intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Tăng cường kiểm tra nội bộ để đẩy mạnh chất lượng dạy và học

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Trinh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

206
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo và giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh nắm vững kỹ năng đọc, viết, tính toán, có hiều biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội, con người. Đây là sáng kiến kinh nghiệm tăng cường kiểm tra nội bộ để đẩy mạnh chất lượng dạy và học. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Tăng cường kiểm tra nội bộ để đẩy mạnh chất lượng dạy và học

  1. Sáng kiến kinh nghiệm Tăng cường kiểm tra nội bộ để đẩy mạnh chất lượng dạy và học 1
  2. PHẦN THỨ NHẤT I. LỜI MỞ ĐẦU Công tác kiểm tra nội bộ trường học có một vị trí vô cùng qua trọng trong quá trình phát triển nhà trường . Vì thông qua công tác kiểm tra giúp người hiệu trưởng nắm bắt được nhanh nhất thực trạng của các nội dung công việc , thực trạng trình độ chuyên môn của đội ngũ, của cơ sở vật chất , và tiền lực , vật lực cảu nhà trường , từ đó mà có kế hoạch dài hạn , hoặc ngắn hạn để khắc phục tồn tại, điều chỉnh và phát triển nhà trường theo đúng hướng . Do công tác kiểm tra nội bộ có tầm quan trọng như vậy nên khi được giao trọng trách quản lý nhà trường , người hiệu trường cần có các biện pháp thích hợp nhất để tiến hành kiểm tra nội bộ, Nhằm thúc đẩy sự phát triển của nhà trường . I.1 Lý do chọn đề tài . " Tăng cường kiểm tra nội bộ " để đẩy mạnh các hoạt động trong nhà trường . là biện pháp mà bản thân tôi đã lựa chọn từ khi mới lên nhận trọng trách hiệu trưởng nhà trường . Vì theo tôi chỉ có tăng cường công tác kiểm tra hiệu trưởng mới có điều kiện nắm bắt được mọi vấn đề trong các hoạt động của giáo viên của học sinh , nắm được mặt mạnhđể phát huy và mặt chưa mạnh để tìm biện pháp khắc phục .và tôiđã thực hiện biện pháp này trong nhiều năm qua tại trường miền núi An Sinh , và tôi đã thu được những kết quả rất tốt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhà trường . I.2. Mục đích yêu cầu : 2
  3. - Kiểm tra cần có kế hoạch cho cả năm , cho từng kỳ , từng mặt công tác , kiểm tra để thúc đâỷ sự phát triển của các mặt công tác, thúc đảy sự phát triển của nhà trường . - Kiểm tra để đánh giá nên chỉ nhằm vào công việc chứ không nhằm vào con người . II.3 .Thời gian và địa điểm nghiên cứu . - Thời gian : trong quá trình được giao nhiệm vụ quản lý dạy và học từ năm 2002 tới nay . - Địa điểm nghiên cứu tại trường tiểu học An sinh A. I.3 - Cơ sở lí luận và thực tiễn để giải quyết đề tài . *- Cơ sở lí luận : Kiểm tra là biện pháp của quản lý, chức năng của quản lý. Kiểm tra phương thức thu nhận thông tin. Đó là một hệ thống quan sát và so sánh xem lao động sư phạm thực tế có phù hợp với kế hoạch, tiêu chuẩn quy tắc đã dự kiến trước hay không. Vạch rõ kết quả tác động của chủ thể đến khách thể, vạch rõ những lệch lạc phạm phải. Kiểm tra có tầm quan trọng đối với hoạt động dạy và học cũng như tất cả các mặt hoạt động của nhà trường. Không kiểm tra nhà trường sẽ suy thoái. Qua kiểm tra giáo viên sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc được giao. Qua kiểm tra sẽ đánh giá đúng từng giáo viên, khen giáo viên có thành tích, tìm hiểu những nguyên nhân của sự tồn tại, hướng dẫn một số biện pháp giúp giáo viên hoàn thành tốt công việc được giao . * Cơ sở thực tiễn : 3
  4. Qua tìm tìm hiểu kết quả các hoạt động của trường tiểu học An Sinh A trong nhiều năm qua , tôi thấy : Trường có một số mặt mạnh : + Trường liên tục là trường tiên tiến cấp huyện. . + Công đoàn vững mạnh - Luôn là chỗ dựa vững chắc để nhà trường triển khai nhiệm vụ năm học . + Công tác Đoàn - Đội tiên tiến cấp huyện . + Trường có nền nếp : Chuyên môn và tổ chức các hoạt động giáo dục . Một số mặt chưa mạnh cần quan tâm : + Giáo viên trẻ ít ,trình độ chuyên môn không đồng đều , tỉ lệ giáo viên đạt trên chuẩn còn thấp . + Đổi mới được phương pháp giảng dạy chưa được đẩy mạnh . + Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp giảng dạy còn nghèo nàn . Để giải quyết các mặt chưa mạnh đó tôi chọn phương án kiểm tra . II. PHẦN NỘI DUNG Chương I TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU A- Tăng cường Kiểm tra để từng bước nâng cao chất lượng Dạy và Học : 4
  5. + Để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo và giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh nắm vững kỹ năng đọc, viết, tính toán, có hiều biết cần thiết về thiên nhiên, xã hội, con người. + Hoạt động dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường. Trẻ em được trở thành con người nhờ có giáo dục, nếu không được học và dạy bảo con người sẽ sống hoang dã , mọi hoạt động đều mang tính bản năng. Trong phạm trù giáo dục thì giáo dục trí tuệ là khâu quan trọng nhất + Hoạt động dạy và học tô đậm chức năng xã hội của nhà trường đặc trưng cho nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động trung tâm, là cơ cở khoa học của các hoạt động giáo dục khác.Nhiệm vụ của hoạt động dạy và học là làm cho học sinh nắm vứng tri thức khoa học một cách cơ bản, có những ký năng, ký xảo trong học tập, lao động, trong cuộc sống. Phát triển trí tuệ học sinh trong quá trình nắm tri thức trước hết là phải phát triển tư duy, độc lập sáng tạo, hình thành năng lực nhận thức và hành động của học sinh. Nhiệm vụ của người làm công tác quản lý trường học là phải đảm bảo chất lượng nội dung giáo dục toàn diện của việc dạy và học . Quản lý việc cải tiến phưng pháp dạy học, phù hợp với đặc trưng bộ môn và phù hợp với tâm lý của từng học sinh .Quản lý hoạt động của tập thể sư phạm và tập thể học sinh . Để có các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhà trường, đòi hỏi người cán bộ phải có hiểu biết thực trạng của chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ, thực trạng về cơ sở vật chất, tiền lực, vật lực . Từ đó mới có thể có các biện pháp, kế hoạch phát triển nhà trường sát với điều kiện cụ thể của trường của địa phương . Chương II: NỘI DUNG KIỂM TRA I . NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG. 5
  6. I .1 Thực trạng Nhiều năm qua tại trường tiểu học An Sinh công tác kiểm tra vẫn được tiến hành thường xuyên ở tất cả các hoạt động, đặc biệt là ở hoật động giảng dạy. Từ các tổ chuyên môn cho tới nhà trường ,hồ sơ giáo án tổ chức các đợt thăm lớp dự giờ . Nhưng có điều việc kiểm tra đôi khi chưa có kế hoạch cụ thể , hoặc còn nương nhẹ việc đánh giá xếp loại . II.2 Thực tế giảng dạy Mặc dù vẫn còn những tồn tại trong quá trình thực hiện kiểm tra nhưng coong tác thanh kiểm tra nội bộ thường xuyên đã tạo cho giáo viên có thói quen tốt trong việc thực hiện nghĩa vụ lao động của mình . Toàn bộ giáo viên đều có ý thức chấp hành tốt luật lao động. Thực hiện đúng chương trình , không có hiện tượng bỏ bài , bỏ tiết, vì vậy mọi học sinh đều được hưởng quyền lợi học tập công bằng , nhờ đod chất lượng học tập của học sinh có xu hướng năm sau luôn cao hơn năm trước. Chương III : CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. CÁC BIỆN PHÁP KIÊM TRA I.1- Kiểm tra việc thực hiện chương trình Nhằm giúp giáo viên : Thực hiện đúng , đủ Chương trình của từng môn học, ở từng khối lớp . Đảm bảo truyền thụ đủ, đúng nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản của từng môn học ở từng khối lớp của từng dạng bài . Có hình thức tổ chức dạy học phù hợp cho từng môn học của từng khối lớp. 6
  7. Giúp giáo viên nắm vững chương trình của từng môn họ của từng khối lớp mà mình phụ trách . Để giáo viên thực hiện tốt chương trình Tôi cùng Ban giám hiệu đã : - Phổ biến đầu năm những biến đổi hoặc những vấn đề mới về chương trình . - Giúp giáo viên lập kế hoạch thực hiện chương trình thông qua tổ nhóm chuyên môn . - Có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chương trình ở các môn học: + Kế hoạch giảng dạy : 1 tháng 2 lần, trước buổi sinh hoạt chuyên môn, BGH kiểm tra việc lên kế hoạch giảng dạy của Khối trưởng có đúng với kế hoạch giảng dạy do Bộ GD-ĐT quy định và chỉ đạo của Phòng GD-ĐT không , sau đó mới cho phổ biến ở tổ . + Chương trình khối, chương trình cá nhân : Tiết 1 hoặc tiết 3 hàng ngày, Giám hiệu trực phải kiểm tra việc thực hiện chương trình , thời khoá biểu của giáo viên bằng hình thức : Quan sát bảng và hoạt động của Giáo viên , học sinh trên lớp . + Dự các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn : Phân công để trong 1 tháng , sinh hoạt của 1 tổ chuyên môn có 1 giám hiệu vào dự , cùng xây dựng và giải quyết những vấn đề còn mắc trong chuyên môn của Khối . + Dự giờ thăm lớp : Để chọn giáo viên dạy giỏi các cấp , để kiểm tra việc triển khai chuyên đề, để Thanh tra theo định kì và bồi dưỡng nâng cao khả năng, nghệ thuật giảng dạy cho giáo viên dưới 2 hình thức : Báo trước và đột xuất . 7
  8. I.2 - Kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên nhằm giúp giáo viên - Thống nhất cách soạn của từng môn học ở từng khối lớp theo : 5 nhiệm vụ của giờ lên lớp. Các dạng bài soạn giờ ôn tập, kiểm tra, thực hành ( soạn mới hay bổ sung ) . Yêu cầu về giáo án của giáo viên mới ra trường, của giáo viên giỏi, của giáo viên cần cố gắng . Chọn câu hỏi phát vấn . Xác định kiến thức trọng tâm của bài cần khắc sâu . Rèn kỹ năng gì ? Và đồ dùng dạy học phải chuẩn bị . Để quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên , tôi đã chọn đã chọn các hình thức kiểm tra : - Kiểm tra đột xuất . - Kiểm tra trước giờ lên lớp . - Kiểm tra sau dự giờ. - Kiểm tra định kỳ cùng khối trưởng chuyên môn - Kiểm tra chéo trong buổi sinh hoạt chuyên môn - Kiểm tra việc chuẩn bị giờ lên lớp - Đồ dùng trực quan cho giờ dạy - Trang thiết bị cho giờ dạy - Giờ học ngoài trời ( Địa điểm học, kế hoạch quản lý học sinh ) . Mọi mặt của quá trình dạy học được phản ánh trong giờ lên lớp. 8
  9. Từ 1 giờ lên lớp chúng tôiphát hiện ra nhiều mối liên hệ đến vấn đề học tập của học sinh. Kinh nghiệm dạy và học và tình hình quản lý các bộ phận phục vụ trong trường . ( Thư viện , phòng ĐDDH ). Qua kiểm tra giờ lên lớp của giáo viên BGH nắm được khả năng tổ chức điều khiển học sinh học tập , truyền thụ kiến thức , phương pháp dạy và học phù với từng đối tượng của lớp , việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học . việc rèn kỹ năng và hướng dẫn học sinh phương pháp học tập từng bộ môn, cách học ở nhà, cách học ở lớp của từng giáo viên . BGH đã vận dụng nhiều hình thức dự giờ khác nhau : + Dự giờ các giáo viên khác nhau để kiểm tra chất lượng giảng dạy, học tập của từng giáo viên trong lớp cụ thể. + Dự giờ các giáo viên cùng 1 bộ môn ở các lớp khác nhau để so sánh trình độ của họ, rút ra ưu nhược điểm chính của mỗi người, phát hiện ra những vấn đề cần điều chỉnh trong phương pháp dạy và học môn đó. + Dự giờ theo chuyên đề nắm chắc trình độ của 1 giáo viên hay 1 lớp học sinh nhằm rút kinh nghiệm về 1 nội dung cần tập trung giải quyết. BGH đã thống nhất những việc cần làm khi dự giờ được tiến hành theo 1 quy trình : Chuẩn bị - Dự giờ-phân tích trao đổi - Đánh giá- kiến nghị . + Chuẩn bị : Lập kế hoạch dự giờ, xác định vị trí của bài học trong chương trình, mục đích của bài giảng và dự kiến hoạt động của thầy và trò. Dự kiến nội dung cần quan sát và ước định những tiêu chuẩn đánh giá giờ dự. 9
  10. + Dự giờ : Quan sát diễn biến thực tế của bài lên lớp, thu thập thông tin phục vụ cho mục đích dự giờ. Quá trình quan sát này thực hiện theo tiến trình các tình huống dạy và học , theo các tuyến Thày-Trò-Thiết bị dạy học và phản ánh các sự kiện chính của quá trình lên lớp cùng những nhận xét tức thơì về các sự kiện đó + Phân tích-trao đổi : Chế biến những thông tin có được từ giai đoạn dự giờ trên cơ sở trình độ tư duy sư phạm của từng thành viên trong BGH. Phân tích giờ học không đơn giản là sắp xếp lại các nhận xét vụn vặt về giờ học mà phải khái quát hoá sư phạm nâng những nhận xét này thành nhận định tổng quát hơn và nêu lên những lý lẽ của những nhận định đó bằng cách xác định tất cả các mối liên hệ của những hiện tượng quan sát được với các căn cứ khoa học của tâm lý học và giáo dục học. Công tác tổ chức giờ học xem việc chuẩn bị nề nếp lớp, không khí sư phạm, phân phối thời gian Nội dung của giờ học: Tính khoa học, tính giáo dục, trọng tâm của bài học Phương pháp dạy học : Có phù hợp giữa giữa nội dung dạy học và phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực độc lập sáng tạo cho học sinh + Đánh giá kết quả giờ học ( mức độ đạt so với mục đích bài giảng ) và chỉ ra đặc điểm lao động của người dạy tổ chức hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh . Trình độ kiến thức khả năng giảng dạy, tinh thần trách nhiệm cũng như lao 10
  11. động học tập của học sinh ( kiến thức và kỹ năng, năng lực nhận thức, thái độ học tập) Trong mỗi năm giáo viên phải kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra theo chuyên đề ít nhất 1 lần. Đối với giáo viên dạy yếu kém hoặc giáo viên mới ra trường cần kiểm tra giờ lên lớp nhiều hơn. Khi kiểm tra người BGH phải nói rõ được mục đích của việc dự kiểm tra và người được kiểm tra. Đồng thời khi kiểm tra người cán bộ quản lý cần có thái độ đúng mực. Sau khi kiểm tra có nhận xét đánh giá và giúp giáo viên khắc phục những tồn tại . Kết quả qua kiểm tra thường xuyên : + Trường không còn giáo viên yếu kém. + Ngoài việc kiểm tra giờ lên lớp kiểm tra khảo sát theo định kỳ cũng rất quan trọng, đánh giá chất lượng dạy của giáo viên qua kết quả học tập của học sinh . Khi kiểm tra khảo sát chất lượng nên tổ chức cho giáo viên trông chéo lớp, chấm điểm tại trường,và chấm chéo. Sau khi kiểm tra có nhận xét học sinh còn yếu về bộ môn nào? Toán yếu về thực hiện phép tính hay đọc viết số về giải dãy tính , tìm X, toán đố. Tiếng Việt : Còn yếu về từ ngữ, ngữ pháp hay tập làm văn. Sau đó BGH kiểm tra lại xem việc cho điểm của giáo viên đã chính xác chưa . Qua kiểm tra sẽ đánh giá đúng chất lượng của từng lớp, có nhận xét trong hội đồng sư phạm nhà trường. Do tổ chức kiểm tra chất lượng thường xuyên và nghiêm túc nên chất lượng dạy và học ngày 1 nâng cao, kết quả điểm kiểm tra theo đề bài của bộ 100% các lớp đạt điểm trên trung bình và 1 số lớp đạt tỷ lệ khá giỏi cao. 11
  12. -Nâng cao chất lượng dạy và học ngoài việc kiểm tra giờ lên lớp, kiểm tra các lực lượng tiến hành các hoạt động giáo dục mà còn kiểm tra hoạt động tổ nhóm chuyên môn. BGH có kế hoạch kiểm tra và thống nhất phương pháp kiểm tra. Nội dung kiểm tra gồm : I.3. Kiểm tra tổ trưởng : - Nhận thức về vai trò của tổ chuyên môn, của tổ trưởng chuyên môn. - Nhận định của tổ trưởng về từng tổ viên. * Kiểm tra hồ sơ chuyên môn : - Các kế hoạch năm học của tổ nhóm cá nhân. - Các loại sổ biên bản sinh hoạt. - Các kết quả điều tra cơ bản về học sinh và giáo viên. - Các bản lưu sáng kiến kinh nghiệm. * Nề nếp sinh hoạt tổ - Thông qua chương trình dạy học, nộp bài soạn. - Thông báo việc thực hiện chương trình - Khối lượng dự giờ. Chữa bài . * Bồi dưỡng nghiệm vụ - Thực hiện cấc chuyên đề của nhà trường - Chuyên đề rút kinh nghiệm của tổ nhóm. 12
  13. - Thực tập tổ chức các hội giảng cấp tổ , cấp trường . * Chỉ đạo phong trào học tập - Bồi dưỡng học sinh giỏi - Phụ đạo học sinh kém - Theo dõi học sinh yếu kém - Xây dựng cách học bộ môn - Ngoại khoá thăm quan * Chất lượng dạy học - Trình độ kiến thức nghiệp vụ của tổ viên - Chất lượng học tập của tổ viên BGH thống nhất hình thức kiểm tra : - Dự sinh hoạt tổ xem việc thống nhất nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn . - Trao đổi, phỏng vấn tổ trưởng, giáo viên . - Xem xét hồ sơ thi đua, chú ý tính hệ thống và tính thống nhất của tài liệu. - Xem giáo án sổ điểm lớp - Nghe báo cáo, dự các buổi rút kinh nghiệm dự giờ - So sánh các hồ sơ 13
  14. - Dự giờ, phiếu phỏng vấn, điểm số khảo sát chất lượng . Thành phần kiểm tra tổ chuyên môn ngoài BGH còn thêm cán bộ cốt cán như CTCĐ, Trưởng ban TTND . Khi kiểm tra xong phải có biên bản kiểm tra . I.4 - Kiểm tra Hoạt động ngoài giờ lên lớp để Giáo dục toàn diện . + Để tiến hành giáo dục toàn diện quá trình sư phạm diễn ra trong trường không chỉ ở trong giờ lên lớp truyền thông mà còn ở nhiều dạng hoạt động bổ trợ khác mà được gọi chung là hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nhân cách của trẻ chỉ có thể hình thành và phát triển trong khi trẻ hoạt động. Hoạt động càng phong phú càng đa dạng, đối tượng và phương thức hoạt động càng phong phú và đa dạng thì nhân cách của trẻ càng được phát triển 1 cách đầy đủ, hài hoà toàn vẹn. Tính toàn vẹn của hoạt động là điều kiện để hình thành nhân cách toàn vẹn. + Lên lớp là hình thức dạy học cơ bản, xong không phải là hình thức dạy và học duy nhất. Bởi vậy nó cần được bổ trợ bởi những hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đặc biệt là đối với các hoạt động đạo đức, lao động sản xuất, thể dục thể thao, hoạt động xã hội đoàn thể... + Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giữ 1 vị trí hết sức quan trọng. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là tao điều kiện cho học sinh được tiếp xúc và hoạt động trong điều kiện môi trường sống thực tế, học sinh được thực hiện các hoạt động đa dạng phong phú trong tập thể, trong và ngoài nhà trường, nhắm gắn lý thuyết với thực tiễn , nhằm củng cố những tri thức đã được học, phát triển tư duy, phát triển nhận thức bồi dưỡng tình cảm, rèn luyện ý thức năng lực làm chủ tập thể, làm chủ thiên nhiên, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, rèn luyện các chuẩn mực hành vi và thói quen đạo đức . Nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp : 14
  15. Tổ chức cho học sinh vui chơi giải trí, văn hoá văn nghệ , thể thao ( giáo viên Nhạc kết hợp với Tổng phụ trách dạy múa hát tập thể, thể dục giữa giờ theo nhạc tại sân trường . Tổ chức hoạt động xã hội đoàn thể theo chủ điểm tổ chức của học sinh hoặc theo chương trình phối hợp cuả nhà trường với cộng đồng ( tổ chức sinh hoạt đội kỷ niệm các ngày lễ...) Tổ chức lao động công ích trong hoặc ngoài nhà trường : hàng ngày các lớp đảm bảo vệ sinh lớp học , vệ sinh khu vực theo sự phân công của BGH . Hoạt động tự thiện: Giúp bạn gặp khó khăn, giúp người già tàn tật neo đơn, gia đình thương binh liệt sĩ ( Lập quỹ tình thương bằng tự nguyện dành 1 chút tiền mừng tuổi sau Tết, bớt khấu phần bữa sáng nuôi lợn nhân đạo để giúp các bạn có hoàn cảnh khó khăn vào dịp tết .) Hoạt động phục vụ học tập, thăm quan ngoại khoá theo chủ đề giáo dục : Tham quan khu đền Sinh, Lễ khuyến học trong dịp khai giảng hoặc sơ két kỳ 1.thăm đền thờ nhà giáo Chu Văn An ... -Trước khi cho học sinh thăm quan nhà trường nêu rõ mục đích của việc thăm quan tới phụ huynh và học sinh . Kết quả công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp qua kiểm tra công tác Đội, công tác Chữ thập đỏ, Thể dục - Thể thao, Y tế học đường luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp trên khen . I.5 - Kiểm tra và xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật hỗ trợ cho giáo dục toàn diện . Nâng cao chất lượng giáo dục là một chủ trương của ngành giáo dục nó đòi hỏi một sự chuyển biến thực sự về cơ sở vật chất cho các trường tiểu học. Giáo dục tiểu 15
  16. học và tâm lý học lứa tuổi đã chỉ ra rằng thầy giáo tiểu học đào tạo con người không chỉ bằng tri thức, tình cảm hành động của mình mà còn bằng công cụ, phương tiện và công cụ của người thầy giáo chính là cơ sở vật chất, kĩ thuật của nhà trường. Lao động của thầy giáo phải dựa vào cơ sở vật chất kỹ thuật ngày một hoàn thiện mới nâng cao hiêụ suất lao động và hiệu quả giáo dục. Mặt khác cơ sở vật chất và kỹ thuật của nhà trường là những điều kiện vật chất cần thiết giúp cho học sinh nắm vững kiến thức. Hơn thế nữa với những học sinh tiểu học nó là điều kiện quan trọng nhất để hình thành niềm tin khoa học. Trường sở là thành phần cơ bản của môi trường sư phạm, là địa bàn để thực hiện các hoạt động giáo dục cơ bản, nó phải thoả mãn những yêu cầu kỹ thuật tối thiểu trước hết là kích thước phòng học và bàn ghế học sinh , điều kiện ánh sáng và thông gió. Toàn cảnh trường sở của một trường tiểu học phải là một môi trường thuận lợi cho quá trình giáo dục. BGH và toàn thể Hội đồng giáo dục đều nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật đối với sự phát triển của nhà trường . Cơ sở vật chất và kỹ thuật của nhà trường là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục học sinh. Đồ dùng dạy học có tiềm năng lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy và học , đồng thời giảm được cường độ lao động của thày và trò. Nội dung kiến thức kĩ năng trong chương trình và sách giáo khoa. Tự nó không quyết định chất lượng nhận thức.Phương pháp dạy và học quyết định chất lượng dạy và học , như vậy người thầy giáo và học sinh cùng với đồ dùng quyết định chất lượng dạy và học . Phương pháp dạy của thày, học của trò phụ thuộc rất nhiều vào đồ dùng dạy học. Đồ dùng dạy học đủ và đồng bộ, bản thân chúng chứa đựng những kiến thức, kỹ năng dưới dạng tiềm năng, nó có thể phát huy tác dụng trực tiếp với một số học sinh tiểu học, số học sinh này nhận thức ngay được kiến thức và kỹ năng đó và biểu hiện nhận thức bằng ngôn ngữ. Nhưng với đa số học 16
  17. sinh người giáo viên thông qua năng lực chuyên môn nghiệp vụ của mình hướng dẫn cho số học sinh này. Khai thác khám phá trí thức chứa đựng trong đó dùng dạy học và hướng dẫn học sinh biểu hiện nhận thức bằng ngôn ngữ của chính nó. Đồ dùng dạy học đầy đủ, đồng bộ và được sử dụng tốt là phương pháp tối ưu nâng cao chất lượng dạy của thày và học của trò. Điều này đặc biệt quan trọng với việc dạy và học tiểu học, do những đặc điểm tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh tiểu học. Sử dụng đồ dùng dạy và học có hiệu qủa sẽ là đòn bẩy xoay chuyển dạy học tiểu học. Tạo nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông. Để sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất , một trong những biện pháp tốt nhất chúng tôi chọn là phải tổ chức kiểm tra : Kiểm tra thường xuyên dưới dạng báo cáo, kiểm kê của giáo viên chủ nhiệm Phòng học : + Các cửa kính còn hay vỡ . + Bàn, ghế còn mất hư hỏng, nêu lý do của sự hư hỏng . + Tranh ảnh đồ dùng của môn phụ trách, còn mất hư hỏng . Kiểm tra cán bộ phụ trách chung về đồ dùng dạy học. + Phân công rõ trách nhiệm + Mỗi tháng kiểm tra đồ dùng dạy học các lớp một lần ( việc bố trí sắp xếp đồ dùng đã khoa học chưa, cái nào dùng rồi cái nào chưa dùng, sửa sang lại đồ dùng hư hỏng, có sổ theo dõi sử dụng ) 17
  18. + Cán bộ quản lý mỗi tháng có kế hoạch kiểm tra người phụ trách đồ dùng dạy học Cuối tháng có nhận xét trong buổi họp hội đồng sư phạm và đánh giá thi đua khen thưởng những cá nhân giáo viên thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy và học . I.6 Kết quả : Trước đây giáo viên ít sử dụng đồ dùng dạy và học đến nay đã sử dụng thường xuyên có nề nếp đồ dùng dạy học. Đặc biệt là việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như máy tính để soạn bài , tìm kiếm thông tin, máy chiếu để dạy các bài giảng điện tử giúp học sinh hiểu bài , nắm bài chắc , hiếu bài sâu. Cho tới thời điểm này trường đã có 90% số cán bộ giáo viên dùng phương tiện hiện đại để giảng bài . Tổng số bài giảng điện tử của toàn trường tới thời điểm cuối năm học là 360 bài .và đã thực hiện trên số tiết dạy là : 2823 tiết . với số lượng học sinh được học là :358682 học sinh được học các tiết có sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại . Chúng tôi thống kê được số lượng , và chất lượng bài giảng điện tử của từng tổ chuyên môn như sau : Tổ Số lượng bài Số tiết đã Số lượng hs số tiết xếp khá Tbình chuyên giảng điện tử đã được dạyở được học tốt môn soạn trong năm nhiều lớp bài giảng khác nhau điện tử 1(5lớp) 99 x 5 = 999 tiết 999 tiết 108891 70x5= 350 13x5= 65 16x5= 80 2+3(7 lớp) 154 x 7 1075 tiết 149425 90x7= 630 34x7= 238 30x7 =210 4+5(7 lớp) 107 x 7 749 tiết 100366 45x7= 315 62x7= 134 II- TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN . II.1 Kết quả thực hiện 18
  19. Do tổ chức kiểm tra nội bộ thường xuyên nên nhà trường luôn thực hiện đầy đủ và đúng chương trình của từng môn học do bộ quy định. Giáo viên lên lớp 100% có giáo án soạn đủ bài đúng quy định và nhiều giáo án đã thể hiện được sự đầu tư của giáo viên.( Như các giáo án điện tử , các bài dạy điện tử ). Nhà trường đã đổi mới phương pháp dạy học theo chuyên đề từng năm ở từng môn học. Sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn được tiến hành thường xuyên và có nề nếp thể hiện tính hiệu quả cao. Do thường xuyên dự giờ lên lớp và đặc biệt đối với giáo viên mới ra trường và giáo viên có chuyên môn còn yếu nên trình độ chuyên môn của giáo viên được nâng lên rõ rệt. Đến nay không còn giáo viên dạy yếu kém.Đội ngũ giáo giỏi ngày một tăng. Bên cạnh việc dự giờ lên lớp nhà trường tổ chức nghiêm túc các đợt khảo sát chất lượng định kỳ. Qua đó đánh giá đúng chất lượng của học sinh và chất lượng dạy của giáo viên. Sau kiểm tra có (nhận xét trong hội đồng sư phạm nhà trường. Vì vậy giáo viên nào cũng có ý thức dạy tốt. Qua các đợt kiểm tra của Phòng cũng như của Sở giáo dục về kiểm định chất lượng giáo dục ,trường đều được đánh giá là trường có nề nếp tốt. Chất lượng dạy và học của trường ngày một đi lên. Qua kiểm tra , tôi đã nhanh chóng nắm được tình hình nhà trường một cách toàn diện , giúp tôi cùng BGH và Tập thể cán bộ giáo viên trong trường xây dựng được kế hoạch phát triển phù hợp với trường . Chất lượng dạy và học của nhà trường ngày một nâng cao . Sau đây là bảng thống kê chất lượng năm học 2009-2010. Tổng số Xếp loại Học Lực Hạnh kiểm 19
  20. học sinh Số lượng Số lượng Tỉ lệ Tỉ lệ (%) HS (HS) (%) Giỏi (Đ ) 124 32,9 % 376 100 % Khá (CĐ) 151 40 % TB ( 101 27,1 % 376 Yếu 0 Lưu ban 0 Bỏ học 0 0 0 Nhận xét chất lượng đào tạo so với năm học trước: Năm học 2009 – 2010 nhà trường đã thực hiện đổi mới quản lý trong toàn bộ hoạt động, đặcc biệt là trong việc chỉ đạo dạy và học, nên đã tạo ra sự tiến bộ, tiến bộ về chất lượng trong hoạt động dạy và học, nâng cao chất lượng đại trà, tỉ lệ học sinh giỏi,khá và tham gia có chất lượng trong các kỳ giao lưu học sinh giỏi các bộ môn cấp huyện. * Học lực: Học sinh đạt học sinh giỏi và học sinh tiên tiến là: 73%. Vượt so với mức kế hoạch đề ra đầu năm là: 5%. - Học lực giỏi tăng so với cùng kỳ năm trước: 11,6%. - Học lực khá so với cùng kỳ năm trước: giảm 4,9%. Học lực yếu giảm 2,5 so cùng kỳ năm trước (do làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá theo thông tư 32) nên đây là chất lượng chuẩn xác đánh giá đúng thực trạng của học sinh tại thời điểm. * Hạnh kiểm : - Hạnh kiểm đầy đủ so với cùng kỳ năm trước tăng so với cùng kỳ năm trước là 2,5%. - Hạnh kiểm chưa đủ không còn . 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2