Armstrong, Tăng cường giám sát, kiểm tra việc G. L. (2003), “Use of injections in healthcare settings worldwide, thực hiện quy trình tiêm, truyền. 2000: literature review and regional Tăng cường công tác truyền thông estimates”, Bmj, 327(7423), pp. 1075 giáo dục về nguy cơ của tiêm, truyền đối với cán bộ y tế, người bệnh và cộng đồng. Trang bị đầy đủ dụng cụ, phương 15
  16. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH THEO MÔ HÌNH NHÓM TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A Vũ Thị Như1, Huỳnh Thị Thu Nguyệt1, Nguyễn Sơn Chi1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá thực trạng công tác chăm sóc người bệnh theo mô hình nhóm và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện Quân y 7A. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 260 bệnh nhân và 66 điều dưỡng từ tháng 3/2018 – 6/2018 tại Bệnh viện Quân y 7A. Sử dụng bộ câu hỏi tự điền. Kết quả: Chăm sóc người bệnh theo mô hình nhóm qua đánh giá của người bệnh có tỷ lệ đạt yêu cầu tương đối cao trên 80%. Có 70% người bệnh hài lòng với quá trình điều trị và chăm sóc người bệnh của điều dưỡng. Công tác chăm sóc người bệnh theo mô hình nhóm được các thành viên tham gia nhóm có ý thức tốt ở tất cả các tiêu chí cụ thể đạt được tỷ lệ cao từ 87,9 – 97%. Mức độ hài lòng với mô hình chăm sóc này đạt tỷ lệ 95,5%. Sự phối hợp giữa bác sĩ và điều dưỡng và giữa điều dưỡng với nhau đạt tỷ lệ 77,27%. Tình trạng người bệnh đông, công việc nhiều, cũng ảnh hưởng đến công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng. Kết luận: Mô hình chăm sóc người bệnh theo nhóm có thể áp dụng vào điều kiện thực tiễn ở Bệnh viện Quân y 7A. Mô hình đã đem lại hiệu quả cao trong việc chăm sóc, theo dõi và đánh giá người bệnh toàn diện góp phần nâng cao chất lượng điều trị, mang đến sự hài lòng của người bệnh. Từ khóa: Điều dưỡng, mô hình điều dưỡng nhóm SITUATION OF CARING FOR PATIENTS ACCORDING TO THE GROUP MODEL AT 7A MILITARY HOSPITAL SUMMARY Objective:To assess the status of group care and propose solutions to improve the quality of care for patients at 7A Military Hospital. Subject and method:cross-sectional study of 260 patients and 66 nurses from March 1 Bệnh viện Quân y 7A/QK7 Người phản hồi (Corresponding): Vũ Thị Như (luyenvanteo@gmail.com) Ngày nhận bài: 20/10/2018, ngày phản biện: 30/10/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2018 16
  17. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 2018 to May 5 at 7A Military Hospital. The self-reported  questionnaire used  in  this study. Results:Caregiving of the patients according to the group model through interviews with patients with relatively high satisfaction rate was over 80%. 70.3% of patients were satisfied with the nursing care and treatment process. The group-based caregivers were well aware of all the criteria and achieved a high rate of 87.9-97%. The level of satisfaction with this model of care was 95.5%. Lack of human resources, low college and university degrees, overload of work, coordination between doctors and nurses, and nursing care have a positive influence on nursing care of patients. Conclusion:Models of care in nursingcan be applied to practical conditions at 7A Military Hospital. The model has been highly effective in providing comprehensive care for patients and improving the quality of nursing patient monitoring. Keywords: nursing, models of care in nursing. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hiện mô hình điều dưỡng chăm sóc người Chăm sóc điều dưỡng đóng một vai trò bệnh theo nhóm tại bệnh viện đến nay. rất quan trọng trong chăm sóc sức khỏe (duy Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài trì, nâng cao sức khỏe và phòng chống bệnh nhằm mục tiêu: “Đánh giá thực trạng tật) từ chăm sóc người khỏe đến chăm sóc công tác chăm sóc người bệnh theo mô người bệnh và phục hồi chức năng. hình nhóm và đề xuất giải pháp nâng cao Mô hình chăm sóc theo nhóm là mô chất lượng chăm sóc người bệnh tại Bệnh hình cải tiến của mô hình chăm sóc ban viện Quân y 7A”. đầu. Một nhóm điều dưỡng được phân 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP công chăm sóc cho một nhóm ca bệnh 2.1. Đối tượng nghiên cứu: từ khi vào viện đến khi xuất viện. Mỗi 260 người bệnh và 66 điều dưỡng nhóm có 1 trưởng nhóm có trình độ cử chọn vào nghiên cứu từ tháng 3/2018 – nhân. Trưởng nhóm có trách nhiệm lập 6/2018. kế hoạch chăm sóc cho tất cả bệnh nhân Tiêu chuẩn lựa chọn: trong nhóm và hướng dẫn điều dưỡng viên Tất cả điều dưỡng và hộ sinh ở các trong nhóm thực hiện các hoạt động chăm Khoa lâm sàng thực hiện chăm sóc theo sóc người bệnh. Mô hình chăm sóc này mô hình nhóm. đảm bảo người bệnh được một nhóm nhỏ Người bệnh có bệnh án nội trú đã nằm điều dưỡng viên chăm sóc, duy trì được sự viện ≥ 04 ngày kể từ ngày vào viện. liên tục trong chăm sóc và giải quyết được Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh những vấn đề khó khăn gặp phải của người không đủ năng lực trả lời, những phiếu bệnh.[5] không hoàn thành hết 2/3 bộ câu hỏi. Với điều kiện thực tế về nhân lực, cơ Nhóm nghiên cứu. sở vật chất và những lợi thế của mô hình Các đối tượng không đồng ý tham chăm sóc theo nhóm như tính hiệu quả, gia nghiên cứu. tiếp cận chăm sóc toàn diện; với tiêu chí 2.2. Phương pháp lấy người bệnh làm trung tâm năm 2017 Thiết kế nghiên cứu:cắt ngang mô tả Bệnh viện Quân y 7A đã triển khai thực Công cụ nghiên cứu: 17
  18. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 Dùng phiếu đánh giá sự hài lòng của được mô tả bằng trung bình và độ lệch người bệnh: Phát phiếu bệnh nhân tự điền, chuẩn. Các biến danh định được trình bày không cần ghi tên bệnh nhân để hạn chế dưới dạng tỷ lệ (%). đánh giá thiếu khách quan. 3. KẾT QUẢ Dùng phiếu đánh giá mức độ tuân Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên thủ, chấp hành chăm sóc theo nhóm của 260 người bệnh trong đó: nam chiếm nhân viên: Phỏng vấn nhân viên tại buồng 150NB (57,69%), nữ chiếm 110NB bệnh theo những nội dung của phiếu. (42,31%). Độ tuổi trung bình: 69,73 ± Xử lý số liệu: nhập liệu bằng phần 3,34. Đa số người bệnh là ở thành phố mềm epidata 3.1, phân tích số liệu bằng chiếm 70,65%. phần mềm Stata 13.0. Các biến định lượng 3.1. Kết quả chăm sóc người bệnh theo mô hình nhóm ở điều dưỡng qua đánh giá của người bệnh Đạt Không đạt Nội dung đánh giá n % n % Tiếp đón người bệnh của ĐD 236 90,77 24 9,23 Hướng dẫn người bệnh 281 83,85 42 16,15 Tư vấn - GDSK 202 77,69 58 22,31 Theo dõi đánh giá người bệnh 251 96,54 9 3,46 Thái độ của ĐD với người bệnh 247 95,00 13 5,00 Chăm sóc về tâm lý, tinh thần 242 93,07 18 6,93 Thực hiện theo y lệnh BS 216 83,07 44 16,93 Nhận xét: Trong các tiêu chí đánh giá chăm sóc người bệnh theo mô hình nhóm thông qua đánh giá của người bệnh có tỷ lệ đạt yêu cầu cao trên 80%. Riêng công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe thấp nhất chiếm 77,69%. 3.2. Đánh giá thời gian chờ của người bệnh Thời gian chờ Số TH Tỷ lệ (%) Bình thường 138 53,08 Lâu 122 46,92 Tổng 260 100,00 Nhận xét: Có 46,92% người bệnh nhận xét việc chờ được điều dưỡng chăm sóc còn lâu. 18
  19. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỞ RỘNG LẦN I BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 3.3. Đánh giá mức độ hài lòng với quá trình điều trị, chăm sóc Mức độ hài lòng Số TH Tỷ lệ (%) Rất hài lòng 67 25,77 Hài lòng 115 44,23 Bình thường 69 26,53 Không hài lòng 9 3,47 Rất không hài lòng 0 0 Tổng 260 100,00 Nhận xét: Có 70% người bệnh hài lòng với quá trình điều trị và chăm sóc người bệnh của điều dưỡng. 3.3. Đánh giá kết quả hoạt động chăm sóc theo nhóm của Điều dưỡng tại các khoa(n = 66) Tiêu chí đánh giá n % Đầy đủ 42 63,64 Tham gia đi buồng hàng ngày Không đầy đủ 24 36,36 Có 63 95,5 ĐD nắm vững thông tin người bệnh Không 3 4,5 Sự phối hợp giữa các thành Có 51 77,27 viên (thảo luận khi lên Không 15 22,73 kế hoạch chăm sóc) Có 60 90,91 Tư vấn- giáo dục sức khỏe Không 6 9,09 Có 62 93,9 Hướng dẫn thân nhân người bệnh Không 4 6,1 Hài lòng 63 95,5 Hài lòng với mô hình chăm sóc nhóm Không hài lòng 3 4,5 Nhận xét: Mức độ hài lòng với mô dõi đánh giá người bệnh chiếm tỷ lệ cao hình chăm sóc này đạt tỷ lệ 95,5%. Sự nhất 96,54%, thấp nhất là công tác tư vấn phối hợp giữa bác sĩ và điều dưỡng và các giáo dục sức khỏe chiếm 77,69%. Kết quả điều dưỡng khác đạt tỷ lệ 77,27%. chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu 4. BÀN LUẬN của Dương Thị Bình Minh (2013) cũng cho Chăm sóc người bệnh theo mô rằng công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe hình nhóm ở điều dưỡng qua đánh giá cũng cần được quan tâm hơn [1]. Kết quả của người bệnh cũng khá tương đồng với tác giả Nguyễn Nghiên cứu chúng tôi đánh giá toàn Thị Hồng Minh (2010) cho rằng việc tư diện các nội dung của chăm sóc người vấn và giáo dục sức khỏe là công việc ít bệnh theo mô hình nhóm. Công tác theo được thực hiện ở điều dưỡng [4]. Tương 19
  20. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 16 - 12/2018 đồng với nghiên cứu tác giả Nguyễn Thành Mức độ hài lòng của điều dưỡng Nhân (2014), cho tỷ lệ tư vấn giáo dục sức khi áp dụng mô hình theo nhóm khỏe là 73,17% [2]. Nhóm nghiên cứu Khảo sát 66 điều dưỡng đang công cũng nhận thấy cần phải quan tâm hơn nữa tác tại các khoa lâm sàng đang thực hiện việc giáo dục sức khỏe cho người bệnh vì mô hình chăm sóc theo nhóm cho kết quả giúp cho người bệnh hiểu về bệnh tật của 95,5% điều dưỡng hài lòng với mô hình họ, họ sẽ phối hợp tốt hơn, góp phần rất chăm sóc theo nhóm. Kết quả nghiên cứu lớn cho điều trị thành công một ca bệnh. của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu Đánh giá thời gian chờ của của tác giả Thu Nguyêt (2013)[3] về Mô người bệnh hình chăm sóc toàn diện theo đội ở Bệnh Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí cho thời gian chờ của người bệnh còn lâu thấy rằng Nhân viên y tế rất hài lòng về mô chiếm tỷ lệ cao 46,92%. Có thể do lượng hình đội nhóm, sinh viên tham gia vào mô bệnh nhân đông, thiếu nguồn nhân lực, tại hình đội, 90,5% sinh viên rất hài lòng khi thời điểm nghiên cứu số lượng mỗi nhóm thực tập tại Bệnh viện. điều dưỡng chăm sóc số lượng người Công tác đi buồng bệnh hằng ngày bệnh ngày càng tăng (trung bình 20 NB/1 của điều dưỡng chiếm 63,64% cao hơn so nhóm 2 – 3 điều dưỡng) mặt khác Điều với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành dưỡng phải thực hiện nhiều công việc gián Nhân cho kết quả công tác thực hiện đi tiếp như: thủ tục thanh toán viện phí, ghi buồng bệnh ở điều dưỡng trưởng khoa là phiếu chăm sóc, công khai thuốc, phiếu 58,33% và nữ hộ sinh là 34,78% [2]. Tỷ lệ hồ sơ điều dưỡng, thực hiện các chỉ định nghiên cứu của chúng tôi cao hơn có thể cận lân sàng của bác sĩ .. những công việc do nghiên cứu của chúng tôi không phân này chiếm quá nhiều thời gian nên việc nhóm đối tượng điều dưỡng như nghiên để bệnh nhận chờ đợi trong chăm sóc sẽ cứu của Nguyễn Thành Nhân. không tránh khỏi. Sự phối hợp giữa bác sĩ và điều Đánh giá mức độ hài lòng của dưỡng và các điều dưỡng khác được đánh người bệnh về công tác chăm sóc của giá cao 77,27% góp phần nâng cao chất điều dưỡn lượng chăm sóc người bệnh, điều này cho Theo nghiên cứu của chúng tôi, có thấy có sự đoàn kết thống nhất rất cao 70% người bệnh hài lòng với công tác trong mỗi nhóm chăm sóc. theo dõi và chăm sóc của điều dưỡng. Kết Qua kết quả nghiên cứu trên nhóm quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết nghiên cứu đề xuất một số giải pháp sau: quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Ban Giám đốc quan tâm hơn nữa Nhân cho kết quả mức độ hài lòng của bệnh trong việc xây dựng và củng cố hệ thống nhân và người nhà bệnh nhân là 73,13% điều dưỡng cũng như phương tiện chăm [2]. Tỷ lệ hài lòng về giúp đỡ bệnh nhân vệ sóc người bệnh. sinh, ăn uống đạt 47,8%. Tương đồng với Ban Điều dưỡng duy trì và củng cố tác giả Hastings khảo sát 26 bệnh nhân cho mô hình Điều dưỡng chăm sóc ngày càng rằng mức độ chăm sóc bệnh nhân từ bình hoàn thiện hơn nữa, làm tiền đề xây dựng thường trở lên đạt ít nhất 85% [6]. mô hình chăm sóc toàn diện theo đội. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2