intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS

Chia sẻ: Convetxao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm tìm hiểu về đặc trưng của văn học Trung đại, các thể Hịch, Cáo, Chiếu, Tấu; Tìm hiểu thực tiễn về giảng dạy phần văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 8; Đưa ra những bài học kinh nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS

  1. MỤC LỤC Nội dung Trang Phần A : Đặt vấn đề 2/26 Phần B : Giải quyết vấn đề 4/26 I. Cơ sở lý luận 4/26 II. Cơ sở thực tiễn 5/26 III. Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài 6/26 giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS IV. Giáo án thực hiện 2 tiết dạy 8/26 V. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm. 23/26 Phần C : Kết luận 27/26 1|26
  2. PHẦN A- ĐẶT VẤN ĐỀ I- Lý do chọn đề tài: Như chúng ta biết văn học trung đại phát triển trong một môi trường xã hội phong kiến với ý thức hệ nho giáo, lực lượng sáng tác chủ yếu là tầng lớp trí thức, những người có trình độ cao văn học trung đại tồn tại và phát triển trong suốt mười thế kỷ nhưng không bao giờ tách rời khỏi cảm hứng yêu nước, cảm hứng nhân đạo Khi vận nước gặp nguy nan thì cảm hứng chủ đạo của nhà học trung đại là cảm hứng yêu nước. Cảm hứng yêu nước luôn gắn liền với tư tưởng trung quân trong xã hội phong kiến. Khi đất nước hoà bình văn học lại thể hiện lòng yêu thiên nhiên, tự hào với truyền thống dân tộc khi vận mệnh cá nhân, hạnh phúc con người bị đe doạ thì cảm hứng nhân đạo lại thăng hoa. Tất cả những nội dung trên đều có thể phản ánh trong những câu tục ngữ, ca dao, hoặc các tác phẩm văn học nghị luận mang đậm giá trị nghệ thuật, giá trị nhân văn. Vì vậy giáo viên cần phải cho học sinh thấy được mỗi tác phẩm là một bức tranh về cuộc sống giúp con người có cách nhìn, cách hiểu, cách đánh giá về thế giới ấy. Trong chương trình Ngữ văn THCS thì văn học nghị luận chiếm một vị trí quan trọng. Đây là một chương trình rất khó dạy, và học sinh cũng khó nắm bắt cái hay, cái đẹp của các tác phẩm nghị luận trung đại. Trong quá trình giảng dạy tôi luôn trăn trở băn khoăn: Làm thế nào để tìm ra phương pháp giảng dạy tốt nhất, đặc biệt là giảng dạy phần văn thơ cổ Việt Nam (Phần văn học nghị luận trung đại). Từ thực tế đó và qua những lần giảng dạy, nghiên cứu tôi đã mạnh dạn nghiên cứu tìm hiểu đề tài: “ Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS” II- Đối tượng nghiên cứu: - Phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS” III- Nhiệm vụ của để tài: - Tìm hiểu về đặc trưng của văn học Trung đại, các thể Hịch, Cáo, Chiếu, Tấu... - Tìm hiểu thực tiễn về giảng dạy phần văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 8 - Đưa ra những bài học kinh nghiệm bằng việc thực hiện 2 tiết dạy: 2|26
  3. Tiết 90: Văn bản "Chiếu dời đô"của Lý Công Uẩn Tiết 101: Văn bản “Bàn về phép học” của Nguyễn Thiếp - Đưa ra những kết luận và khuyến nghị IV- Phương pháp nghiên cứu: - Tìm tòi tài liệu. - Lập phiếu học tập. - Phân tích tổng hợp. - Áp dụng các phương pháp mới và rút ra bài học kinh nghiệm. 3|26
  4. PHẦN B : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I- Cơ sở lý luận: 1. Khái niệm chung: - Như chúng ta đã biết văn chính luận là một thể loại đặc biệt. Trong bài văn, tác giả đứng trên một lập trường quan điểm nhất định để trình bày, phần tích, phê phán, đánh giá một vấn đề chính trị - xã hội khiến người đọc chẳng những hiểu, đồng tình với cách giải quyết của tác giả mà còn tham gia tích cực vào cách giải quyết đó. - Văn nghị luận trung đại là những văn bản nghị luận ra đời vào thời kỳ trung đại. - Sự khác nhau giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại: * Nghị luân trung đại: + Văn, sử, triết bất phân. + Có những thể loại riêng như: Chiếu, hịch, cáo, tấu… + Mang đậm thế giới quan của người trung đại như: Tư tưởng nhân nghĩa, thiên mệnh, thần chủ… * Nghị luận hiện đại: + Không phân chia các thể loại rạch ròi. + Sử dụng các thể loại văn xuôi hiện đại như: Tiểu thuyết luận đề, phóng sự chính luận… + Cách viết giản dị gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày, gần gũi gắn bó với đời sống… 2. Những tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình SGK Ngữ văn 8. Tác giả Tác phẩm Thời gian viết Thể loại 1. Lí Công Uẩn Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) Năm 1010 Chiếu 2.Trần Quốc Tuấn Hịch tướng sĩ Năm 1285 Hịch 3. Nguyễn Trãi Bình Ngô Đại Cáo Năm 1428 Cáo 4. Nguyễn Thiếp Bàn luận về phép học Năm 1791 Tấu 3. Đặc trưng thể loại và những nội dung chính trong các tác phẩm Nghị luận Trung Đại: a. Chiếu: Còn gọi là chiếu thư, chiếu mệnh, chiếu chỉ, chiếu bản. Đó là văn bản do vua ban bố mệnh lệnh cho mọi người trong nước. Mỗi bài chiếu thể hiện một tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến vận mệnh đất nước. “Chiếu dời đô” 4|26
  5. được Lí Công Uẩn viết vào năm 1010 bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La (Hà Nội). Bài chiếu nói lên khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. b. Hịch: Là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dung để cổ động, thuyết phục, kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. Hịch có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục thường được viết theo thể văn biền ngẫu. Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước thuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2 (1285). Bài Hịch thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng với kẻ thù đồng thời phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. c. Cáo: Là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hoặc công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo có tính chất hùng biện, lời lẽ đanh thép, thường viết bằng văn biền ngẫu. “Cáo bình Ngô” do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ soạn thảo có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập được công bố năm 1428 sau khi quân ta đại thắng, làm tan dã 15 vạn viên binh của giặc, buộc Vương Thông phải rút quân về. Bài cáo chính là một bản thiên anh hùng ca khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc ta. d. Tấu: Là một loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị thường được viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu. Tháng 8/1791 Nguyễn Thiếp đã dâng lên vua Quang Trung bản tấu này. Bài tấu đã nêu lên mục đích, tác dụng của việc học chân chính: Học để làm người, để góp phần xây dựng đất nước. Muốn học tốt cần có phương pháp học đúng đắn. Bài tấu cho ta thấy Nguyễn Thiếp chính là một nhà nho lão thành có học vấn rộng góp phần vào việc xây dựng, phát triển văn hoá, giáo dục. 4. Dạy tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình Ngữ văn 8: - Văn học nghị luận trung đại giúp học sinh hình dung ra đất nước, xã hội, con người những thời đại đã qua, phản ánh cuộc đấu tranh của nhân dân để bảo vệ độc lập của tổ quốc, bảo vệ cuộc sống, tình yêu hạnh phúc, phẩm giá của con người. Đó cũng là những mẫu mực về thể loại, ngôn ngữ văn học. Nó thực sự là nguồn cảm hứng vô tận mà người giáo viên dạy văn khai thác bồi dưỡng cho thế hệ trẻ. - Văn học nghị luận trung đại cũng là những áng văn thơ phản ánh quá trình chống giặc ngoại xâm vẻ vang của dân tộc trong thời kỳ chế độ phong kiến thịnh 5|26
  6. trị tiêu biểu như "Hịch tướng sĩ", "Cáo Bình Ngô". Song để dạy được những bài tiêu biểu này quá là còn gặp nhiều khó khăn. II- Cơ sở thực tiễn: Thực sự khi giảng dạy phần văn học nghị luận trung đại, một số giáo viên thường ngại, lo lắng bởi đứng trước nhiều khó khăn. 1. Khó khăn khách quan: Đây là những tác phẩm viết bằng chữ Hán. Vì vậy trong bài có nhiều điển tích, điển cổ, từ ngữ Hán học mà giáo viên và học sinh khó hiểu. Điểm nổi bật trong các tác phẩm này là sự thuyết phục người đọc bằng lí trí và tình cảm. Tuy là một luận văn chính trị song lại có nhiều hình ảnh rất gợi cảm với thể văn biền ngẫu uyển chuyển mạnh mẽ, giàu nhạc điệu nên phương pháp dạy cũng khác với thể loại thơ trữ tình hoặc ký sự. - Sách tham khảo cho giáo viên còn ít, phần lớn giáo viên phải tự đi sưu tầm. - Là thể loại mới, rất lạ so với học sinh lớp 8, nên các em khó hình dung được không khí lịch sử. 2. Khó khăn chủ quan: Giáo viên chưa chọn cho mình một phương pháp dạy thích hợp, chưa tìm hiểu vốn từ cổ, xem nhẹ việc đọc, ít giảng từ, điển ích, điển cổ. - Giáo viên chưa nhấn mạnh sắc thái trữ tình, nét đặc sắc của các thể loại nên giảng bài khó khăn, kém hiệu quả. - Học sinh lười suy nghĩ, tìm hiểu vốn từ yếu, chưa quen với cách lập luận, chưa yêu thích môn văn. Từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan đó, tôi mạnh dạn đưa ra những phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS. III Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại Việt Nam: 1. Nắm bối cảnh lịch sử, tác giả, tác phẩm: Những tác phẩm nghị luận trung đại là những tác phẩm có liên quan đến lịch sử và gắn với những sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước. Các tác giả cũng chính là các vị vua, vị tướng gắn cuộc đời mình với vận mệnh của đất nước lúc bấy giờ. Vì vậy, việc nắm vững bối cảnh lịch sử, tác giả, tác phẩm sẽ gợi lên không khí của thời đại và lịch sử sẽ góp phần soi sáng tác phẩm. - Về bối cảnh lịch sử: Học sinh cần vận dụng kiến thức trong bộ môn lịch sử để hiểu rõ tình hình đất nước trong hoàn cảnh văn bản ra đời. 6|26
  7. - Về tác giả: Học sinh tự nghiên cứu và sưu tầm tư liệu về cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng của tác giả. 2. Xác định đúng thể loại và đặc trưng của từng thể loại. Muốn giảng một tiết học đạt hiểu quả thì quan trọng là giáo viên phải xác định đúng thể loại, những đặc trưng của từng thể loại. Cụ thể như: - Chiếu dời đô: là văn bản nghị luận mà Lý Công Uẩn bày tỏ ý định rời bỏ đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay). - Hịch tướng sĩ: Là lời kêu gọi của Trần Quốc Tuấn đối với các tướng sĩ dưới quyền hãy mau tỉnh ngộ từ bỏ những thú vui hưởng lạc cá nhân, rèn luyện võ nghệ, học tập binh thư để quyết chiến, quyết thắng với kẻ thù xâm lược (giặc Mông - Nguyên). - Cáo Bình Ngô: Là lời của Nguyễn Trãi thay mặt cho Lê Lợi ban bố cho toàn dân biết sự nghiệp bình ngô phục quốc đã hoàn toàn thắng lợi, kết thúc 10 năm kháng chiến trống quân Minh xâm lược. - Bàn luận về phép học (trích luận học pháp) là bài tấu của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. Qua bài tấu này, tác giải muốn trình bày, đề nghị một vấn đề, chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo con người. 3. Hướng dẫn học sinh tìm được bố cục của các đoạn trích. Việc tìm hiểu bố cục giúp các em xác định được đúng hệ thống luận điểm, luận cứ từ đó nắm được nội dung bài một cách nhanh chóng. Phần này giáo viên có thể cho học sinh hoạt động độc lập và trình bày ý kiến mình. 4. Tìm hiểu đặc điểm của văn nghị luận trung đại. Giáo viên giúp các em hiểu được đặc điểm nổi bật của thể văn nghị luận trung đại này là sự thuyết phục người đọc bằng lý trí và tình cảm. Tuy là một luận văn chính trị song có nhiều hình ảnh rất gợi cảm đầy yếu tố cảm xúc. Vì vậy tác phẩm làm rung động lòng người bằng cảm xúc nghệ thuật hùng biện, lập luận chặt chẽ. 5. Tìm hiểu các điển tích, điển cổ và giải nghĩa từ. Điều không kém quan trọng là giáo viên phải hiểu rõ các điển tích từ Hán Việt; dành thời gian để giải thích các từ khó, các điển tích để học sinh hiểu được nội dung tác phẩm. 6. Phương pháp đọc sáng tạo. Mặc dù chưa được tiếp cận với sách đọc các thể loại Chiếu, Hịch, Tấu này nhưng bằng sự hướng dẫn của sách giáo viên, sách tham khảo tôi đã cố gắng thể hiện bằng sự hướng dẫn của sách giáo viên, sách tham khảo tôi đã cố gắng thể 7|26
  8. hiện giọng đọc phù hợp cho từng phần, từng đoạn (lúc thiết tha, lúc hào sảng, mạnh mẽ, khi kiêu hãnh tự hào...). Tôi đã xác định cho học sinh, việc độc là điều kiện cho cảm xúc được khởi động. Đọc tốt có ảnh hưởng rõ rệt đến việc nói, viết tác phẩm và cảm thụ tác phẩm, khắc sâu kiến thức. Vì thế không thể vô tình hay cố ý ta lại cắt bỏ khâu luyện đọc mà phải làm cho khâu này thực sự có chất lượng. Việc đọc được thực hiện lồng ghép trong phần tìm hiểu chi tiết văn bản, như thế sẽ có tác dụng hơn khi các em tìm và phần tích các ý cho văn bản. 7. Kết hợp giữa các phương pháp. Phải kết hợp chặt chẽ giữ hỏi, diễn giảng, ghi bảng với việc lắng nghe, động viên học sinh. Phân tích xoáy sâu vào một số điểm, xoáy cho rõ vấn đề nên kích thích mạnh mẽ cảm xúc của học sinh, làm cho các em rung động trước những điều mới mẻ đầy hứng thú mà trước đây chưa được thấy. Từ đó, học sinh lĩnh hội được toàn bài và dẫn đầu có khả năng tự lực nghiên cứu những bài sau. 8. Phương pháp giảng dạy phù hợp với từng thế loại. Giáo viên có phương pháp giảng dạy thích hợp với từng thể loại, biết lựa chọn kiến thức cơ bản để truyền thụ cho học sinh. Giọng giảng phải trầm bổng phù hợp với căn cảnh, khi thì khúc triết, minh bạch, hùng hồn, khi thì thiết tha, xác động, lôi cuốn, dằn từng câu, từng chữ. Khi thì từ tốn, chọn lời hay ý đẹp nhất là khi giảng từ. Trong tiết học, thầy giữ vai trò chủ đạo, trò chữ vãi trò chủ động. Cần chú trọng phương pháp gởi mở, cho học sinh từng bước tham gia, phát hiện, phân tích, đánh giá từng khía cạnh của tác phẩm. Đặc biệt cần cho học sinh được thảo luận, trình bày, tranh luận những ý riêng của cá nhân. Như thế, tự các em đã xác định được cái đúng, cái sai rồi đưa ra ý kiến chính xác. 9. Những lời bình của giáo viên. Để có sức cuốn hút học sinh, tạo cho tiết học có không khí của lịch sử, điều quan trọng nữa không thể thiếu được là những lời bình của giáo viên. Phần bình nên được chọn lọc và đi sâu vào những từ ngữ hay, ý văn đẹp. Giọng bình phải ấm, thật sự hay và ngấm vào tác phẩm. Kinh nghiệm cho thấy, nếu bài giảng có những đoạn bình hay, được thực hiện bằng giọng bình hấp dẫn sẽ thu hút được học sinh, hiệu quả giờ giảng sẽ cao. Từ đó, các em học tập được cách hành văn dễ dàng xác định được vấn đề cơ bản của từng đoạn, từng bài. 10. Đổi mới phần tổng kết. Thay vì trước đây tôi thường cho các em tự tìm ra nội dung và nghệ thuật của văn bản sau khi phân tích toàn bài bằng những câu hỏi đơn điệu như: Nghệ 8|26
  9. thuật đặc sắc của văn bản là gì? Nội dung được thể hiện là gì ? Tôi đã cho các em trả lời bằng các câu hỏi tự nhiên, tự bộc lộ chẳng hạn: Em hình dung như thế nào ? Điều nào là hấp dẫn cho tác phẩm ? Đặc biệt cuối tiết học, tôi thường cho các em tự cụ thể hoá các luận điểm của văn bản bằng sơ đồ hoặc làm bài tập trắc nghiệm qua nhiều phiếu học tập. Hiệu quả cho thấy là khá khả quan. 11. Lời khen. Điều cuối cùng là chúng ta đều biết là học sinh THCS (lứa tuổi 12-15) tâm lý các em là rất thích được khen khi làm được một việc có ý nghĩa hay một việc nào đúng. Việc tích cực tham gia vào bài giảng mà được một lời khen của giáo viên thì sẽ kích thích các em hứng thú học tập rất nhiều. Với những kinh nghiệm tự rút ra như vậy trong quá trình giảng dạy, tôi xin minh hoạ bằng việc trình bài giáo án 2 tiết dạy "Chiếu dời đô"của Lý Công Uẩn và "Bàn về phép học" của Nguyễn Thiếp. IV. Giáo án thực hiện 2 tiết dạy: Tiết 90: ChiÕu dêi ®« (Thiên đô chiếu ) - Lý Công Uẩn- I. Môc tiªu cÇn ®¹t: 1. Kiến thức: HS hiÓu ®-îc: - Kh¸t vọng của nhân dân ta về một đất nước hùng cường, độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. - Đặc điểm cơ bản của thể Chiếu, thấy được sự thuyết phục to lớn của "Chiếu dời đô" là sự kết hợp giữa lý và tình. - Vấn đề bài Chiếu đặt ra rất phù hợp với ý nguyện toàn dân, với quy luật phát triển của lịch sử xã hội. 2. KÜ n¨ng: RÌn cho HS - Đọc, phân tích lí lẽ, dẫn chứng trong văn bản nghị luận trung đại - TÝch hîp với phần Tiếng Việt ở Câu phủ định, với phần Tập làm văn ở bài: Thuyết minh một danh lam thắng cảnh. - TÝch hîp víi bé m«n LÞch sö vµ ĐÞa lý 3. Th¸i ®é: GD HS - Th¸i ®é kÝnh träng, biÕt ¬n thÕ hÖ cha «ng ®i tr-íc 9|26
  10. - Kh¬i dËy niÒm tù hµo d©n téc, lßng yªu n-íc, kh¸t väng x©y dùng ®Êt n-íc. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh: - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác. - Năng lực phát triển ngôn ngữ. - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Soạn bài - Chuẩn bị tư liệu, tranh ảnh. 2. Học sinh: - So¹n bµi theo h-íng dÉn cña GV III. Tiến trình giờ dạy * Ổn định tổ chức. * Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh * Bài mới: - GV cho học sinh quan sát hình ảnh và dẫn vào bài . Hoạt động của Hoạt động của thầy Kết quả cần đạt trò * Hoạt động 1: Tìm hiểu I. Tìm hiểu chung: chung. - Gv dẫn: Tiết học trước cô đã giao cho các tổ sưu tầm tư liệu về tác giả Lý Công Uẩn và tác phẩm Chiếu dời đô. Mời một tổ lên trình bày phần sưu tầm. - GV yêu cầu học sinh trình Học sinh trình 1. Tác giả: bày phần sưu tầm tư liệu bày phần sưu - Lý Công Uẩn (974 – 1028) tầm - Quê: Bắc Ninh.. GV nhận xét và chốt lại kiến 2. Tác phẩm: thức cơ bản trên máy ) a. Hoàn cảnh sáng tác: - GV giới thiệu Chiếu dời đô và Viết năm 1010, bày tỏ ý định cảnh nhà vua ban Chiếu) dời đô từ Hoa Lư về Đại La. b. Đọc – chú thích. - GV yêu cầu đọc: giọng mạch Hs đọc lạc, trang trọng, rõ ràng. 10 | 2 6
  11. - GV đọc mẫu. - Gọi yêu cầu HS giải thích từ khó. - Văn bản được viết theo thể c. Thể loại: Chiếu loại gì ? Từ chú thích SGK, em Hs trình bày - Mục đích: Vua dùng để ban hãy trình bày đặc điểm cơ bản bố mệnh lệnh. của thể Chiếu ? - Nội dung: Thể hiện tư tưởng ( GV chốt trên máy ) chính trị lớn lao có ảnh hưởng - Gv giải thích: đến vận mệnh đất nước. + Biền: Hai con ngựa kéo xe - Hình thức: Văn vần, văn sóng nhau xuôi kết hợp với văn biền + Ngẫu: Từng cặp câu, đo¹n ngẫu. c©n xøng nhau. “Chiếu dời đô” thuộc phương d. Phương thức biểu đạt: thức biểu đạt nào? Vì sao em Hs giải thích Nghị luận biết ? (Phương thức nghị luận vì tác giả đưa ra vấn đề bàn bac là việc rời đô từ Hoa Lư về Đại La. Từ đó, đưa ra một loạt lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe theo tư tưởng dời đô của tác giả) Vấn đề ấy được trình bày bằng e. Bố cục: 3 phần. mấy luận điểm ? Mỗi luận Hs trả lời điểm ứng với đoạn văn nào của văn bản ? ( GV chốt bố cục lên máy ) Hoạt động 2: Tìm hiểu chi II. Tìm hiểu chi tiết văn bản tiết văn bản * Thảo luận nhóm: - Thời gian: 7 phút. Hs đọc câu hỏi - Hình thức: 4 hs/ nhóm thảo luận - Nội dung thảo luận: Điền nội 11 | 2 6
  12. dung thích hợp vào bảng sau: Lí do dời đô Lí do chon Đại La làm nơi định đô. …………… …………… …………… …………… …… …… * Hoạt động 1: Nhóm chuyên sâu ( 3 phút) Hs thảo luận - Dãy 1+3: Trả lời lí do dời đô. nhóm chuyên - Dãy 2+4: Trả lời lí do chọn sâu Đại La là kinh đô. * Hoạt động 2: Nhóm mảnh ghép ( 4 phút) - Hình thành nhóm mới. Hs chuyển - Hoàn thành nội dung bảng nhóm và hoàn nhóm. thành nội dung bảng nhóm - Gv yêu cầu đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. Hs trình bày - Các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Gv chốt kiến thức. - Dẫn: Như vậy để nêu lên lý do dời đô, tác giả đưa ra hai căn cứ đầu tiên là từ lịch sử Trung Quốc : + Nhà Thương: năm lần dời đô 1. Lí do dời đô + Nhà Chu: ba lần dời đô. a. Lịch sử Trung Quốc - Theo ông, việc dời đô của nhà - Nhà Thương: năm lần dời đô Thương, nhà Chu nhằm mục Hs trả lời - Nhà Chu: ba lần dời đô. đích gì ? Kết quả ra sao ? ( Gv cung cấp tư liệu về sự tồn tại của nhà Thương, Chu) - Tại sao Lý Công Uẩn lại chọn  Kết quả: Vận nước lâu dài, 12 | 2 6
  13. nhà Thương, nhà Chu làm dẫn Hs trả lời phong tục phồn thịnh… chứng kinh nghiệm lịch sử ? (Vì nhà Thương, nhà Chu tiêu Hs giải thích biểu cho những triều đại hưng thịnh của Trung Quốc được coi là mẫu mực đáng để ngợi ca mà quần thần ai cũng biết. Hơn nữa tâm lý người xưa thường noi gương tiền nhân. Cho nên Lý Công Uẩn lấy hai dẫn chứng trên là điều dễ hiểu) - Khi bàn về vấn đề này, có ý kiến cho rằng: Bài Chiếu viện dẫn sách sử Trung Quốc nên bị mất tinh thần dân tộc. Em Hs trả lời có đồng ý với ý kiến này không ? Vì sao ? (GV chốt, bình: Đây là nghệ thuật tâm công-đánh vào lòng người của Lý Công Uẩn. Ông muốn trấn an quần: nhà Thương, nhà Chu đã từng dời đô và được hưng thịnh nên việc dời đô sẽ hợp với đạo trời và lòng người. Mặt khác, tâm lý của người xưa thường lấy Trung Quốc làm hình mẫu. Đặt việc dời đô của nhà Lý ngang hang với nhà Thương, nhà Chu còn thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc..) + GV chuyển ý: “ Nhìn người lại ngẫm đến ta”, Trung Quốc đã vậy còn Đại Việt thì sao? .- Nhà Đinh, Lê không vận dụng 13 | 2 6
  14. kinh nghiệm của cổ nhân Trung Quốc, cứ đóng đô ở Hoa Lư. b. Thực tế đất nước. - Nhà Đinh, Lê: cứ đóng đô ở Việc nhà Đinh, Lê cứ đóng đô Học sinh trả lời Hoa Lư ở Hoa Lư dẫn đến hậu quả như thế nào ?  Hậu quả: Số vận ngắn ngủi, (GV cung cấp tư liệu lịch sử về Học sinh trả lời trăm họ hao tổn. thời gian tổn tại của nhà Đinh, Hs đọc Lê và chiếu bảng so sánh). - Hãy so sánh thời gian tồn tại Hs nhận xét: của nhà Thương, Chu với nhà Nhà Thương, Đinh, Lê và nhận xét? Chu tồn tại lâu ( Lý Công Uẩn cho rằng chính dài hơn nhà việc làm trái ngược đã dẫn đến Đinh, Lê kết quả khác nhau. Chính vì không noi theo dấu cũ của Thương, Chu nên nhà Đinh, Lê phải chịu kết cục đáng buồn như vậy) Hs quan sát - Và cũng theo Lý Công Uẩn, tranh địa thế việc đóng đô ở Hoa Lư là Hoa Lư và giải không còn phù hợp. Quan sát thích tranh địa thế Hoa Lư, em hãy lí giải nguyên nhân ? (Là vùng đất chật hẹp, núi non hiểm trở, sông ngòi thưa thớt, xa mạch giao thông chỉ phù hợp cho việc phòng ngự, khó giao lưu phát triển kinh tế…) - Hiểu được thế yếu của Hoa Hs trả lời Lư, Lý Công Uẩn đã chê trách 14 | 2 6
  15. triều Đinh, Lê như thế nào ? ( Căn cứ vào hai từ “ cứ”, “ thế mà” ta thấy Lí Công Uẩn không đồng tình với hai triều Đinh, Lê vì làm theo ý riêng của mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu. Vì muốn giữ ngai vàng mà cứ định đô ở Hoa Lư không có lợi cho dân, cho nước ) - Ngày nay, khách quan nhìn nhận đánh giá, ý kiến trên của Lý Công Uẩn có hoàn toàn chính xác không ? Hs giải thích Dựa vào chú thích 8 (SGK), em hãy giải thích tại sao nhà Đinh, Lê phải đóng đô ở Hoa Lư ? ( Thế và lực của nhà Đinh, nhà Lê chưa đủ mạnh, lại thường xuyên phải chống chọi với giặc ngoại xâm nên phải dựa vào núi rừng hiểm trở chứ không phải làm trái mệnh trời) Hs suy nghĩ, Trước thực tế đất nước, Lý trả lời Công Uẩn có cảm xúc và suy - Cảm xúc: nghĩ như thế nào ? Đau xót. Việc bộc lộ cảm xúc trong bài - Suy nghĩ: Chiếu có tác dụng gì ? Không thể - GV chiếu lại câu văn. không dời (GV chốt + bình: Đây là lời bộc đổi… lộ chân thành, cảm động của một ông vua. Đó là sự đau đớn đến xót xa khi chứng kiến cảnh tình của đất nước. Đặc biệt, 15 | 2 6
  16. trong câu văn, tác giả còn sử dụng hai lần phủ định “ Không thể không dời đổi”. Đó lại là một lời khẳng định đầy quyết tâm: Phải dời đô để xây dựng một đất nước hùng cường. Việc bộc lộ cảm xúc khiến cho bài chiếu trở nên giàu sức thuyết phục hơn) - Nhận xét về lí lẽ, dẫn chứng Hs nhận xét được sử dụng trong luận điểm Dẫn chứng tiêu biểu, lí lẽ giàu 1? sức thuyết phục Việc sử dụng dẫn chứng, lí lẽ HS trả lời => Khẳng định: Dời đô là như trên nhằm mục đích gì ? việc làm cần thiết. - GV chuyển ý: Nghe hết phần 1 của bài chiếu hẳn các quần Hs nghe thần sẽ thì thào bàn bạc: Không biết đức vua có cao kiến dời đô về đâu? Vì sao lại về nơi ấy. .. 2. LÝ do chän §¹i La - GV chốt kiến thức từ bảng lµm n¬i ®Þnh ®«: của học sinh. ( GV chỉ vào - LÞch sö: Kinh ®« bảng nhóm của hs: Nhóm... đã cò chỉ ra được 4 căn cứ để chọn - VÞ trÝ ®ịa lí: Đại La là nơi đóng đô. Cô hoàn + Trung t©m trêi toàn nhất trí và đây cũng là đáp ®Êt, mở ra 4 hướng. án của cô. Mời 1 bạn hs đọc Hs đọc + Thế đất ®Ñp, quý đ/a) hiếm.. Theo dõi đoạn văn sau và cho - Văn hoá – chính trị: là chốn cô biết, mô tả sự thuận lợi của tụ hội của 4 phương…. Đại La, Lý Công Uẩn đã sử - §êi sèng d©n cư: dụng những câu văn như thế ThuËn lîi nào ? * Câu văn biền ngẫu. ( Gv chiếu một số câu văn) Lập luận chặt chẽ - Gv chiếu sơ đồ lập luận , => Khẳng định: Đại La xứng 16 | 2 6
  17. Còn đây là sơ đồ lập luận của Hs trình bày sơ đáng là kinh đô bậc nhất. phần I,II. Mời một bạn sơ đồ đồ và nhận xét. và nhận xét về cách lập luận của tác giả? - Việc sử dụng những câu văn biền ngẫu kết hợp với cách lập Hs trả lời luận chặt chẽ có tác dụng gì ? - GV dẫn: Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, Đại La xưa là Thủ đô Hà Nội ngày nay, đã trở thành trung tâm kinh tế – văn Hs trả lời hoá của cả nước. Từ đó em có suy nghĩ gì về sự lựa chọn của Lý Công Uẩn ? (GV bình+ Giới thiệu lược đồ thành Đại La: Lý Công Uẩn là người có con mắt tinh đời, hơn đời, toàn diện, sâu sắc khi chọn Đại La là kinh Hs quan sát đô mới. Bởi nơi đây nằm giữa châu thổ đồng bằng Bắc Bộ. Có núi Ba Vì, Tam Đảo che chắn mặt Tây. Mặt Bắc có “Nhị Hà quanh Bắc sang Đông. Kim Hs nghe Ngưu, Tô Lịch là sông bên này” Hỏi trên đất nước ta còn có nơi nào xứng đáng hơn nơi đây?...) - GV dẫn, chuyển: - Vậy đứng trước mảnh đất Đại La có nhiều thuận lợi như vậy, Hs nghe Lý Công Uẩn có quyết định như thế nào? ( Chuyển phần 3) Kết thúc bài chiếu, nhà vua có thể ra mệnh lệnh ngắn gọn và 17 | 2 6
  18. thần dân nhất nhất tuân theo. 3. QuyÕt ®Þnh cña Lý Nhưng bài Chiếu này kết thúc C«ng Uẩn: bằng lời lẽ thật bất ngờ. Em hãy đọc phần kết của bài Chiếu và nêu tác dụng của Hs trả lời cách kết thúc ấy ? (GV giảng: KÕt thóc bµi - TrÉm muèn....định chiÕu gåm hai c©u: chỗ ở. C¸c khanh C©u 1 tr×nh bµy ý nghÜ thÕ nµo? muèn, kh¸t väng cña LCU. C©u 2 hái ý kiÕn quÇn thÇn. C¸ch kÕt Hs nghe thóc Êy lµm cho bµi chiÕu mang tÝnh nghiªm kh¾c, ®éc tho¹i trë thµnh ®èi -> Kh¼ng ®Þnh quyÕt tho¹i cã phÇn d©n chñ t©m dêi ®« vÒ §¹i cëi më. La.. Quan ®iÓm chÝnh tri nµy vÉn ®-îc l-u gi÷ , ph¸t huy ®Õn tËn ngµy nay. Bëi §¶ng vµ nhµ n-íc ta lu«n lµm viÖc theo ph-¬ng ch©m: D©n biÕt, d©n Hs trình bày bµn, d©n lµm, d©n V. Tổng kết kiÓm tra… 1. Nghệ thuật * Hoạt động 4: Tổng kết- GV - Luận điểm rõ ràng. – GV khái quát lại trình tự lập Hs trình bày - Dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể luận bằng sơ đồ. - Lập luận chặt chẽ. - Qua văn bản “Thiên đô 2. Nội dung chiếu”, em rút ra được bài học Hs trả lời - Khát vọng của nhân dân về gì về cách viết một bài văn nghị một đất nước độc lập, thống luận ? nhất. - Nêu ý nghĩa xã hội – lịch sử - Phản ánh ý chí tự cường của 18 | 2 6
  19. của “Thiên đô chiếu” ? dân tộc. Tại sao nói “Chiếu dời đô” IV. Luyện tập phản ánh ý chí độc lập, tự Trình bày kết quả sưu tầm+ cường và sự lớn mạnh của Đại đọc thơ. Việt ? ( GV chốt: Bởi qua chiếu dời đô ta thấy thế và lực của nhà Lí đủ mạnh để sánh ngang với phương Bắc, đủ sức chấm dứt tình trạng cát cứ phong kiến ) Hs tr×nh * Hoạt động 5: Luyện tập bµy - Gv mời một hs trình bày kết quả sưu tầm tư liệu về: Thăng Long xưa- Hà Nội nay - Một hs đọc bài thơ ca ngợi Thăng Long- Hà Nội nhân dịp 1000 năm tuổi) * Dặn dò: - Nắm chắc đăc điểm của thể chiếu và các luận diểm chính. - Học thuộc bài và soạn bài tiếp theo. Tiết 101: Văn bản: Bàn luận về phép học (Luận học pháp) - La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Thấy được mục đích , tác dụng thiết thực và lâu dài của việc học chân chính. Học để làm người, học để biết và góp phần xây dựng đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại của lối học hình thức, cầu danh lợi. - Nhận thức phương pháp học đúng, kết hợp với hành. Phân biệt sơ lược về thể loại: "Tấu", "Hịch", và "Cáo". Học cách lập luận của tác giả. - Tích hợp: Tập làm văn "Viết đoạn văn trình bày luận điểm" 19 | 2 6
  20. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng tìm hiểu và phân tích đoạn trích văn bản nghị luận trung đại. 3. Th¸i ®é: Giáo dục học sinh có ý thức học tập tự giác, chăm chỉ và có mục đích và phương pháp học tập đúng đắn. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh: - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác. - Năng lực phát triển ngôn ngữ. - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ. B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: - Phân biệt điểm giống và khác giữ thể loại "Hịch" và "Cáo" - Quan niệm của Nguyễn Trãi về đất nước được thể hiện như thế nào trong đoạn trích "Nước Đại Việt ta" ? * Bài mới * Hoạt động 1: Giới thiệu bài Quang Trung là vị hoàng đế tài ba, là nhà chính trị, văn hoá có tầm nhìn xa trông rộng. Ông luôn chú trọng đến nhân tài xây dựng đất nước bền lâu. Đã nhiều lần Quang Trung viết thư với nhà nho lão thành La Sơn phu Tử Nguyễn Thiếp (là bậc thầy ở La Sơn - Hà Tĩnh) ra giúp nước. Nguyễn Thiếp là trung thần của nhà Lê đã nhiều lần từ chối Quang Trung nhưng trước sự chân thành, thẳng thắn của Quang Trung, Nguyễn Thiếp đã nhận lời vào Phú Xuân (Huế) giúp vua Quang Trung xây dựng đất nước, phát triển văn hoá giáo dục. Tháng 8/1791 Nguyễn Thiếp dâng vua bản tấu "Luận học pháp". Hoạt động Hoạt động của thầy Kết quả cần đạt của trò * Hoạt động 2: Tìm hiểu khái I. Đọc- tìm hiểu khái quát văn quát văn bản bản: 1. Tác giả - tác phẩm: (SGK) Nêu hiểu biết về tác giả và HS tìm hiểu, * Nguyễn Thiếp (1723 - 1804) hoàn cảnh sáng tác của tác phát biểu. - Tự Khải Xuyên, hiệu Lạp phẩm? Phong Cư Sĩ, được người đời kính trọng (gọi là La Sơn Phu (GV hướng dẫn HS cách đọc Tử) 20 | 2 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2