intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên trường mầm non

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên trường mầm non quan tâm xem xét đến quản lí, bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên trường mầm non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên trường mầm non

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 60/2022 33 QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON Nguyễn Thị Như Quỳnh Trường Mầm non Hoa Hồng Tóm tắt: Bài viết quan tâm xem xét đến quản lí, bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên trường mầm non. Xuất phát từ thực tế một ngành giáo dục cho đối tượng đặc thù, trên cơ sở những quy định đã được ban hành, từ thực tiễn hoạt động nghề nghiệp, tác giả đưa ra những giải pháp nhằm quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên trường mầm non theo hướng tiệp cận nhất với thực tế, trong đó, đặc biệt quan tâm tới việc kết nối giáo dục toàn diện giữa nhà trường, gia đình và môi trường giáo dục để công tác quản lý, bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên đạt kết quả tốt nhất. Từ khóa: Bồi dưỡng, cán bộ quản lý, giáo dục hòa nhập, giáo viên mầm non, quản lý, trẻ khuyết tật. Nhận bài ngày 17.3.2022; gửi phản biện, chỉnh sửa, duyệt đăng ngày 22.5.2022 Liên hệ tác giả: Nguyễn Thị Như Quỳnh; Email: nhuquynh02481@gmail.com 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giáo dục hòa nhập (GDHN) là một phương thức giúp trẻ khuyết tật cùng học với trẻ em trong nhà trường ngay tại nơi trẻ sinh sống. Thực tế đã chứng minh rằng, việc một trẻ khuyết tật được học cùng trẻ em trong nhà trường mình sinh sống sẽ đem lại kết quả tích cực hơn việc tách biệt trẻ ra môi trường khác, hoặc xem trẻ như một đối tượng phải thực hiện những giải pháp giáo dục đặc biệt. Luật Người khuyết tật: Điều 30: Các cơ sở giáo dục phải “Bảo đảm các điều kiện dạy và học phù hợp đối với người khuyết tật, không được từ chối tiếp nhận người khuyết tật nhập học trái với quy định của pháp luật. Thực hiện việc cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất dạy và học chưa bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật và còn nhiều nội dung khác. Hiện nay, GDHN ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu điển hình như: đội ngũ giáo viên được đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn về GDHN trẻ khuyết tật tăng về số lượng và chất lượng. Quan điểm đánh giá, nhìn nhận và sự cảm thông của xã hội về trẻ khuyết tật cũng nhân văn hơn, khách quan hơn và đặc biệt là cảm thông hơn, ít còn định kiến xã hội về trẻ khuyết tật hơn so với trước đây. Các cấp, ban ngành, đoàn thể cũng dành sự quan tâm tới các trường mầm non về việc thực hiện chương trình GDHN cho trẻ khuyết
  2. 34 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI tật. Theo Thông tư 03/2018/TT-BGDĐT ngày 29/01/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Lớp học hoà nhập là lớp học có người khuyết tật học tập cùng với người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục”. Các cơ sở giáo dục thực hiện GDHN sắp xếp, bố trí các lớp học phù hợp với người khuyết tật; đảm bảo mỗi lớp học hoà nhập có không quá 02 người khuyết tật. [3] Tuy nhiên, vẫn còn những yếu tố chủ quan và khách quan làm cho công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo thực hiện GDHN trẻ khuyết tật còn nhiều hạn chế, do đó, thực tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, đồng thời, vẫn còn những biện pháp GDHN vẫn chưa đem lại kết quả như mong muốn. Vì vậy, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn, xây dựng được những biện pháp phù hợp với cấp học mầm non nhằm nâng cao chất lượng GDHN trẻ khuyết tật góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nói chung trong các trường mầm non. 2. NỘI DUNG 2.1. Một số khái niệm cơ bản Giáo dục hòa nhập: Theo tổ chức UNESCO thì GDHN là một quá trình thay đổi toàn diện hệ thống giáo dục nhờ xác định và đáp ứng nhu cầu đa đạng của tất cả học sinh, không phân biệt về hoàn cảnh xã hội, kinh tế, văn hóa, ngôn ngữ, thể chất, hoặc các yếu tố thể chất khác [2.tr.4]. Trẻ khuyết tật: Trong những năm gần đây, UNESCO đã đưa ra định nghĩa: Khuyết tật là hiện tượng đa chiều gây ra do tác động qua lại giữa con người và môi trường. Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 ngày 17/06/2010, khái niệm về người khuyết tật như sau: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn” Các dạng khuyết tật: có 06 dạng tật sau: Khuyết tật vận động: Là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển. Khuyết tật nghe, nói: Là tình trạngagiảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe cả nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói. Khuyết tật nhìn: Là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng, môi trường bình thường. Khuyết tật thần kinh, tâm thần: Là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ vàacó biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường. Khuyết tật trí tuệ: Là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc. Khuyết tật khác: Là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cơ thể cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp trên. Bồi dưỡng: Theo Từ điển tiếng Việt: "Bồi dưỡng là trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể" [8]. “Bồi dưỡng là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kĩ năng chuyên môn cho đội ngũ khi mà những kiến thức, kĩ năng được đào tạo trước đây không đủ để thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong nhà trường” [4]
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 60/2022 35 Năng lực: Tác giả Hoàng Hòa Bình bàn về cấu trúc năng lực, năm 2015, trong bài Năng lựcavà đánh giá theoanăng lực”, nhấn mạnh hai đặc trưng cơ bản của năng lực là: được bộc lộ qua hoạt động và đảm bảoahoạt động có hiệu quả. Theo tác giả, cách hiểu về năng lực chính là cơ sở để đổi mới biện pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục [1, tr.21-32]. Năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật: Tác giả Nguyễn Xuân Hải cũng có đề cập đến năng lực thực hành nghề nghiệp trong giáo dục hòa nhập cho rằng: "Đó là khả năng thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục người khuyết tật theo các yêu cầu đặt ra đối với từng nội dung hoạt động nhằm đạt được mục tiêu giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật..." [5] Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo viên được hiểu là quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm bổ sung kiến thức cập nhật, chuyên sâu,… cho giáo viên được các nhà quản lí giáo dục giảng dạy. Nhiều nướcatrên thế giới luôn quan tâm đến lực lượng tham gia bồi dưỡng, ở đó, hiệu trưởng,aphó hiệu trưởng, trưởng bộ môn, giảng viên có kinh nghiệm trong nhà trường sẽ là lực lượng nòng cốt tham gia trong quá trình kèm cặp, giúp đỡ đồng nghiệp, đây chính là công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên. Rossow (1990) chỉ ra vai trò của Hiệu trưởng ngày nay chuyển trọng tâm từ quản lý sang lãnh đạo dạy học. Amy Mednick (2003) đã đề cập đến những thay đổi trong vai trò của Hiệu trưởng. Các vai trò mới của Hiệu trưởng tập trung vào như: Chia sẻ quyền quyết định đối với giảng viên và nhân viên; hỗ trợ cho các hoạt động dạy và học, trong đó có hoạt động bồi dưỡng nhà giáo; đôn đốc giảng viên tự học, tự bồi dưỡng; quản lý và giám sát quá trình tự học, tự bồi dưỡng giảng viên. 2.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên trường mầm non Mục đích, ý nghĩa của bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho GVMN nhằm nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên về bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non. Đóng vai trò mở đường làm cơ sở cho đối tượng hiểu và tự nguyện hành động vì mục tiêu chung. Người CBQL luôn luôn phải tìm cách nâng cao nhận thức cho mỗi cá nhân về vị trí, vai trò, nhiệm vụ và mục tiêu của GDMN. GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non tập trung vào các nội dung bồi dưỡng năng lực cơ bản sau: Kiến thức về chăm sóc sức khỏe, tâm sinh lý lứa tuổi trẻ khuyết tật mầm non; Lưu giữ hồ sơ sổ sách của CBQL, giáo viên tham gia GDHN; Quản lý số liệu, hồ sơ trẻ khuyết tật; Ứng dụng CNTT trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật; Đổi mới biện pháp đánh giá trẻ khuyết tật theo độ tuổi; Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ với đồng nghiệp và cha mẹ học sinh trẻ tham gia GDHN; dưỡng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế, quy trình có tính chất bắt buộc trong các hoạt động của nhà trường về GDHN; Kiến thức về các dạng tật và GDHN trẻ khuyết tật; Hoạt động tổ chuyên môn, xây dựng nội dung kế hoạch GDHN trẻ khuyết tật nằm trong nội dung kế hoạch giáo dục chung của tổ, nhóm; Việc tham gia các cuộc thi viết các sáng kiến, kinh nghiệm; Biện pháp về GDHN; Thi giáo viên giỏi, giáo viên GDHN trẻ khuyết tật giỏi; Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đảm bảo sự tham gia tích cực của trẻ khuyết tật; Thiết kế xây dựng môi trường thân thiện, cơ sở vật chất phải an toàn,
  4. 36 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI vệ sinh, đảm bảo tiếp nhận thuận lợi cho GDHN trẻ khuyết tật; Sự phối hợp giữa nhà trường, chính quyền địa phương, cộng đồng và gia đình trong GDHN. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non tập trung vào các phương pháp như: Phương pháp thuyết trình (kèm hình ảnh, video minh họa) của chuyên gia, giảng viên hoặc báo cáo viên; Phương pháp thuyết trình và tổ chức cho học viên luyện tập thực hành trên lớp và thực hành thực tế; Kết hợp thuyết trình với hoạt động trải nghiệm thực tế cho giáo viên; Nêu vấn đề thảo luận theo nhóm hoặc theo tổ chuyên môn; Nêu tình huống, tổ chức giải quyết theo nhóm hoặc tổ chuyên môn; Nêu vấn đề, cá nhân tự nghiên cứu tài liệu, viết báo cáo hoặc viết bài thu hoạch; Tổ chức trao đổi, tọa đàm; Phối hợp các phương pháp. Một số hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non: Bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch của Phòng GD&ĐT; Bồi dưỡng theo chuyên đề tập trung ở cụm trường theo kế hoạch của phòng GD&ĐT; Bồi dưỡng tại trường thông qua tổ chức các hoạt động dự giờ thăm lớp, trao đổi, rút kinh nghiệm; Bồi dưỡng tại trường thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; Bồi dưỡng tại trường thông qua việc tổ chức trao đổi, tọa đàm; Giáo viên tự bồi dưỡng theo chương trình quy định (thông qua giáo trình, tài liệu được cung cấp); Bồi dưỡng từ xa qua các phương tiệnathông tin đại chúng, vô tuyến truyền hình, đài phát thanh, các hình thức bổ trợ của băng hình, băng tiếng. Để tiến hành được việc GDHN cần điều kiện đảm bảo cho bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho GVMN, các điều kiện cần đó là: Nhận thức của CBQL về tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý của Hiệu trưởng; Nhận thức của giáo viên mầm non về tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật; Tác động từ những định hướng đổi mới GDMN hiện nay; Chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non và lực lượng tham gia bồi dưỡng. 2.3. Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên trường mầm non Nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên về bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non. Mỗi giáo viên mầm non nhận thức được việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp, chuyên môn về GDHN trẻ khuyết tật đáp ứng yêu cầu giảng dạy, yêu cầu đổi mới và thực tiễn GDMN hiện nay. CBQL giáo dục các cấp và Hiệu trưởng nhà trưởng phải tổ chức cho CBQL, giáo viên học tập, nghiên cứu, quán triệt các văn bản, chỉ thị của cơ quan cấp trên về những yêu cầu đối với phẩm chất, trình độ chuyên môn đối với giáo viên mầm non. CBQL và giáo viên phải nắm rõ các tiêu chí bồi dưỡng GDHN trẻ khuyết tật của giáo viên mầm non, sau đó sẽ đối chiếu phẩm chất, trình độ, năng lực GDHN trẻ khuyết tật hiện có của bản thân từ đó rút ra những mặt còn hạn chế để tiếp tục bồi dưỡng, phấn đấu. CBQL nhà trường phải thường xuyên tổ chức tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật đối với việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. Giáo viên mầm non nắm rõ được xu thế phát triển GDMN và yêu cầu của xã hội về chất lượng GDMN, nhận thức rõ vai trò của mình đối với sự phát triển
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 60/2022 37 toàn diện của trẻ, từ đó mỗi giáo viên sẽ có những hành động đúng, có kế hoạch và quyết tâm khắc phục khó khăn, tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng, đồng thời tích cực, chủ động, sáng tạo trong tự học, tự bồi dưỡng để hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo viên tích cực học tập, bồi dưỡng chuyên môn.Xây dựng môi trường làm việc và học tập thân thiện, tạo điều kiện về vật chất và thời gian để giáo viên yên tâm khi tham gia hoạt động bồi dưỡng chuyên môn. Trao quyền đi với trách nhiệm để giáo viên tăng thêm khả năng kiểm soát công việc của mình, tác động đến nhận thức của giáo viên, thúc đẩy họ có những quyết định đúng đắn. Tổ chức các phong trào thi đua chăm sóc, giáo dục trẻ, học tập các cá nhân điển hình tiên tiến. Tổ chức các khóa bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non, tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục trẻ. Đổi mới xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non bao gồm kế hoạch dài hạn có tính chiến lược và kế hoạch ngắn hạn đảm bảo tính cần thiết của nội dung cần bồi dưỡng, kế hoạch phải mang tính thống nhất, toàn diện, tăng cường tính thực tiễn trong nội dung và biện pháp bồi dưỡng. Tác giả Trần Kiểm đã chỉ ra: "Việc lập kế hoạch cho phép lựa chọn phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức" và kế hoạch hóa bao gồm: "Việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian xác định của hệ thống quản lý và chủ thể quản lý" [6]. Để đảm bảo các điều kiện và quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non. Kế hoạch xây dựng phải tuần tự từng bước, không đốt cháy giai đoạn. Lên kế hoạch về điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, ngân sách cụ thể cho từng đợt bồi dưỡng GDHN trẻ khuyết tật. Xây dựng và thống nhất các tiêu chí đánh giá thực hiện bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên. Có kế hoạch về thời gian tiến hành hoạt động bồi dưỡng: tạo điều kiện và dành thời gian hợp lý cho các cá nhân tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật những kiến thức mới, những thông tin khoa học mới… Lên kế hoạch về cách thức kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật một cách cụ thể cho từng đợt bồi dưỡng. Có kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên sau các đợt bồi dưỡng chuyên môn. Lập kế hoạch xây dựng môi trường GDHN thân thiện, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện trong GDHN trẻ khuyết tật.Xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, chính quyền địa phương và gia đình trong GDHN trẻ khuyết tật. Có kế hoạch, mức thưởng về nêu gương, khen thưởng đối với các cá nhận, tổ nhóm thực hiện tốt bồi dưỡng GDHN trẻ khuyết tật, áp dụng hiệu qảu vào thực tế. Bên cạnh đó cũng đưa ra các hình thức xử lý đối với các cá nhân, tổ nhóm thực hiện không hiệu quả nội dung này. Chỉ đạo đổi mới nội dung, biện pháp, hình thức và đánh giá quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non. Xác định các nội dung bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật một cách cụ thể, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của giáo
  6. 38 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI viên mầm non. Lựa chọn được thời gian, hình thức, địa điểm bồi dưỡng phù hợp. Lựa chọn đối tượng bồi dưỡng. Bồi dưỡng đội ngũ cũng được tổ chức và thực hiện phong phú, linh hoạt về nội dung hình thức đáp ứng được nhu cầu GDHN trẻ khuyết tật. Hình thức bồi dưỡng gồm có bồi dưỡng định kì, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng trong năm học, bồi dưỡng hè. Đa dạng hoá các biện pháp, hình thức và đánh giá bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non. Phát huy vai trò của đội ngũ cốt cán trong quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non. Phát huy vai trò, chức năng của đội ngũ cốt cán trong hoạt động bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non. Đối với cấp học mầm non phòng GD&ĐT có trách nhiệm tuyên truyền, định hướng, kiểm tra, giám sát việc thiết kế các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt; chương trình, kế hoạch năm học trong các nhà trường; viết sáng kiến kinh nghiệm phổ biến cách làm hay về bồi dưỡng năng lực GDHN cho trẻ khuyết tật,… Đối với các nhà trường: Đội ngũ cốt cán, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn sẽ giúp tư vấn cho Ban giám hiệu nhà trường và tập thể sư phạm về kế hoạch năm học, hỗ trợ các hoạt động chung trong nhà trường, các hoạt động chuyên môn của GDHN cho trẻ khuyết tật. Tăng cường các điều kiện phục vụ tốt nhất cho hoạt động bồi dưỡng năng lực trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non tại các nhà trường. Kiểm tra đánh giá thường xuyên kết quả bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non, kịp thời sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm. Kiểm tra giúp cho việc nắm bắt tình hình công việc kịp thời, thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế và bất cập trong việc thực hiện, qua đó điều chỉnh, đôn đốc, đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên. Kiểm tra đánh giá và phải được tiến hành bằng nhiều hình thức: Trực tiếp hoặc dán tiếp, thường xuyên hoặc định kỳ nhằm so sánh, đối chiếu kết quả của hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng với mục tiêu và kế hoạch đã đề ra. Trên cơ sở đó có sự điều chỉnh mục tiêu và kế hoạch bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật tiếp theo cho phù hợp hơn. Kiểm tra, đánh giá phải kịp thời phát hiện những sai lệch trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để kịp thời uốn nắn và tìm ra những nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Đồng thời tìm ra những nhân tố tích cực, những giáo viên có năng lực, có trình độ chuyên môn vững vàng làm nòng cốt của nhà trường, giúp đỡ những giáo viên mới vào nghề, giáo viên còn hạn chế về chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Đảm bảo tính chính xác, công bằng, khách quan; Phản ánh trung thực đúng thực trạng kết quả bồi dưỡng đạt được của từng giáo viên mầm non; thực hiện đúng theo các văn bản được quy định cho kiểm tra, đánh giá; hiệu quả, công khai, dân chủ. Việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên và liên tục sau mỗi đợt bồi dưỡng để kịp thời điều chỉnh việc quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên nhằm bám sát thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của từng giáo viên mầm non, tình hình thực tiễn của lớp, trường. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng trong bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho hoạt động học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 60/2022 39 vụ của giáo viên; khuyến khích, động viên kịp thời các cá nhân và tập thể tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời nêu gương cho các tập thể và cá nhân khác học tập. Làm tốt sẽ kích thích, lôi cuốn mọi người hăng say phấn đấu, rèn luyện để đạt được thành tích cao nhất trong hoạt động. Xây dựng kế hoạch thi đua theo từng kỳ, năm học cho từng cá nhân. Mục tiêu thi đua phải được xác định cụ thể và rõ ràng, thiết thực. Phát động các phong trào thi đua như: làm đồ dùng, đồ chơi, tạo môi trường hoạt động trong và ngoài lớp theo chủ đề sự kiện, thi đua sáng tạo phần mềm trong giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục…Tổ chức bình xét thi đua, khen thưởng đảm bảo đúng quy trình, dân chủ, công khai, khách quan, công bằng, chính xác, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, giáo viên. Sau mỗi tháng, các tổ bình xét thi đua, hội đồng thi đua tiến hành bình xét, xếp loại giáo viên hàng tháng, tiến hành khen thưởng theo quy chế nội bộ và làm căn cứ đề nghị về phòng Giáo dục và Đào tạo khen thưởng vào thười điểm sơ kết học kì hoặc cuối năm học. Có chế độ khen thưởng kịp. Động viên kịp thời bằng vật chất cho những người đã đạt thành tích trong các phong trào thi đua, có các hình thức khen thưởng tạo ra không khí trang trọng, vinh dự, mức thưởng phải tương xứng với thành tích đã đạt được. 3. KẾT LUẬN Quản lý việc bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên trường mầm non là một trong những nhiệm vụ quan trọng của mỗi nhà trường góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay. Việc quản lý này cần được thực hiện một cách nghiêm túc, bài bản, khoa học, phù hợp đối với từng cơ sở giáo dục. Nhà quản lý cần có kế hoạch chỉ đạo, triển khai hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho giáo viên mầm non một cách thường xuyên, liên tục. Đẩy mạnh việc đổi mới quản lý theo hướng hiệu quả, quan tâm làm tốt lập kế hoạch phát triển nhà trường và phát triển đội ngũ giáo viên. Quan tâm, tạo điều kiện cho giáo tự bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật. Khuyến khích giáo viên tích cực nghiên cứu khoa học và sáng tạo, đặc biệt là việc đổi mới biện pháp GDHN trẻ khuyết tật. Có chế độ khen thưởng, động viên kịp thời những giáo viên thực hiện tốt. Đối với phòng giáo dục và Đào tạo: Có kế hoạch chỉ đạo, triển khai hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật cho CBQL, giáo viên mầm non một cách thường xuyên, liên tục. Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn, có sự giao lưu, học hỏi giữa các trường trong quận và với các trường ở quận, huyện khác hoặc tỉnh/thành phố khác về nội dung này. Hỗ trợ các trường mầm non về đội ngũ chuyên viên, giảng viên, báo cáo viên có trình độ chuyên môn và hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ tham gia bồi dưỡng và giải quyết những vấn đề thắc mắc của giáo viên trong thời gian bồi dưỡng, tập huấn. Tham mưu với cấp trên về chế độ đãi ngộ, chính sách tiền lương cho giáo viên. Đối với Hiệu trưởng trường mầm non: Đẩy mạnh việc đổi mới quản lý theo hướng hiệu quả, quan tâm làm tốt công tác lập kế hoạch phát triển nhà trường và phát triển đội ngũ giáo viên. Nghiêm túc triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng GDHN trẻ khuyết tật thường xuyên một cách chủ động và hiệu quả. Quan tâm, tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao trình
  8. 40 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI độ chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy năng lực tự bồi dưỡng. Khuyến khích giáo viên tích cực nghiên cứu khoa học và sáng tạo, đặc biệt là việc đổi mới biện pháp GDHN trẻ khuyết tật. Có chế độ khen thưởng, động viên kịp thời những giáo viên thực hiện tốt. Đối với giáo viên mầm non: Cần chủ động nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật của ngành, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non để có kế hoạch phấn đấu cá nhân. Căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật của nhà trường, mỗi giáo viên cần tham gia đầy đủ, phù hợp với nội dung bồi dưỡng năng lực GDHN trẻ khuyết tật và trình độ. Đồng thời phải lập kế hoạch cá nhân để tự học và tự nghiên cứu để nâng cao năng lực của bản thân, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Hòa Bình (2015), “Năng lực và đánh giá theo năng lực”, Tạp chí khoa học đọc hiểu, ĐHSP TP HCM số 6 (71). 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo - UNESCO tại Việt Nam (2014), Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên giáo dục hòa nhập, Tài liệu 1- Giới thiệu - Tài liệu hiệu chỉnh, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 03/2018/TT-BGDĐT quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật, Hà Nội. 4. Trần Ngọc Giao – Lê Văn Tạc (Đồng chủ biên) và các tác giả (2010), Quản lý giáo dục hòa nhập, Nxb. Phụ nữ, Hà Nội. 5. Nguyễn Xuân Hải (8/2015), “Nghiên cứu năng lực thực hành nghề nghiệp trong giáo dục hòa nhập của giáo viên phổ thông”, Tạp chí Khoa học, Trường ĐHSP Hà Nội, Volume 60, số 6BC, 2015, ISSN 0868-3719, tr22-30. 6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật người khuyết tật, số 51/2010/QH12, ngày 17/6/2010, Hà Nội. 7. Từ điển Tiếng Việt (1997), Nxb. Đà Nẵng. INCLUSIVE EDUCATION CAPACITY MANAGEMENT CHILDREN WITH DISABILITIES FOR PRESCHOOL TEACHERS Abstract: The article is interested in reviewing and evaluating management skills and capacity building for inclusive education of children with disabilities for preschool teachers. Deriving from the reality of an education for a specific audience, on the basis of the issued regulations and the practice of professional activities, the author offers solutions to manage and foster educational capacity, integrate children with disabilities for preschool teachers in the direction that is closest to the reality. Most importantly, it is essential to pay attention to the comprehensive educational connection between the school, family and the educational environment in order to effectively manage children with disabilities as well as improve the capacity of inclusive education for children with disabilities for teachers. Keywords: Fostering, administrators, inclusive education, preschool teachers, managers, children with disabilities
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2