intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giúp học sinh kết nối kiến thức vào cuộc sống trong dạy học Công nghệ 6

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THCS "Giúp học sinh kết nối kiến thức vào cuộc sống trong dạy học Công nghệ 6" nhằm bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giúp học sinh kết nối kiến thức vào cuộc sống trong dạy học Công nghệ 6

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LƯƠNG THẾ VINH ––––––––––––––––––––––––         SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “GIÚP HỌC SINH KẾT NỐI KIẾN THỨC VÀO CUỘC SỐNG TRONG DẠY CÔNG NGHỆ 6”   Môn:   Công nghệ  Cấp học: Trung học cơ sở Tác giả:  Tạ Thị Trinh Đơn vị công tác: Trường THCS Lương Thế Vinh Thị trấn Phùng ­ Đan Phượng Chức vụ:   Giáo viên                  
  2. 2/15 NĂM HỌC: 2021 ­ 2022
  3. 3/15 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài: Trong dạy học nói chung, trong dạy học Công Nghệ  nói riêng, vấn đề  đặt ra là cần phải đổi mới chiến lược đào tạo con người. Đặc biệt cần đổi   mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển thế hệ mới năng động, sáng  tạo nhằm tạo ra nguồn lực nội sinh cho mỗi con người  đồng thời tạo nên   động lực cho sự phát triển kinh tế ­ xã hội.   Luật giáo dục điều 24.2 đã ghi rõ: “phương pháp dạy học phổ  thông  phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp  với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự  học, rèn luyện kỹ  năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến  tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.  Nhiệm vụ của dạy học môn Công nghệ chính là làm sao để các em thích,   hứng thú với môn học, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế,   tạo ra các sản phẩm của riêng mình, phụ giúp gia đình, giải quyết nhũng tình  huống đơn giản trong thực tế...   Mục đích, nội dung và phương pháp luôn có mối quan hệ  biện chứng   với nhau. Song song với việc nâng cao chất lượng nội dung sách giáo khoa thì   việc đổi mới phương pháp dạy học là điều cần  thiết Chúng ta biết môn công nghệ  có những đặc thù riêng so với môn học   khác đây là môn học gắn với thực tiển đời sống, với công nghệ với sản xuất. Là một giáo viên Công nghệ  được đào tạo đúng chuyên ngành và được  giảng dạy môn Công nghệ tại trường THCS tôi luôn trăn trở với việc làm sao  để  nâng cao chất lượng môn học phục vụ  cho cuộc sống tương lai của học   sinh tôi đã mạnh dạn áp dụng một số  phương pháp mới trong việc dạy học   môn Công nghệ để các em vận dụng tốt kiến thức vào đời sống thực tế. II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 6 ­ Các lớp thực nghiệm: 6A, 6C ­ Lớp đối chứng: 6B,6D 2. Phạm vi nghiên cứu: Chương II: Bảo quản và chế  biến thực phẩm –   Công nghệ  6.
  4. 4/15 3. Thời gian thực hiện: Năm học : 2021­2022.
  5. 5/15 PHẦN II: NỘI DUNG  A.Cơ sở lí luận 1.Thực trạng vấn đề:   Chương trình môn công nghệ hình thành, phát triển ở học sinh năng lực  công nghệ  và những phẩm chất đặc thù trong trong lĩnh vực kĩ thuật, công  nghệ để  học tập, làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ  ở  gia đình,  nhà trường, xã hội và  lựa chọn ngành nghề thuộc các lĩnh vực kĩ thuật. Trong   giáo dục công nghệ, năng lực tự chủ của HS được biểu hiện qua sự tự tin và   sử  dụng hiệu quả  các sản phẩm công nghệ  trong gia đình, cộng đồng, trong  học tập và công việc, bình tĩnh , xử lí có hiệu quả những sự cố kỹ thuật, công  nghệ, … năng lực tự chủ được hình thành và phát triển ở học sinh thông qua  các hoạt động thực hành, làm dự  án, thiết kế và chế  tạo các sản phẩm công  nghệ, sử dụng và đánh giá các sản phẩm. Vì vậy giáo viên cần coi trọng việc   phát huy tính tích cực, tự lực chủ động của học sinh. Giáo dục công nghệ  có  nhiều  ưu thế  trong hình thành và phát triển  ở  học sinh năng lực giải quyết   vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới,   giải quyết các vấn đề  kỹ  thuật công nghệ  trong thực tiễn. Sách giáo khoa  Công nghệ 6 với chủ đề  Công nghệ trong gia đình, một nội dung quan trọng  của giáo dục công nghệ  phổ  thông, phản ánh thế  giới công nghệ  đa dạng,   phong phú và liên tục phát triển trong môi trường gia đình. Học Công nghệ 6,  các em sẽ được tiếp cận, khám phá những điều lí thú và bổ ích về nơi chúng  ta  ở, về  những thực phẩm chúng ta ăn, những trang phục mỗi người mặc  hàng ngày, về những sản phẩm công nghệ phổ biến trong mỗi gia đình Việt.   Cho nên việc giúp các em kết nối kiến thức đã học với thực tiễn đời sống là  cần thiết .  Sách giáo khoa Công nghệ  6 được biên soạn theo định hướng phát triển  phẩm chất và năng lực của học sinh, từ cách gắn kết kiến thức với thực tiễn  đến cách tổ chức hoạt động học của các em học sinh,… Nội dung các bài học   trong sách tạo thuận lợi cho học sinh tự  khám phá để  tìm hiểu và vận dụng  kiến thức. Các hoạt động luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận,… ở trên  lớp khuyến khích học sinh tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo. Hệ thống câu  hỏi, bài tập, hoạt động,… trong các bài học tập trung vào đánh giá kĩ năng  thực hành và vận dụng kiến thức và nhận thức vào thực tiễn của học sinh. 
  6. 6/15 Để  tăng hiệu quả  học tập, nhằm rèn luyện kĩ năng, thái độ  đúng đắn,  khoa học trong lao động, làm việc theo quy trình rèn luyện tác phong công  nghiệp thì trong dạy học cần áp dụng phương pháp nhằm  giúp học sinh kết  nối những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. 2. Số liệu điều tra thực tế trước khi thực hiện đề tài Kiểm tra khảo sát chương I – Nhà ở ­ của học sinh khối 6 ­ Câu hỏi khảo sát: Nêu ý tưởng thiết kế  ngôi nhà có các phòng chức   năng phù hợp với gia đình gồm có 4 người: bố, mẹ và hai người con?  ­ Điểm kiểm tra như sau:        Sĩ  Giỏi Khá Trung bình Yếu­ kém Lớp số SL % SL % SL % SL % 6A 41 13 31,7 17 41,5 11 26,8 0 6B 44 15 34 20 45,5 9 20,5 0 6C 41 12 29,2 16 39 13 31,8 0  6D 31 5 16,1 10 32,2 15 48,5 1 3,2  6E 31 5 16,1 10 32,2 15 48,5 1 3,2   B.Các biện  pháp  cụ thể nhằm giúp học sinh áp dụng kiến thức đã  học vào thực tế ­ môn Công nghệ 6. I. Các biện pháp: 1. Nắm rõ nội dung và cấu trúc bài học ­ Mục đích:  Việc xác định rõ nội dung bài học sẽ giúp chúng ta lựa chọn và sử dụng  phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp, hiệu quả, giúp phát huy tính tích cực   chủ  động của học sinh. Qua kênh hoạt động với các hộp chức năng: Khám  phá, luyện tập, thực hành,vận dụng…. giúp các em phân tích, tổng hợp, khắc   sâu kiến thức của bài học để có thể kết nối thực tiễn ở cấp độ liên  hệ hoặc  kết nối bài học vớKênh h i thực ti ễn  ọc li ệu             ội dung chính      ở cấp độ hành độNng ­ Các tiến hành:  Phân tích và xác định rõ nội dung bài học theo sơ đồ:                                Bài học N ộ i dung b ổ  tr ợ Khám phá Kênh ho ạ t đ ộ ng Thực hành Luyện tập Vận dụng Kết nối năng lực Kết nối nghề nghiệp
  7. 7/15 2.Thiết kế hoạt động dẫn nhập gắn với thực tiễn ­ Mục đích:  + Hoạt động dẫn nhập hay còn gọi là hoạt động khởi động nhằm tạo  tâm thế học tập, giúp học sinh nhận thức đầy đủ vấn đề cần giải quyết và ý  nghĩa của bài học.  + Hoạt động dẫn nhập  tự nhiên và gắn với thực tiễn để khai thác thác   được những hiểu biết đã có của học sinh với bài học, tạo mối liên quan giữa   kiến thức trong bài với đời sống thực tế, nêu bật được mối liên hệ giữa  bài   học với thực tế cuộc sống. ­ Cách  tiến hành: + Sử dụng hình ảnh, video, tình huống thực tế. + Yêu cầu học sinh quan sát, tìm hiểu, vận dụng những hiểu biết đã   trải nghiệm trong thực tế để trao đổi, thảo luận hoàn thành nhiệm vụ học tập 3. Đổi mới phương pháp dạy học  * Mục đích:  ­ Nhằm phát huy các  năng lực chung: +Năng lực tự học. + Năng lực giải quyết vấn đề. + Năng lực tư duy. + Năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ. ­ Năng lực chuyên biệt : + Năng lực khai thác thông tin. + Năng lực sử dụng công nghệ cụ thể.
  8. 8/15 + Năng lực quan sát, thực hành công nghệ.           ­Tạo hứng thú nghiên cứu, tìm hiểu tự kết nối kiến thức đã học với  thực tế trong cuộc sống.  *Cách tiến hành ­ Có thể sử dụng  phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau để thiết kế  hoạt động hình thành kiến thức mới. Cụ thể như: Phương pháp 1:  Hoạt động nhóm: + Tổ  chức chia nhóm thảo luận (Nếu dạy trực tuyến thì chia nhóm trên  zoom, trình chiếu kết quả trên padlet) để học sinh  hoạt động và đánh giá chéo  giữa các nhóm.  + Sử dụng tình huống liên quan với thực tế để  khai thác kiến thức thực  tế  các em đã trải nghiệm. Phát huy tính tích cực của học sinh trong việc  chiếm lĩnh kiến thức của bài học và chủ động kết nối với thực tế.   ương pháp làm mẫu trong hoạt động thực hành   Phương pháp 2 :  Ph              Giáo viên thực hiện – học sinh quan sát bắt chước. Đây là một quá   trình sư  phạm do giáo viên tổ  chức , nhằm trang bị  cho học sinh những hiểu   biết kĩ thuật , hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thực hiện những chức năng giáo  dục điêu này rất quan trọng để  học sinh lĩnh hội kiến thức của môn công   nghệ , vận dụng tốt vào trong thực tế là phải có sự tương quan hợp lí giữa lời  nói của giáo viên với các thao tác kĩ thuật . Việc thực hiện mẫu là biểu diễn   hành động kĩ thuật kết hợp với lời nói giải thích và hành động thao tác kĩ   thuật . Trước khi làm mẫu giáo viên cần trình bày cho học sinh biết được qui  trình thực hiện với các công đoạn của qui trình phân tích các công việc thao   tác mẫu để xác định các công việc đó gồm những thao tác nào cần thực hiện ,   xác định những công việc khó để  đầu tư  luyện tập . Chuẩn bị  đầy đủ  các  dụng cụ thiết bị để thực hiện .    Giai đoạn thực hiện thao mẫu giáo viên cần thực hiện theo các bước : ­ Định hướng hoạt động của học sinh bằng cách nêu rõ mục đích của  việc    cần thao tác mẫu.          ­  Làm mẫu toàn bộ quá trình thực hành. 
  9. 9/15         Giáo viên thao tác mẫu theo từng bước và giải thích những thao tác khó   để học sinh tiếp thu dễ dàng .   Giai đoạn đánh giá rút kinh nghiệm :  * Đánh giá kiến thức:  Ngoài những phương pháp đánh giá thông thường như: vấn đáp, ra câu hỏi,   bài tập ... giáo viên cần tăng cường sử  dụng các phương pháp đánh giá bằng  trắc nghiệm để  đảm bảo tính khách quan, công bằng đồng thời tiết kiện  được thời gian đánh giá. *Đánh giá kĩ năng: Môn công nghệ có đặc điểm là thời lượng thực hành khá nhiều. Do vậy, đánh   giá kĩ năng có một ý nghĩa quan trọng, kĩ năng cần được đánh giá trên hai mặt. Căn cứ  vào sản phẩm học sinh làm ra hoặc kết quả  công việc mà học sinh   thực hiện. Giáo viên tổ  chức cho học sinh kiểm tra chéo sản phẩm giữa các   nhóm với nhau nhằm giúp học sinh có thể đánh giá, nhìn nhận khách quan kết  quả  của mình. Đây là cơ  sở  để  giáo viên có thể  đánh giá chính xác kết quả  năng lực thao tác của học sinh và cũng góp phần giúp hs phấn đấu thi đua  trong học tập. Cách đánh giá này cần có một chuẩn mực đặt ra để  học sinh có thể  so sánh  kết quả của mình so với chuẩn được quy định. Ngoài ra cũng cần phải đánh   giá quy trình học sinh thực hiện so với quy trình hợp lí mà học sinh được học   là đúng hay sai. Đây là yêu cầu đặt ra hết sức quan trọng song để  đánh giá   chính xác yêu cầu này là một vấn đề  khó khăn vì quá trình thực hiện công  việc theo thời gian cả  tiết học nên để  đánh giá được tiêu chí này giáo viên  phải thường xuyên theo dõi học sinh thao tác để  hướng dẫn và uốn nắn kịp  thời nếu học sinh thao tác sai quy trình, làm việc tuỳ tiện. * Đánh giá thái độ: Đánh giá thái độ là một việc khó khăn, tuy nhiên cũng rất cần thiết nhằm  rèn luyện cho học sinh tác phong công nghiệp, thói quen làm việc theo kế  hoạch, đúng quy trình, ý thức tiết kiệm, tinh thần tập thể và tính say mê công   việc... giáo viên đánh giá thái độ của học sinh qua việc theo dõi quá trình học   tập và tiến hành các công việc thực hành.
  10. 10/15 Để  hoạt động thực hành có hiệu quả  giáo viên có thể  sử  dụng phương  pháp làm mẫu (Nếu dạy trực tuyến có thể  làm mẫu trước rồi quay video   hoặc sử dụng vi deo sưu tầm đúng nội dung bài học) 4. Kết nối nghề nghiệp liên quan đến nội dung bài học * Mục đích: ­ Cho học sinh thấy mối liên quan kiến thức với nghề nghiệp thực tế. ­ Thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. * Cách tiến hành: ­ Trình bày về tên nghề, đặc điểm của nghề, những yêu cầu về phẩm  chất năng lực của người làm nghề.  ­ Nêu cơ hội việc làm của nghề, vị trí của nghề trong xã hội.          5.Tổ chức hoạt động vận dụng: * Mục đích: ­  Kết nối bài học với thực tiễn ở cấp độ hành động.  ­ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống * Cách tiến hành ­ Hoạt động này được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. ­ Đưa ra các tình huống, bài tập liên quan đến thực tiễn yêu cầu học sinh  giải quyết  II. Ví dụ minh họa: 1. Nắm rõ nội dung và cấu trúc bài học: Phân tích theo sơ đồ: ­ BÀI 5. PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM I. Khái quát về bảo quản và chế biến thực phẩm Nội dung  II. Một số phương pháp bảo quản thực phẩm III. Một số phương pháp chế biến thực phẩm HỌC  LIỆU ­  Một số hướng dẫn để nhận biết thực phẩm an  toàn Nội dung  bổ trợ ­  Khuyến cáo của chuyên gia dinh dưỡng.
  11. 11/15 ­ Biện pháp an toàn thực phẩm ở gia đình ­  Khám phá  ­ Biện pháp bảo quản thực phẩm ở gia đình . ­ Vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến HOẠT  ­ Nhận biết các phương pháp chế biến qua  ĐỘNG ­  Luyện  tập . hình ảnh món ăn    ­  Kết nối . ­Nghề đầu bếp ­  Thực  ­Chế biến một món ăn không sử dụng nhiệt hành .
  12. 12/15  Sau khi phân tích có thể giúp các em tìm kiếm và chọn lọc được  thông tin phù hợp, vận dụng được kiến thức, kĩ năng được học về các  phương pháp bảo quản và chế biến thực phẩm để ứng dụng trong thực  tế cuộc sống 2.Thiết kế hoạt động dẫn nhập gắn với thực tiễn Hoạt động của GV và HS Nội dung  cần đạt Chuyển giao nhiệm vụ GV đưa ra hình ảnh về một số món ăn Hoàn  thành  nhiệm vụ. GV yêu cầu HS suy nghĩ trong thời gian 2 phút và cho biết  thực phẩm đã được bảo quản và chế biến thành món ăn ngon  như thế nào? HS quan sát và tiếp nhận nhiệm vụ.                                   Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát, nêu tên đúng loại thực phẩm. Báo cáo GV yêu cầu đại diện HS trình bày, HS khác nhận xét và bổ  sung. Kết luận và nhận định GV nhận xét trình bày của HS. GV chốt lại kiến thức. GV dẫn dắt vào bài mới: Thực phẩm phải bảo quản chu  đáo, cẩn thận; chế biến đa dạng, phong phú; cung cấp đủ chất  dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể. Vậy cần tiến hành bảo  quản và chế biến thực phẩm như thế nào thì chúng ta vào bài  hôm nay.
  13. 13/15 =>HS định hình nhiệm vụ học tập, sẽ liên hệ với việc bảo quản và  chế biến thực phẩm trong thực tế.  3.Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hình thành kiến thức  mới  * Hoạt động nhóm: ­ Sử dụng tình huống liên quan với thực tế để khai thác kiến thức  thực tế các em đã trải nghiệm Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của bảo quản thực phẩm Chuyển giao nhiệm vụ I. Khái quát về bảo  quản và chế biến thực  phẩm 1.Vai   trò,   ý   nghĩa  GV chiếu hình ảnh sau, yêu cầu HS quan sát của   bảo   quản   và   chế  biến thực phẩm ­ Bảo quản thực  phẩm có vai trò làm  chậm quá trình thực  phẩm bị hư hỏng, kéo  dài thời gian sử dụng mà  thực phẩm vẫn được  đảm bảo chất lượng và  chất dinh dưỡng. Giáo viên yêu cầu học sinh chia nhóm  Nhiệm vụ của mỗi nhóm là trong thời gian 2  phút hoàn thành yêu cầu sau 1.Thực phẩm có thể bị hư hỏng do những  nguyên nhân nào?  2. Làm thế nào đế hạn chế các tác nhân gây  hư hỏng thực phấm
  14. 14/15 HS nhận nhiệm vụ. Thực hiện nhiệm vụ HS xem hình ảnh chiếu HS nhận phiếu trả lời, ghi tên lên phiếu. Ghi ý kiến lên phiếu trong  thời gian 2 phút. GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập. Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu HS nhận xét bài làm nhóm bạn. Kết luận và nhận định GV nhận xét trình bày của HS. GV chốt lại kiến thức. HS ghi nhớ và ghi nội dung vào trong vở. => Như vậy các em chủ động hiểu được sự cần thiết của việc bảo  quản thực phẩm  trên thực tế, có ý thức bảo quản thực phẩm tại gia đình. 4. Định hướng nghề nghiệp Giới thiệu nghề đầu bếp: Chuyển giao nhiệm vụ *Đầu bếp: GV chiếu một video về nghề đầu bếp cho HS ­ Đầu bếp là tên  GV yêu cầu HS xem và thảo luận trao đổi  gọi   dành   cho   những   nhóm cặp bàn và trả lời câu hỏi sau trong thời gian  người chế  biến món   là 2 phút. ăn   ở   các   nhà   hàng,   ? Đầu bếp thường là công việc ở địa điểm  quán ăn, khách sạn,... nào? ­  Nghề  đầu bếp   ? Nghề đầu bếp đòi hỏi những đặc tính nào? đòi hỏi sự  tỉ  mỉ, kiên   ? Theo em cơ hội việc làm của nghề này như  nhẫn và khéo léo. thế nào. HS quan sát và tiếp nhận nhiệm vụ.                   Thực hiện nhiệm vụ HS quan sát, trao đổi nhóm  và trả lời câu hỏi. GV theo dõi, giúp đỡ HS gặp khó khăn. Báo cáo, thảo luận GV yêu cầu đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét và bổ  sung. Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét và bổ sung. Kết luận và nhận định
  15. 15/15 GV nhận xét trình bày của HS. GVbổ sung và  chốt lại kiến thức. HS nghe và ghi nhớ để hiểu vầ nghề đầu bếp. => Giúp các em hình dung công việc của nghề đầu bếp và hiểu được  “Đầu bếp ” là nghề cần thiết để phát triển ngành dịch vụ như kinh  doanh khách sạn, nhà hàng …… 5.Tổ chức hoạt động vận dụng: * Bài tập 1: Chuyển giao nhiệm vụ  GV yêu cầu HS làm bài tập sau: Hoàn thành  Bài tập 1: . Em hãy cho biết những sản phẩm dưới đây  được bài tập. được bảo quản bằng phương pháp nào. (Lưu ý: Một sản  phẩm có thể được xử lí kết hợp nhiều phương pháp bảo  quản).         Lạp xường             Cá khô                      Các loại mứt HS nhận nhiệm vụ. * Bài tập 2: Chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu HS về nhà  hoàn thành yêu cầu sau:  Bản ghi  Trong gia đình em thường hay sử dụng phương  trên giấy A4. pháp bảo quản thực phẩm nào? Em có đề xuất sử  dụng thêm phương pháp bảo quản nào không ? Ghi  trên giấy A4. Giờ sau nộp lại cho GV. * Bài tập 3:Thực hành: MÓN SA­LÁT HOA QUẢ (Hướng dẫn học sinh thực hiện tại nhà, nhờ sự giúp đỡ của người  thân) Chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên đưa ra tình huống: cho các loại thực phẩm như  HS:  sau Giải quyết  tình huống.
  16. 16/15 ? Làm thế nào để có món ăn như sau GV yêu cầu HS cùng  trao đổi thảo luận nhóm với nhau.  Thời gian 1 phút. Giải quyết tình huống. HS tiếp nhận tình huống Thực hiện nhiệm vụ HS trao đổi thảo luận với nhau. HS giải quyết tình huống. Báo cáo, thảo luận GV gọi đại diện trả lời. Nhóm khác nhận xét và bổ sung. Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét và bổ sung. Kết luận và nhận định GV dẫn dắt nội dung : Để từ thực phẩm trên có món ăn trên thì chúng ta  cần phải tiến hành trộn hỗn hợp tạo thành món sa­lát hoa quả. Vậy món sa­lát  hoa quả được tiến hành như thế nào thì chúng ta sẽ cùng xem hướng dẫn 
  17. 17/15 nhé:. HS định hình nhiệm vụ học tập       Giáo viên thực hiện thao tác mẫu hoặc cho học sinh theo dõi video  với 2 nội dung sau: Nội dung 1. Lập danh mục vật liệu và dụng cụ cần thiết ­ Nguyên liệu: Táo: 2 quả, dứa: 1 quả; dưa chuột: 1 quả; thanh long: 1   quả; cà chua bi: 3 quả; chanh: 1 quả; sữa đặc: 40g; mật ong: 2 thìa canh; sốt  mai­o­ne (mayonnaise): 50g; rau xà lách: 1 cây; đường: đủ dùng. ­ Dụng cụ: Dao thái, thớt, bát (tô) to, đĩa to. Nội dung 2: Thực hành quy trình làm món sa­lát hoa quả  Bước 1: Sơ chế nguyên liệu + Các loại trái cây: làm sạch, gọt vỏ, bỏ hạt, thái miếng vừa ăn. + Rau xà lách: tách rời các lá, rửa sạch. Bước 2: Trộn + Làm nước sốt: Cho sữa đặc, mật ong, sốt mai­o­ne, đường vào bát to  rồi trộn đều. + Trộn hoa quả với nước sốt: cho tất cả hoa quả đã sơ chế vào bát  đựng nước sốt, dùng thìa đảo đều để nước sốt ngấm vào các loại hoa quả. Bước 3: Trình bày món ăn + xếp lá xà lách lên đĩa, cho sa­ lát lên trên. + Trình bày món ăn cho đẹp mắt, hấp dẫn => Học sinh có thể tự làm ra sản phẩm phục vụ bữa ăn trong gia  đình và quay video gửi cho giáo viên. ­ Giáo viên trình chiếu bài thực hành của học sinh trên lớp để các em  quan sát và đánh giá rút kinh nghiệm. C. Kết quả thực hiện (có so sánh đối chứng)              ­   Sáng kiến đã được vận dụng thực nghiệm với học sinh trong   trường THCS và tôi đã khảo sát với câu hỏi như sau: “Đề  suất một số  biện pháp để  đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm   trong quá trình bảo quản và chế biến thực phẩm ở gia đình em”
  18. 18/15    ­ Yêu cầu nêu được: + Lựa chọn thực phẩm an toàn + Giữ vệ sinh cá nhân khi tham gia sơ chế, chế biến  thực phẩm. + Nấu chín thức ăn +Che đậy thực phẩm để tránh côn trùng và các động vật khác. + Sử dụng nguồn nước sạch an toàn. + Giữ sạch các bề mặt chế biến thức ăn như bát đĩa. ­ Các lớp 6A,6C là lớp thực nghiệm: sử dụng các biện pháp để chú trọng  việc kết nối kiến thức vào thực tế cuộc sống. ­ Lớp 6B, 6D là lớp đối chứng:  Truyền đạt đầy đủ  kiến thức theo mục   đích, yêu cầu, nội dung SGK        Kết quả đạt được như sau: ­ Bảng1: Kết quả kiểm tra nhận thức của học sinh  ở các lớp thực  nghiệm và lớp đối chứng: Giỏi Khá Trung bình Yếu ­ Kém Sĩ  Số  Lớp Số  Số  Số  số lượn % lượng % lượng  % lượng   % g 6A 41 20 48,8 17 41,5 4 9,7 0 6C 41 19 46,4 18 43,9 4 9,7 0 6B 44 15 34 20 45,5 9 20,5 0 6D 31 5 16,1 10 32,2 16 51,7 0          ­ Bảng 2. So sánh kết quả trung bình của nhóm lớp thực nghiệm   và nhóm lớp đối chứng Tỉ lệ trung bình Tổn Giỏi Khá Trung  Yếu ­  g số  bình kém hoc  Nhóm lớp sinh SL % SL % SL % SL % Thực nghiệm (6A,  82 39 47,6 35 42,7 8 9,7 0 6C) Đối chứng   (6B,6D) 75 20 26,7 30 40 25 33,3 0
  19. 19/15 Số liệu so sánh ở bảng 2 cho thấy có sự khác biệt lớn giữa  tỉ lệ học sinh   đạt điểm giỏi và tỉ  lệ  học sinh đạt diểm  yếu kém ở  nhóm lớp thực nghiệm  và nhóm lớp đối chứng. Nhóm lớp thực nghiệm tỉ  lệ  điểm giỏi có được lên  tới 47,6%, còn nhóm lớp đối chứng là 26,7%. Tương tự  như  vậy tỉ  lệ  chung   điểm khá  ở  nhóm lớp thực nghiệm là 42,7% còn  ở  nhóm lớp đối chứng có  giảm hơn là 40%;   tỉ  lệ  chung điểm trung bình  ở  nhóm lớp thực nghiệm là  9,7% còn ở nhóm lớp đối chứng tăng hơn là 33,3%. Như  vậy qua sự  so sánh  ở  phần trên có thể  nói kết quả  vận dụng kiến   thức vào thực tế của học sinh  ở các lớp sử  dụng các biện pháp để  chú trọng  việc kết nối kiến thức vào thực tế cuộc sống có sự  khác biệt lớn so với các  lớp không được sử  dụng các biện pháp để  chú trọng việc kết nối kiến thức  vào thực tế cuộc sống  trong quá trình dạy học. Điều này theo đánh giá của cá   nhân tôi là phù hợp với logíc nhận thức. 
  20. 20/15 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1­ Kết luận. ­ Qua quá trình   nghiên cứu và thực hiện đề  tài cũng như  qua quá trình  giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy việc sử dụng các biện pháp để  chú trọng  việc kết nối kiến thức vào thực tế cuộc sống đã  giúp các em học sinh có hứng   thú nhiều hơn với môn học, chịu khó tìm tòi, trao đổi trong nhóm , chủ  động   hơn khi đưa ra ý kiến của mình về vấn đề mà thầy cô đã nêu ra. Vì vậy các em  có phần say mê hơn với môn học, nắm bắt kiến thức môn học dễ  dàng hơn.   Đồng thời sử dụng phương pháp này cũng giúp các em phát triển một số năng  lực cần thiết như: + Năng lực tự chủ và tự học. + Năng lực giao tiếp và hợp tác. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. ­ Biết tìm kiếm và lựa chọn thông tin phù hợp, vận dụng một cách linh  hoạt những  kiến thức kĩ năng được học trong các tình huống thực tiễn Các phương pháp đó có nhiều ưu điểm nhưng chưa phải đã là tối ưu với  mọi bài giảng, vì vậy trong quá trình giảng dạy cần kết hợp với các phương  pháp khác để hiệu quả sử  dụng phương pháp  cũng như  chất lượng giờ  dạy   học đạt được là tốt nhất. ­ Hiện nay, việc cải tiến phương pháp dạy học nói chung cho phù hợp  với xu thế  nhận thức của học sinh cũng như  yêu cầu nâng cao chất lượng  giáo dục của xã hội   là tất yếu. Vì vậy việc sử  dụng đồ  dùng trực quan ,  phiếu học tập hay phương pháp giao việc về nhà cho nhóm học sinh chuẩn bị  để  tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là việc cần được tiến hành  thường xuyên, liên tục và giúp các em đễ dàng kết nối kiến thức đã học với   thực tế cuộc sống. 2­ Đề nghị. ­ Các giáo viên  giảng dạy môn Công nghệ lớp 6  ở các trường THCS nên   cùng nhau xây dựng ngân hàng câu hỏi, tình huống thực tế  trong học tập thật   đầy đủ, phong phú để có thể thực hiện xuyên suốt các bài trong chương trình  Công nghệ 6. ­ Các tổ  – nhóm chuyên môn nên   có những biện pháp, hình thức khuyến   khích  để động viên giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng   tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh để giờ dạy học môn Công nghệ có   thêm hiệu quả cũng như bớt đi phần khô khan, buồn tẻ mà xưa nay các em vẫn  nghĩ. ­  Về  phía nhà trường nên tăng cường các phương tiện dạy học, cơ  sở  vật chất phục vụ  cho công tác giảng dạy và học tập để  giáo viên có điều  kiện hơn khi muốn sử dụng các phương tiện thường xuyên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2