intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh khối 12 giải nhanh bài tập về thời gian và đường đi trong dao động điều hoà bằng việc vận dụng mối quan hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động tròn đều

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

96
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh khối 12 giải nhanh bài tập về thời gian và đường đi trong dao động điều hoà bằng việc vận dụng mối quan hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động tròn đều được nghiên cứu nhằm giúp các em học sinh có thể giải nhanh các bài tập trong sách giáo khoa và trong các đề thi của các cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh khối 12 giải nhanh bài tập về thời gian và đường đi trong dao động điều hoà bằng việc vận dụng mối quan hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động tròn đều

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ  TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHỐI 12 GIẢI NHANH BÀI TẬP  VỀ THỜI GIAN VÀ ĐƯỜNG ĐI TRONG DAO ĐỘNG ĐIỀU  HOÀ BẰNG VIỆC VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA DAO  ĐỘNG ĐIỀU HOÀ VÀ CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU Người thực hiện:  Lê Thị Bích Việt Chức vụ:  Giáo viên SKKN thuộc môn:  Vật lí        
  2. 5. MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1 Đặt vấn đề 1­2 2 Giải quyết vấn đề            2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề 3­4            2.2 Thực trạng của vấn đề 4­5            2.3 Giải pháp và tổ chức thực hiện 6­11            2.4 Kiểm nghiệm 12 3 Kết luận và đề xuất 13 4 Tài liệu tham khảo 14 5 Mục lục 15 2
  3. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Môn  Vật lí  là môn khoa học nghiên cứu những sự  vật, hiện tượng   xảy ra hàng ngày, có tính  ứng dụng thực tiễn cao, cần vận dụng những   kiến thức toán học. Học sinh phải có một thái độ học tập nghiêm túc, có tư  duy sáng tạo về  những vấn đề  mới nảy sinh để  tìm ra hướng giải quyết  phù hợp. Nhằm mục đích chuẩn bị tốt cho việc đổi mới giáo dục cũng như góp  phần nâng cao chất lượng dạy và học trong những năm vừa qua trường   THPT Yên Định 3 đẫ  tiến hành dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả  học  tập của học sinh theo hình thức trắc nghiệm. Nhận thức được vấn đề về lý luận cũng như yêu cầu đặt ra từ thực tế  giảng dạy bộ môn Vật lí tại trường THPT Yên Định 3. Tôi đã vận dụng và  áp dụng phương pháp học và thi trắc nghiệm trong quá triình giảng dạy, cụ  thể là ở các lớp khối 10, 12. Bên cạnh một số  hạn chế  như; không phát huy được hết trình độ  và   kỹ năng của người viết, yếu tố may mắn do học sinh “đoán mò”. Phương   pháp trắc nghiệm khách quan có những  ưu điểm lớn là; kết quả  đánh giá  khách quan có độ  tin cậy cao, nội dung đánh giá rộng, quá trình đánh giá   nhanh chóng. Thực tế, qua quá trình giảng dạy, tự rút ra kinh nghiệm bản thân, tham  khảo ý kiến đồng nghiệp tôi nhận thấy chất lượng và kết quả học tập của  học sinh được nâng cao. Đặc biệt học sinh có sự hứng thú với việc học và   thi trắc nghiệm, đây là một  ưu điểm lớn đối với đối tượng học sinh dân   lập, là học sinh có đầu vào thấp và một số  chưa thực sự  quan tâm nhiều  đến học tập. Nội dung Dao động cơ  là nội dung thường thể  hiện nhiều trong  các đề  kiểm tra  ở các cấp (Cấp trường, cấp Tỉnh, cấp Quốc Gia.) đòi hỏi   3
  4. học sinh cần hiểu rõ bản chất cña câu hỏi và đưa ra cách giải nhanh nhất   và chính xác nhất. Trong quá trình giảng dạy, người thầy luôn phải đặt ra cái đích đó  là giúp học sinh nắm được kiến thức cơ  bản, hình thành phương pháp, kĩ   năng, kĩ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để học sinh có khả  năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế phát  triển của thời đại.      Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy đại đa số  học sinh gặp vướng   mắc khi giải các bài tập về thêi gian và đường đi trong dao động điều hoà.  Nhằm phần nào đó tháo gỡ  những khó khăn cho học sinh trong quá trình   làm những bài tập phần này cũng như giúp các em hứng thú, yêu thích môn  học vật lý hơn giải pháp của tôi là: ‘‘Vận dụng mối quan hệ giữa dao động  điều hoà và chuyển động trũn đều để  tìm thời gian và đường đi trong dao   động điều hoà ” giúp các em có thể  giải nhanh các bài tập trong sách giáo  khoa và trong các đề thi của các cấp. 4
  5. 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề      Đối với môn vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lí đóng một vai trò  hết sức quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lÝ là một  hoạt động dạy học,  một công việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ  của người giáo viên vật lí trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học   sinh, vì thế đòi hỏi người giáo viên và cả học sinh phải học tập và lao động  không ngừng. Bài tập Vật lí sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật  vật lí, những hiện tượng vật lí. Thông qua các bài tập ở các dạng khác nhau   tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức để  tự  lực   giải quyết thành công những tình huống cụ  thể  khác nhau thì những kiến  thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn riêng của học sinh.   Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ  thể do bài tập đề  ra  học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh phân tích, tổng hợp   khái quát hoá....để  giải quyết vấn đề, từ  đó sẽ  giúp giải quyết  giúp phát   triển tư  duy và sáng tạo, óc tưởng tượng, tính độc lập trong suy nghĩ, suy  luận.... Nên bài tập Vật lí gây hứng thú học tập cho học sinh.   Vận dụng mối quan hệ  giữa dao động điều hoà và chuyển động trũn  đều để  tìm thời gian và đường đi trong dao động điều hoà mang tính chất  toán học  đòi hỏi các học sinh cần có kiến thức nhất định về  toán học để  vận dụng 1 cách có hiêu quả, từ đó học sinh tự tin hơn  trong các kỳ thi. Dao động cơ là 1 phần rất khó, có nhiều dạng bài tập, thời gian ôn tập  trên lớp rất ít nên khi vận dụng phương pháp này để  giảng dạy cho từng   lớp, từng đối tượng học sinh cụ  thể thì người giáo viên cần linh hoạt khi   phối hợp kiến thức bài tập và bài kiểm tra. Qua việc giảng dạy  ở  các năm trước, kết quả    trước tác động chưa   cao, nguyên nhân là do đa số giáo viên chỉ giảng dạy theo phương pháp giải   lượng giác. 5
  6. Để  khắc phục hiện trạng trên, đề  tài nghiên cứu này đã “Vận dụng  mối quan hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động tròn đều để tìm thời  gian và đường đi trong dao động điều hoà” sẽ giúp các em mau chóng tìm ra  kết quả  nhanh gọn và chính xác. Kết quả  bài toán rõ ràng, tốc độ  nhanh  giúp học sinh hứng thú khi học bộ môn vật lí. 2.2. Thực trạng của vấn đề          Qua nghiên cứu trong 1 vài năm trở lại đây việc học sinh tiếp thu vận   dụng các kiến thức phần dao động cơ  còn nhiều hạn chế, kết quả  chưa  cao. Sự  nhận thức và  ứng dụng thực tế  cũng như  vận dụng vào việc giải  các bài tập Vật lí ( Đặc biệt là phần Dao động cơ  ) còn nhiều yếu kém. Việc tiếp cận phân tích và giải các bài tập về “thời gian và đường đi  trong   dao   động   điều   hoà”   của   học   sinh   gặp   không   ít   những   khó   khăn.  Nguyên nhân do các em còn thiếu những hiểu biết kỹ  năng quan sát phân  tích thực tế, thiếu các công cụ  toán học trong việc giải thích phân tích và   trả lời các câu hỏi của bài tập phần này. 6
  7.  2.3 Giải pháp và tổ chức thực hiện Để  nâng cao năng lực giải các bài tập liên quan tới “ thời gian và  đường đi trong dao động điều hoà” tôi mạnh dạn đưa ra các giải pháp: + Trang bị đầy đủ các kiến thức lí thuyết về chuyển động cơ học cho  học sinh, đưa ra và phân tích các dạng bài tập về  thời gian và đưoừng đi  trong dao động điều hoà. + Trang bị các kiến thức toán học về đường tròn lượng giác. + Kết hợp việc tự học , tự đọc tài liệu tham khảo của các em. Tôi mạnh dạn đưa ra một vài dạng bài tập áp dụng phương pháp  “Vận  dụng mối quan hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động tròn đều  để  tìm thời gian và đường đi trong dao động điều hoà” môn Vật lí lớp 12  cơ bản. Dạng 1:  Tìm thời gian chất điểm chuyển động từ M đến N Cách 1.  Giải lượng giác Xác định các thời điểm đi qua M ( chú ý theo chiều từ M đến N ) Xác định các thời điểm đi qua N chú ý đến chiều chuyển động Thời gian cần tìm là  t MN tM tN Cách 2. Dựa vào mối liên hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động tròn  đều t MN thời gian vật chuyển động hết cung  M ' N ' =(số đo cung  M ' N ' /2 )  T = số đo cung  M ' N ' / Ví d                 Ví dụụ 1 1    3              Một vật dao động điều hoà với phương trình  x 10 cos 2 t cm .  4 Tìm thời gian vật đi từ vị trí cân bằng đến điểm M có li độ  x1 5cm . Giải. 7
  8. Cách 1. Giải lượng giác 3 5 - Thời điểm vật đi qua VTCB:  x x0 0 10 cos 2 t1 t1 s 4 8 3 13 - Thời điểm vật đi qua vị trí M:   x x1 5 10 cos 2 t2 t2 s 4 24 1 - Thời gian cần tìm:  t t1 t2 s 12 Cách 2. Dựa vào mối liên hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động tròn  đều tOM  thời gian vật chuyển động hết cung  O ' M ' =( (số đo cung  O ' M ' /2 )  T /6 1 = số đo cung  O ' M '  /  =  s          2 12 ­A M A 0 M’ O’   Ví d Ví dụụ 2 2    Một chất điểm dao động điều hoà với phương trình x 10 cos t cm . Tìm thời gian để  chất điểm đi từ   I N  với I là trung  2 điểm của ON. Giải Cách 1. Giải lượng giác. 5 - Thời điểm vật đi qua I :  x x1 5 10 cos t1 t1 s 2 6 1 - Thời điểm vật đi qua N: :  x x2 10 10 cos t2 t2 s 2 2 1 Thời gian cần tìm:  t t1 t2 s 3 8
  9. Cách 2. Dựa vào mối liên hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động tròn  đều. t IN  thời gian vật chuyển động hết cung  I ' N ' = (số  đo cung  I ' N ' /2 )  T =  /3 1 số đo cung  O ' M '  /  =  s 3         Ví d Ví dụụ 3 3    Một chất điểm dao động điều hoà với phương trình  x 0,02 cos 2 t cm .  2 Cần thời gian bao nhiêu để  vật đi được quãng đường 1,01m kể từ  lúc qua  VTCB theo chiều dương. Giải. T 1s; S 1,01m 101cm 12 A 2 A 0,5 A t 12T T /2 t * Cách 1: Giải lượng giác: Sau 12 dao động chất điểm đi qua vị trí cân bằng theo chiều dương. Đi  thêm 2A chất điểm đi qua VTCB theo chiều âm đến li độ  0,5 A  cần  t T / 12 Vậy:  t 12T T / 2 T / 12 151T / 12 151 / 12 s  * Cách 2: Dựa vào mối liên hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động  tròn đều thì  /6 1 151 t s   t s 2 12 12 12 Ví d Ví dụụ 4 4                                               Một chất điểm dao động điều hoà trên đoạn thẳng   MN=12cm quanh vị  trí cân bằng O, với chu kì 0,6s. Tính thời gian chất   điểm đi từ điểm I đến điểm N rồi quay lại điểm I, với I là trung điểm của   ON. Giải. - Biên độ của dao động A=6cm 9
  10. - Thời gian chất điểm đi từ  điểm I đến điểm N rồi quay lại điểm I   bằng   thời   gian   chất   điểm   chuyển   động   tròn   đều   đi   hết   cung   I ' I '' t INI  (số đo cung  I ' N ' I ''  chia cho  3600 )  T 1 - Do  OI ON  góc  O 'OI ' = góc  O 'OK ' = góc  OI ' I 300 .  2          Vậy số đo cung  I ' N ' I '' = 1200 - Thời gian cần tìm là 0,2s 10
  11.   Dạng 2: Tính quãng đường đi được sau t(s) kể từ lúc t=0 Cách 1. Giải lượng giác. Lúc t=0 thì x=0 và lúc t=T/4 thì x=A. Vậy trong khoảng thời gian từ 0   đến T/4 vật đi được quãng đường là A, suy ra trong khoảng thời gian   từ 0 đến  n T / 4   vật đi được quãng đường là  nA n 1,2,3.... Ta chia khoảng thời gian từ 0 đến  t0  thành hai phần: T t0 +   t0 n t   với n là phần nguyên của tỉ  số     và   t   là phần dư  4 T /4 T t 4 + Quãng đường đi được trong khoảng thời gian  từ 0 đến  t0  bằng tổng  hai quãng đường vật đi được trong  n T / 4  và trong  t . Xét hai trường hợp: a) Nếu n là số  chẵn: sau thời gian  n T / 4  vật trở  lại VTCB nên quãng  đường đi được trong t  chính là trị  tuyệt đối của toạ  độ  vật  ở  thời  điểm  t0 : x A cos t0 . Vậy quãng đường vật đi được cần tìm là                                      S nA A cos t0 cm b) Nếu n là số  lẻ: sau thời gian  n T / 4  vật đến vị  trí biên nên trong  t   vật đi từ vị trí biên về vị trí có toạ độ x(t) được quãng đường chính là   A x A A cos t0 . Vậy quãng đường cần tìm là:                                   S nA A A cos t cm Cách 2. Dựa vào mối liên hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động tròn  đều Xác định trạng thái của vật lúc   t0 0 , cần biết nó đi qua vị  trí nào,  theo chiều nào. Tìm chu kì dao động T So sánh t với T: t nT t n N ;0 t T .   Từ   đó   suy   ra   quãng   đường   S S0 S   với  S0 n.4 A   Phần lẻ   S   tính dựa vào liên hệ  giữa dao động điều hoà và   chuyển động tròn đều. 11
  12. T + Trường hợp riêng: t n S n.4 A  nếu lúc  t0 vật  ở  VTCB hoặc vị trí  4 biên. + Nếu t=nT thì S=n.4A mà không cần quan tâm đến trạng thái dao động  lúc  t0 Ví d                  Ví dụụ11: :   Một chất điểm dao động điều hoà với phương trình: 2 x 8 cos t cm . Tìm quãng đường đi được sau 31/3s kể từ lúc  t0 0. 3 Giải Cách 1. Giải lượng giác. - Chu kì T=2s - Ở thời điểm  t0 0  vật ở vị trí li độ  x 4cm  và đi theo chiều dương . 31 T 1 - Thời gian chuyển động  t 20 s 3 4 3 31 - Quãng đường vật đi được trong  t s  bằng quãng đường đi được  3 1 trong thời gian  20 s  cộng quãng đường vật đi được trong  s 4 3    S S0 S  với  S0 20 A 160cm 31 31 2 - Ở thời điểm  t s  vật đi qua li độ  x1 8 cos 4cm 3 3 3 1    nên quãng đường vật đi được sau  s  tiếp theo là  S 8cm 3     ­ Quãng đường cần tìm là S=168cm Cách 2. Dựa vào mối liên hệ giữa dao động điều hoà và chuyển động tròn  đều. S Chu kì dao động T=2s t 31 / 3 31 1 1 5 t 5T T T 2 6 6 6 ­A P        Q A 0 P’ Q’ 12
  13. S S0 S  với  S 5.4 A 160cm Sau khi đi được 160cm, ứng với 4 dao động, trạng thái của vật lặp lại như  1 cũ, vật lại đi qua li độ ­4cm theo chiều dương, vật đi tiếp  T  hết cung  P 'Q '   6 1 có số đo  360 600  ứng với quãng đường  S 8cm S 168cm 6 Ví d Ví dụụ 2 2: :              Một   chất   điểm   dao   động   điều   hoà   với   phương   trình  2 x 6 cos 10 t cm . 3  Tìm quãng đường vật đi được sau 2,05s kể  từ  lúc vật đi qua VTCB theo  chiều dương. Giải: 2 T Chu kì dao động  T 0,2 s t 10T S 41A 246cm 4  Để nâng cao khả năng làm nhanh bài tập phần này tôi đưa ra một   số bài tập áp dụng sau: Bài 1: Một chất điểm dao động điều hoà với phương trình:  2 x 4 cos t cm .   Quãng   đường   đi   được   sau   25/3s   kể   từ   lúc   t=0   bao  3 nhiêu?  Bài 2:     Một chất điểm dao động điều hoà với phương trình:   2   x 6 cos 10 t cm . Để  đi được quãng đường 240cm thì phải mất thời  3 gian bao lâu kể từ lúc t=0 bao nhiêu? Bài 3: Một chất điểm dao động điều hoà với phương trình  x 4 cos 50 t cm .  Quãng đường nó đi được sau  / 12s  kể từ lúc qua VTCB theo chiều dương   là bao nhiêu? Bài 4: Một chất điểm dao động điều hoà trên trục Ox với chu kì T. Vị  trí  cân bằng của chất điểm trùng với gốc toạ độ. Khoảng thời gian ngắn nhất   nó đi từ vị trí có li độ x=A đến li độ x=A/2 là bao nhiêu? Bài 5: Một chất điểm dao động điều hoà với phương trình   13
  14. x 10 cos t cm . Quãng đường chất điểm đi được sau 9,5s kể  từ lúc t=0  2 là bao nhiêu? Bài 6: Một vật nhỏ  chuyển  động với vận tốc   v 10 cos t cm / s . Quãng  đường mà vật đi được từ thời điểm ban đầu đến thời điểm  t0 2,9s  là bao  nhiêu? Bài 7:  Một chất điểm dao động điều hoà với phương trình: 3 x 20 cos t cm . Thời gian chất điểm đi từ vị trí cân bằng đến điểm M   4 có li độ  x1 10cm  là bao nhiêu? Bài 8: Con lắc lò xo dao động điều hoà xung quanh VTCB O giữa hai biên   A và B. Độ  cứng 250N/m, vật nặng 100g, biên độ  dao động 12cm. Chọn  t=0 là lúc vật đi qua VTCB theo chiều dương. Quãng đường vật đi được   trong thời gian  / 12 s  là bao nhiêu? Bài 9: Một vật dao động điều hoà với phương trình  x 20 cos 2 t cm . Thời  gian ngắn nhất để  vật đi từ  vị  trí li độ  ­20cm đến vị  trí li độ  20cm là bao   nhiêu? Bài   10:   Một   chất   điểm   dao   động   điều   hoà   với   phương   trình  x 4 sin t cm . Sau t=34/3s kể từ thời điểm ban đầu, chất điểm đi được   2 quãng đường bao nhiêu? 14
  15. 2.4. Kiểm nghiệm Với phương pháp dạy gắn lý thuyết vào bài tập và gắn bài tập với  thực tế  cuộc sống chuyển động giúp cho các em tiếp thu kiến thức một   cách độc lập tích cực và sáng tạo. Do đó học sinh hứng thú hiểu bài sâu sắc   từ  đó vận dụng linh hoạt nâng cao. Qua đối chứng và kinh nghiệm bằng  các bài test ,các bài khảo sát tôi thấy chất lượng học sinh trong đội tuyển  Vật lí và lớp bồi dưỡng  khi học phần Dao động cơ  này được nâng lên rõ   rệt. Các em đã biết tự  củng cố  ôn luyện các kiến thức bài tập biết phối   hợp kiến thức để giải bài tập và lựa chọn đáp án một cách nhanh nhất. Cụ thể qua học sinh: L ầ n  Kết quả Giỏi Khá Trung Bình Yếu khảo  Năm học SL % SL % SL % SL % sát 1 5 12,5% 10 25,0% 20 50,0% 5 12,5% Lớp 12A1 2 7 17,5% 20 50% 15 37,5% 0 0% 1 3 9,7% 8 25,8% 14 45,1% 6 19,4% Lớp 12A3 2 5 16,1% 14 45,2% 11 35,5% 1 3,2% 15
  16. 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 3.1. Kết luận    ­ Việc “Vận  dụng mối quan hệ giữa dao động điều hoà và chuyển  động trũn đều để tìm thời gian và đường đi trong dao động điều hoà” trong  chương trình Vật lí lớp 12 cơ bản ở trường THPT Yên Định 3 đã nâng cao   kết quả học tập của học sinh. 3.2 Đề xuất Đối với giáo viên: Không ngừng tự  học hỏi, tự  bồi dưỡng, trau dồi   kiến thức, kỹ năng để vận dụng vào việc giảng dạy giúp các em hứng thú  khi học phần Dao động cơ. Đối với học sinh: Cần nâng cao chất lượng học tập của học sinh hơn   nữa. Với kết quả của đề tài này, chúng tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp  quan tâm chia sẻ  và đặc biệt là đối với giáo viên cấp THPT có thể   ứng  dụng đề tài này vào việc dạy học môn Vật lí lớp 12 tạo hứng thú và nâng   cao kết quả học tập của học sinh. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG  Thanh Hóa, ngày 7 tháng 4  năm  2013 ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của  mình viết, không sao chép nội dung  của người khác. Lê Thị Bích Việt 16
  17. 4. Tài liệu tham khảo  [1]. Bộ giáo dục và đào tạo. Sách giáo khoa Vật lí 12 cơ bản môn Vật lí .  NXB Giáo dục năm 2008 [2]. Bộ  giáo dục và đào tạo. Sách giáo viên Vật lí 12 cơ  bản môn Vật lí .  NXB Giáo dục năm 2008 [3]. Một số đề thi đại học các năm. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2