intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết tóan hậu kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh doanh thu chính xác của doanh nghiệp

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

53
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'quyết tóan hậu kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh doanh thu chính xác của doanh nghiệp', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết tóan hậu kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh doanh thu chính xác của doanh nghiệp

  1. Lời nói đ ầu Trong điều kiện hiện nay, với sự có mặt của đ a thành phần kinh tế, tiến trình cải cách đang đặc nền kinh tế Việt Nam bư ớc vào một giai đoạn mà trong đó đồng vốn được xem là bàn đ ạp thúc đ ẩy hết sức quan trọng. Vấn đ ề chính đ ặt ra các doanh nghiệp trong giai đo ạn này là làm thế n ào để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bởi hiệu quả kinh tế không chỉ là thước đo về chất lượng, phản ảnh năng lực, trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là vấn đề sống cong đối với các doanh nghiệp. Trong đó có thể nói hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp xây dựng cầu đường, hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp là nhân tố tích cực góp phần quyết định làm tăng giá trị sử dụng của công trình. Do vậy, việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong các doanh nghiệp có một ý nghĩa quan trọng đó là cơ sở giúp cho các đơn vị hoạch định ra kế hoạch quản lý vốn có hiệu quả hơn. Xu ất phát từ ý nghĩa đó, b ằng những kiến thức đã được trang bị ở trường và qua thực tế tìm hiểu tại khu Quản lý Đường bộ V em đ ã chọn đ ề tài "Báo cáo quyết toán vốn đầu tư" làm đề tài nghiên cứu cho m ình. Đề tài được kết cấu gồm 3 phần: Phần I. Cơ sở lý luận chung về công tác báo cáo quyết toán vốn đầu tư . Phần II. Tình hình quản lý, sử dụng vốn đ ầu tư tại Khu Quản lý Đường bộ V. Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đ ầu tư tại Khu Quản lý Đường bộ V.
  2. Đề tài mới ho àn thành tuy mới là lý thuyết ch ưa đi vào áp dụng nhưng em xin chân thành cảm ơn cô Võ Thị Hảo đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đ ề tài này. Rất biết ơn cô chú trong phòng TC - KT của Khu Quản lý Đư ờng bộ V đ ã tạo mọi điều kiện đ ể cho em đ i sâu nghiên cứu đ ề tài của m ình trong thời gian thực tập. Do thời gian kiến thức còn hạn chế hơn nữa đây là lần đầu tiên đi vào thực tế cho nên đ ề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đ ánh giá góp ý của các thầy cô cùng các cô, chú trong cơ quan và các bạn về b ài viết này. Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ : 1. Quy đ ịnh chung: 1.1. Khái niệm về vốn đầu tư: Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước sau khi ho àn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng đều phải quyết toán vốn đ ầu tư theo quy định của Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003. "Vốn đầu tư được quyết toán" là toàn bộ chi phí hợp pháp đ ã thực hiện trong quá trình đầu tư đ ể đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế - d ự toán đ ã phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đ ơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và những quy định của Nhà nước có liên quan. Vốn đ ầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đ ầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh (nếu có)
  3. 1.2. Tính chính xác của công tác quyết toán vốn đầu tư: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đ ủ, chính xác tổng chi phí đ ầu tư đã thực hiện, phân đ ịnh rõ nguồn vốn đầu tư, chi phí đ ầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: tài sản cố định, tài sản lưu động, đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định. 1.3. Phân loại về nhóm các dự án: Đối với các dự án nhóm A gồm nhiềudự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận h ành khai thác ho ặc thực hiện theo phân kỳ đ ầu tư được ghi trong văn b ản ph ê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc văn bản quyết đ ịnh chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được thực hiện quyết toán vốn đầu tư như một dự án đầu tư độc lập tương ứng với quy đ ịnh về phân nhóm dự án (A, B, C) của quy chế quản lý dtfvà xây d ựng phù h ợp với từng thời kỳ đầu tư. Hằng năm, chủ đầu tư và cơ quan qu ản lý cấp trên của chủ đầu tư (được giao nhận nhiệm vụ quản lý chung dự án - n ếu có) có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ tình hình thực hiện dự án, tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư. Khi toàn bộ dự án ho àn thành, Chủ đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên của Chủ đầu tư (nêu trên) có trách nhiệm quyết toán các chi phí chung liên quan tới dự án trình Bộ chủ quản phê duyệt và tổng hợp chung vào kết quả quyết toán vốn đầu tư của toàn dự án đ ể báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế ho ạch và đầu tư.
  4. Đối với các dự án có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục công trình ho ặc nhóm h ạng mục khi hoàn thành có thể đưa vào khai thác, sử dụng độc lập, thì Chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục, trình ngư ời có thẩm quyền phê duyệt. Giá trị đề nghị quyết toán của hạng mục công trình bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hạng mục đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải tổng quyết toán toàn bộ dự án và xác định mức phân bổ chi phí chung của dự án cho từng hạng mục công trình thuộc dự án trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán phê duyệt. Đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nước ngoài (vốn do Nhà nước bảo lãnh, vốn vay, vốn viện trợ từ các chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước ngo ài) khi hoàn thành phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Thông tư này và các quy định liên quan của Điều ước quốc tế (nếu có) Đối với dự án của cơ quan đ ại diện Việt Nam tại nước ngoài, dự án có yêu cầu cơ mật thuộc an ninh quốc phòng , dự án mua sở hữu bản quyền, việc quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở đ ề xuất và kiến nghị của cơ quan có dự án. 1.4. Đánh giá kết quả trong quá trình đầu tư: Thông qua công tác quyết toán vốn đầu tư nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác hđịn n ăng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại, xác định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý Nh à nước có liên quan, đồng thời qua đó rút kinh nghiệm nhằm không ngừng hoàn thiện cơ ch ế chính sách của Nhà nước, nâng cao hiệu qủa của công tác quản lý vốn đ ầu tư trong cả nước.
  5. 2. Quy đ ịnh cụ thể: 2.1. Nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu tư: Nguồn vốn đ ầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo quyết toán (chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư) Chi phí đ ầu tư đ ề nghị quyết toán. Chi tiết theo cơ cấu xây lắp, thiết bị, chi phí khác, chi tiết theo hạng mục, khoản mục chi phí đầu tư. Xác định chi phí đ ầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư. Chi phí đầu tư thiệt hại do thiên tai, địch hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng không thuộc phạm vi và đối tượng được bảo hiểm. Chi phí đầu tư thiệt hại do thực hiện các khối lượng công việc phải huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Xác đ ịnh số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án, công trình hoặc hạng mục công trình (sau đ ây gọi chung là dự án) chi tiết th eo nhóm, loại TSCĐ, TSLĐ theo chi phí thực tế. Đối với các dự án có thời gian thực hiện đ ầu tư lớn hơn 36 tháng tính từ ngày khởi công đến ngày nghiệm thu b àn giao đưa vào khai thác sử dụng phải thực hiện quy đổi vốn đ ầu tư về mặt bằng giá tại thời đ iểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Việc phân bổ chi phí khác cho từng TSCĐ được xác định theo nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó , chi phí chung liên quan đến nhiều TSCĐ thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng TSCĐ so với tổng số chi phí trực tiếp của tòan bộ TSCĐ.
  6. Trường hợp tài sản do đầu tư mang lại được b àn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác đ ịnh đầy đủ danh mục và giá trị của TSCĐ, TSLĐ của dự án bàn giao cho từng đơn vị. 2.2. Biểu mẫu báo cáo quyết toán: 2.2.1. Đối với dự án ho àn thành : BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH Tên dự án: Tên công trình, hạng mục công trình: Chủ đầu tư: Cấp trên chủ đ ầu tư: Cấp quyết định đầu tư: Địa đ iểm xây dựng: Đư ợc duyệt: Thực hiện : Quy mô công trình : Tổng mức đầu tư được duyệt: Thời gian khởi công - hoàn thành: Được duyệt: Thực hiện : I. Nguồn vốn đầu tư : ĐVT: đ ồng Được duyệt Thực hiện Tăng (+), giảm (-) so được duyệt Tổng cộng - Vốn ngân sách Nh à nước - Vốn vay - Vay trong nước - Vay nước ngoài
  7. - Vốn khác II. Chi phí đầu tư: 1. Tổng hợp chi phí đ ầu tư đ ề nghị quyết toán: ĐVT: đ ồng Nội dung Tổng mức đầu tư được duyệt Tổng dự toán được duyệt TT Chi phí đ ề nghị quyết toán Tăng (+), giảm (-) so dự toán được duyệt Tổng số Xây lắp 1 Thiết bị 2 3 Khác Dự phòng 4 2. Chi tiết chi phí đ ầu tư đ ề nghị quyết toán: Nội dung chi phí Chi phí đ ầu tư đ ề nghị quyết toán (đồng) TT Tổng số Gồm Hợp đ ồng trọn gói Hợp đ ồng có điều chỉnh giá Chỉ đ ịnh thầu Tổng số Xây lắp Thiết bị Chi phí khác III. Chi phí đ ầu tư đ ề nghị duệyt bỏ không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: IV. Giá trị tài sản h ình thành qua đầu tư: Giá trị tài sản (đồng) TT
  8. Thực tế Giá quy đổi Tổng số Tài sản cố định Tài sản lưu động V. Thuyết minh báo cáo quyết toán: 1. Tình hình thực hiện dự án: Thu ận lợi, khó kh ăn trong quá trình thực hiện dự án. Nh ững thay đổi nội dung của dự án so quá trình đầu tư được duyệt . + Quy mô, kết cấu công trình, h ình thức quản lý dự án, thay đổi Chủ đầu tư , hình thức lựa chọn nhà thầu, nguồn vốn đầu tư, tổng mức vốn đ ầu tư. + Những thay đổi về thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt. + Thay đổi về hình th ức lựa chọn nhà th ầu so chủ trương được duyệt. 2. Nh ận xét, đánh giá quá trình thực hiện dự án Chấp hành trình tự thủ tục quản lý đ ầu tư và xây dựng của Nhà nước. Công tác quản lý tiền vốn, tài sản trong quá trình đ ầu tư. 3. Kiến nghị: ......., ngày ... tháng ... năm ....... Người lập biểu Kế toán trưởng Chủ đầu tư (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đó ng dấu ghi rõ họ tên) 2.2.2. Đối với hạng mục công trình hoàn thành: QUYẾT TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN THEO CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC HOÀN THÀNH ĐVT: đ ồng
  9. Tên công trình (hạng mục công trình) Dự toán được duyệt Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán ổng số Gồm Xây lắp Thiết bị CP khác trực tiếp CP khác phân bổ Tổng số Công trình (HMCT) Công trình (HMCT) ......., ngày ... tháng ... năm ....... Người lập biểu Kế toán trưởng Chủ đầu tư (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đó ng dấu ghi rõ họ tên) 2.2.3. Đối với dự án quy hoạch hoàn thành, quyết toán chi phí chuẩn bị đầu tư của các dự án được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. BẢNG ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU CẤP VỐN, CHO VAY, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ Nguồn: 1. Tên dự án: 2. Chủ đ ầu tư: 3. Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư: 4. Tên cơ quan cho vay thanh toán A. Tình hình cấp vốn, cho vay, thanh toán: Chỉ tiêu Tổng số Gồm Ghi chú TT Xây lắp Thiết bị Khác Số liệu của chủ đầu tư I
  10. Lu ỹ kế số vốn đ ã cấp, cho vay, thanh toán từ khởi công 1 Chi tiết số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán hàng năm 2 Số liệu của cơ quan cấp, cho vay, thanh toán II Lu ỹ kế số vốn đ ã cấp, cho vay, thanh toán h àng năm 1 2 Chi tiết số vốn đ ã cấp, cho vay, thanh toán hàng năm Chênh lệch III Giải thích nguyên nhân chênh lệch (Tăng? , Giảm ?) B. Nhận xét đ ánh giá và kiến nghị: 1. Nh ận xét: Chấp hành trình tự thủ tục quản lý đ ầu tư và xây dựng. Chấp hành chế độ quản lý tài chính đầu tư. 2. Kết qỉa kiểm doát qua quá trình cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đ ầu tư thực hiện dự án. 3. Kiến nghị: về nguồn vốn đầu tư và chi phí đầu tư đề nghị quyết toán thuộc phạm vi quản lý. ......., ngày ... tháng ... năm ....... ......., ngày ... tháng ... năm ....... Chủ đầu tư Cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán Kế toán Thủ trưởng Phụ trách Thủ trưởng
  11. trưởng đơn vị kế toán đơn vị (ký, đóng dấu, (ký, đóng dấu, ghi (ký, ghi (ký, ghi rõ rõ họ tên) ghi rõ h ọ tên) họ tên) rõ họ tên) 2.2.4. Nơi nh ận báo cáo quyết toán: Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Cấp trên trực tiếp của chủ đ ầu tư (n ếu có) Cơ quan cấp vốn cho vay, thanh toán. 3. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán. 3.1. Mức chi phí thẩm tra, ph ê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán. Căn cứ tổng mức đ ầu tư và đ ặc điểm của dự án, chi phí thẩm tra, phê duyệt quản lý, chi phí kiểm toán quyết toán vốn đầu tư d ự án hoàn thành được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư của dự án, mức trích tối đa theo quy đ ịnh ở bảng dưới đây (m ức tối thiểu là 300.000 đồng) BẢNG CHI PHÍ THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN CHI PHÍ KIỂM TOÁN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH ĐVT:% Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) 50,5 1 10 25 50 100 50 1000 5000 10000 20000 Chi phí th ẩm tra, ph ê duyệt 0,2 0,12 0,09 0,08 0,07 0,06 0,031 0,02 0,01 0,006 0,004 Chi phí kiểm toán 0,25 0,15 0,135 0,096 0,084 0,072 0,04 0,024 0,015 0,008 0,005
  12. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án Nhóm A sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: các Bộ, cơ quan ngành Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ q uan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW, Tổng Công ty Nh à nư ớc được hưởng chi phí để thực hiện công tác tổ chức kiểm tra, xác định số liệu quyết toán vốn đ ầu tư trư ớc khi đề nghị Bộ Tài chính thẩm tra, phê duyệt quyết toán với mức tối đa bằng 50% mức chi phí thẩm tra, phê duyệt đ ược quy đ ịnh ở bảng trên. Trường hợp dự án được ph ép thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán, thì cơ quan (đơn vị) chủ trì thẩm tra quyết toán được chi cho công tác thẩm tra, phê duyệt tối đa b ằng 50% mức chi phí thẩm tra ph ê duyệt quy định ở bảng trên. Trường hợp cần nội suy để xác định mức trích chi phí kiểm toán, chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán thì áp dụng theo công thức tổng quát sau: Ki = b - (Kb - Ka) x (Gi - Gb) Ga - Gb Trong đó : Ki là định mức chi phí tương ứng với quy mô dự án cần tính (ĐVT: %) Ka là định mức chi phí tương ứng với quy mô dự án cận trên (ĐVT: %) Kb là định mức chi phí tương ứng với quy mô dự án cận dưới (ĐVT: %) Gi là tổng mức đ ầu tư của dự án cần tính, đơn vị: tỷ đồng. Ga là tổng mức đầu tư của dự án cận trên, đơn vị: tỷ đ ồng. Gb là tổng mức đầu tư của dự án cận dư ới, đ ơn vị: tỷ đồng.
  13. Trường hợp dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% trở lên so tổng mức đ ầu tư thì mức chi phí kiểm toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán bằng 70% mức trích tương ứng quy định ở bảng trên. Trường hợp quyết toán h ạng mục công trình hoàn thành, mức trích chi phí kiểm toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán được tính theo công thức sau: Mức chi phí của HMCT = Mức CP của cả dự án x Dự toán của HMCT x 85% Tổng mức đầu tư của dự án Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể quyết định thuê tư vấn kiểm tra lại Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đ ầu tư dự án th ì chi phí thanh toán cho tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm tra này tối đ a b ằng 10% mức trích chi phí th ẩm tra phê duyệt quy định nêu trên. 3.2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán: Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy đ ịnh và đề nghị của cơ quan chủ từ thẩm tra, chủ đầu tư thực hiện chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo các nội dung sau: Chi trả thù lao cho các thành viên tham gia thẩm tra, ph ê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Chi trả cho các chuyên gia ho ặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán vốn đầu tư d ự án theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm tra, ph ê duyệt quyết toán vốn đầu tư (nếu có) Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo và các khoản chi khác phục vụ cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
  14. 3.3. Chi phí th ẩm tra và phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư được tính vào chi phí khác trong giá trị quyết toán của dự án. 4. Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư : Tất cả hồ sơ này đều phản ánh trên cơ sở pháp lý của dự án, tổng quát tình hình và kết quả đầu tư, tình hình sử dụng vốn đầu tư, vốn đầu tư thực hiện theo từng công trình, riêng đối với công tác di tu mang tính tổng hợp của tuyến đường và h ệ thống cầu cống phân theo m dài cầu, các khoản công nợ (phải thu, phải trả) và cu ối cùng phản ánh những khó kh ăn và thu ận lợi của từng dự án. Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư phải được lập đầy đủ nội dung, đúng các biểu mẫu đã quy định, phù h ợp với từng dự án. Số liệu trong các biểu mẫu báo cáo phải rõ ràng, trung thực, kiến nghị cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu. Phần II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI KHU QUẢN LÝ ĐƯ ỜNG BỘ V. I. KHÁI QUÁT VỀ KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ V: 1. Lịch sử hình thành và phát triển Khu Quản lý Đường bộ V: 1.1. Lịch sử h ình thành: Khu Quản lý Đường bộ V được h ình thành trên cơ sở: Từ năm 1968 đ ược Khu uỷ Khu V quyết định thành lập Ban giao thông vận tải miền Trung Trung Bộ. Đến ngày 30/4/175 đ ất nước giải phóng chuyển cơ quan về tại Thành phố Đà Nẵng được Bộ Giao thông Vận tải quyết đ ịnh thành lập Khu Quản lý Đường bộ V. Tháng 3/1983 thì được sát nhập với Liên hiệp Công trình III và được đổi tên thành Liên Hiệp các Xí nghiệp Xây dựng Giao thông V. Đến tháng 5/1993 được Bộ Giao thông
  15. Vận tải chia tách thành Khu Qu ản lý Đường bộ V và địa điểm cơ quan đóng tại 16 Lý Tự Trọng - TP Đà Nẵng. 1.2. Quá trình phát triển: Trong chiến tranh chống Mỹ, từ n ăm 1968 Ban Giao thông Vận tải miền Trung Trung Bộ được giao nhiệm vụ làm đường giao thông phục vụ cho kháng chiến từ các tỉnh Quảng Đà, Quãng Ngãi, Bình Định , Phú Yên, Khánh Hoà, Đồng thời có một bộ phận đi cõng đạn, cõng gạo và đ ến tháng 1/1973 có 4 tiểu đoàn xe vận tải chuyên đi vận tải đạn và gạo phục vụ cho chiến trường. Từ ngày miền nam được hoàn toàn giải phóng 30/4/1975, Khu Lý Đường bộ V được Bộ Giao thông Vận tải giao nhiệm vụ quản lý toàn bộ hệ thống đường quốc lộ ở khu vực miền Trung tức Khu V cũ. Lúc này toàn bộ cán bộ của khu Lý Đường bộ V đ ược tiếp xúc làm quản lý về kinh tế làm chủ đầu tư các dự án khôi phục hệ thống cầu đường bộ sau khi chiến tranh bị tàn phá và cũng xây dựng một số dự án mới. Cho đ ến n ăm 1983 thì được sát nh ập hai đơn vị Khu Đường bộ V với Liên Hiệp Công trình III, lúc này kh ối lượng công việc tăng lên gấp nhiều lần về cơ sở vật ch ất, con người cũng như về công tác chủ đầu tư. Th ời kỳ n ày liên Hiệp các Xí nghiệp Xây dựng Công trình Giao thông V vừa làm nhiệm vụ chủ đầu tư vừa xây dựng gồm đường bộ, đường sắt, bến cảng và sân bay dân dụng, đồng thời còn có cả một ban quản lý công trình riêng gần 20 người. Đến năm 1993 chia tách phần quản lý riêng và xây dựng riêng nên hình thành 2 đơn vị là Khu Quản lý Đường bộ V và T ổ ng Công ty Xây dựng công trình Giao thông V. Khu Quản lý Đường bộ V là cơ quan th ừa h ành chức năng qu ản lý Nhà nước
  16. của Bộ Giao thông Vận tải về giao thông đường bộ, đồng thời là tổ chức sự nghiệp quản lý giao thông đ ường bộ trong phạm vi các tỉnh, Thành phố thuộc khu V cũ. Văn phòng khu có các phòng chủ yếu làm tham mưu cho Tổng Giám đốc. Khu Quản lý Đường bộ V làm nhiệm vụ quản lý duy tu, bảo trì sửa chữa hệ thống các quốc lộ khu vực miền Trung gồm: Quốc lộ 1A, 14,19, 26 và Quốc lộ 28, trực tiếp làm chủ đầu tư các dự án nhóm C (từ 30 tỷ đồng trở xuống) Hàng năm, Khu Quản lý Đường bộ V được Cục Đường bộ Việt Nam giao cho làm chủ đ ầu tư hàng trăm tỷ đồng đ ể làm công tác duy tu, bảo trì, sửa chữa hệ thống các đường bộ tại Khu vực miền Trung. 2. Chức n ăng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm chủ yếu của Khu Quản lý Đường bộ V: Khu Quản lý Đường bộ V thừa hành chức n ăng qu ản lý của Bộ Giao thông Vận tải trên hệ thống đường bộ tại phạm vi quản hạt, gồm: có trách nhiệm đ ề xuất, tham gia xây d ựng, bổ sung và sửa đổi các luật lệ chế độ, chính sách về quản lý giao thông, duy tu, sửa chữa đường bộ. Phải có trách nhiệm thực hiện hoặc thuê các tổ chức tư vấn và các doanh nghiệp xây lắp có tư cách pháp nhân lập, hoặc thẩm định dự án do các tổ chức tư vấn khác lập, quản lý dự án, thực hiện dự án đầu tư thông qua hợp đồng kinh tế theo pháp luật hiện hành. Đồng thời Khu Quản lý Đường bộ V phải luôn xây dựng chiến lược, quy đ ịnh phát triển mạng lưới cầu đường trong khu vực miền Trung, tham gia đ ề xuất với Bộ Giao thông vận tải về việc quy hoạch, đ ầu tư của Trung ương cho địa phương về giao thông đ ường bộ. Các cán bộ lãnh đ ạo phải tham gia xây dựng tiêu chu ẩn kỹ thuật, xem xét về mặt chất lượng và khối lượng, xác định cấp cầu đường quốc gia, đ ường
  17. địa ph ương. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp h ành lu ật lệ giao thông đường bộ để đảm bảo an to àn giao thông của khu vực miền Trung. Xét cấp giấy phép cho các phương tiện giao thông hoạt động để tham gia lưu thông hoạt động trên các tuyến cầu đường bộ. Mặt khác cũng ph ải để ý đến công việc quản lý phương tiện và người lái như các hoạt động kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động xe chở hành khách, giấy phép lái xe, các loại máy móc công trình phục vụ trong ngành cầu đ ường bộ. Có thể sử dụng được nhiều nguồn vốn khác nhau theo quy đ ịnh để thực hiện dự án và có trách nhiệm toàn diện, liên tục về quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ khi bắt đầu lập dự án cho công trình, đến khi thực hiện dự án và đưa dự án vào hoạt động theo yêu cầu đề ra trong dự án được duyệt. Khu Quản lý Đường bộ V tổ chức thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng theo đ ịnh ngạch và thực hiện các công việc sửa chữa lớn và vừa đối với hệ thống đường bộ, Xây dựng kế hoạch duy tu, bão dư ỡng, sửa chữa đ ường bộ dài hạn, trung hạn và hàng năm. Luôn phải thực hiện chức trách chủ đầu tư trên các tuyến quốc lộ được Bộ Giao thông Vận tải giao cho như Quốc lộ 1A, 14, 19, 26 và 28. Có trách nhiệm trả nợ các nguồn vốn vay, vốn huy động đúng thời hạn và các điều kiện đ ã cam kết khác khi huy động vốn để thực hiện những công trình xây dựng cầu đường trên khu vực miền Trung. Khu Quản lý Đư ờng bộ V luôn đảm bảo an toàn giao thông và giao thông thông suốt trên các tuyến quốc lộ được giao trong mọi tình huống để có thể dễ d àng trong công tác quản lý và đ iều hành công trình. Phải có đội ngũ tổ chức ứng cứu đảm bảo giao thông, quản lý nguồn phương tiện, vật tư d ự phòng đ ảm bảo giao thông. Xác định đúng trách nhiệm của m ình trong mọi tình
  18. huống, luôn có mặt kịp thời để giải quyết những khó kh ăn đã xảy ra trên các tuyến đường quốc lộ. Khu Quản lý Đư ờng bộ V là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các đơn vị trực thuộc, có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng thiết bị vật tư k ỹ thuật, nguồn vốn đầu tư ... Tổ chức, chỉ đạo phân bổ kế hoạch vốn đầu tư vào các d ự án của công trình xây dựng, tổ chức ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật tiên tiến trên thế giới thuộc phạm vị ngành cho các cán bộ công nhân viên. Khu Quản lý Đường bộ V quản lý cán bộ công nhân viên của mình theo phân cấp. Nếu cơ quan có sai sót gì thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất khi gây ra lãng phí, thất thoát nguồn vốn đầu tư khi xây d ựng công trình, dự án. Kỹ luật nghiêm kh ắc đối với những cán bộ đ ã gây nên những sai phạm đó, tu ỳ theo mức độ thiệt hại của công trình đ ể dẫn đến tình trạng sau này có đ ược những dự án, những công trình xây dựng tốt h ơn về mọi mặt. Phối hợp với các nh à th ầu, các đơn vị kinh doanh, các tổ chức, cá nhân cung cấp thiết bị, dịch vụ cho dự án để có được một công trình đúng theo quy hoạch, kế hoạch ban đầu được đặt ra. Hướng dẫn, đôn đốc công nhân thuộc Khu Quản lý Đường bộ V làm tốt công việc của m ình. Cơ quan có quyền quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư theo đúng pháp luật, đúng chức năng và nhiệm vụ của một chủ đầu tư theo quy định của Nhà nước để đạt hiệu quả cao nhất. 3. Cơ cấu tổ chức của Khu Quản lý Đường bộ V: 3.1. Bộ máy quản lý chung: Khu Quản lý Đường bộ V do Tổng giám đốc trực tiếp lãnh đạo, có các phó Tổng giám đốc và các kế toán trưởng giúp việc, Trong Khu Quản lý Đường bộ V thì tổng giám đốc lãnh đạo theo chế độ thủ trư ởng.
  19. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như sau : 3.2. Các tổ chức trực thuộc Khu Quản lý Đường bộ V: Các tổ chức trực thuộc Khu Quản lý Đường bộ V đ ược Tổng Giám đốc chỉ đạo trực tiếp, quản lý chung to àn bộ các đ ơn vị trực tiếp, chỉ đạo cấp dưới làm theo sự điều hành của m ình. II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI KHU QUẢN LÝ ĐƯ ỜNG BỘ V 1. Thực trạng vốn đầu tư của Nhà nước tại Khu Quản lý Đường bộ V: 1.1. Đặc điểm vốn đầu tư cho cầu đ ường của Khu Quản lý Đường bộ V: Vốn Nhà nước đầu tư cho việc bảo trì sửa chữa đường bộ lớn quá, không đủ đáp ứng được kịp thời cho công tác bảo trì, sửa chữa đường bộ. Do vậy, hệ thống đ ường bộ bị xuống cấp là điều không thể tránh khỏi. Tất nhiên sự xuống cấp của đường bộ còn nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng trong đó thiếu vốn là nguyên nhân cơ bản. Điều n ày không chỉ riêng Khu Qu ản lý Đư ờng bộ V mà là tình trạng chung phổ biến trong cả nước. Bộ Giao thông Vận tải đã thống kê tổng kết nhiều năm đ i đến khẳng định: "Vốn đ ầu tư cho việc nâng cấp, bảo trì, sửa chữa đường bộ luôn bị thiếu trong nhiều năm, thường mới chỉ đảm bảo được 30% so với yêu cầu" . Từ thực trạng đó vừa qua Khu Quản lý Đường bộ V đã trích Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ Tài chính cho phép áp dụng nguồn vốn thu phí để nâng cấp, bảo trì, sửa chữa cầu đường bộ. Hiện tại Khu Quản lý Đường bộ Vtrong hai năm 2002 và 2003 áp dụng các nguồn vốn sau để nâng cấp, sửa chữa, bảo tu cầu đường bộ: vốn ngân sách Nh à n ước cấp, vốn vay ngân hàng thu phí - hoà vốn và vốn thu phí chung của cả nước.
  20. Năm 2002 Khu Quản lý Đường bộ V được Cục Đư ờng bộ Việt Nam giao tổng số vốn ngân sách phục vụ cho công tác di tu sửa chữa đường bộ kà 87.911.000.000 đồng. Vốn vay theo dự án 3170/KTN là 30.412.790.432 đồng. Đặc điểm của Khu Qu ản lý Đường bộ V có quản lý thu phí cầu đường của 9 trạm n ăm 2002, tổng thu: 109.200.000.000 đồng và chi cho bộ máy thu: 18.316.867.854 đồng. Năm 2003 Khu Quản lý Đư ờng bộ V được Cục đường bộ Việt Nam giao thổng số vốn ngân sách phục vụ cho công tác di tu sửa chữa đường bộ là 103.356.892.794 đồng. Vốn vay theo dự án 3170/KTN là 25.033.000.000 đồng, tổng thu của 9 trạm thu phí 109.608.034.375 đồng. 1.2. Mối quan hệ giữa các tổ chức có liên quan: Khu Quản lý Đường bộ V chủ yếu vốn đầu tư là ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay thu phí - hoàn vốn n ên quan hệ chủ yếu cấp trên là Bộ Giao thông Vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Khoa bạc Trung ương và các địa phương. Các tổ chức cấp trên này có nhiệm vụ giao phó nhiệm vụ và ch ỉ đạo cho Khu Qu ản lý Đường bộ V để hoàn thành các công trình xây d ựng cầu đường. 2. Tình hình qu ản lý, sử dụng vốn đầu tư tại Khu Quản lý Đường bộ V: 2.1. Căn cứ vào khối lượng thực hiện và tình hình cấp phát vốn sự nghiệp đ ường bộ trong 2 năm 2002 và 2003 của Khu Quản lý Đường bộ V do Cục Đường bộ Việt Nam giao cho và các văn bản hướng dẫn về công tác quyết toán vốn đầu tư của Nhà nước m à trong đó quy định cụ thể là Bộ Kế hoạch - Đầu tư , Bộ Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải. Sau đ ây là tổng hợp quyết toán vốn đ ầu tư các dự án do Khu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2