intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học

Chia sẻ: Convetxao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới phương pháp, tìm lời giải cho các bài tập vật lý có tính đặc trưng của môn học, đặc biệt là những dạng bài tập đi sâu vào bản chất của các hiện tượng vật lý, bài tập vận dụng kiến thức liên môn. Phát triển các dạng bài tập từ dễ đến khó tạo thành chuổi, nhằm mục đích rút ngắn được thời gian nghiên cứu, kích thích sự tìm tòi sáng tạo và lòng đam mê của học sinh đối với môn học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tập Vật lí THCS phần điện học

  1. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tên chuyên đề: " HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VẬT LÍ THCS PHẦN ĐIỆN HỌC" Họ và tên: Phạm Thị Yến Đơn vị : Trường THCS Lê Văn Thiêm Thành phố Hà Tĩnh MÔN: VẬT LÍ . LĨNH VỰC : ĐIỆN HỌC 1
  2. Phụ lục I A. Đặt vấn đề. 1. Lý do chọn dề tài. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 4. Giả thuyết khoa học. 5. Phương pháp nghiên cứu. 6. Dự báo đóng góp của đề tài. B. Giải quyết vấn đề. I. Cơ sở lý luận. II. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài. III. Nội dung đề tài 1.Cơ sở lý thuyết: 2.Các bài tập ứng dụng C. Kết luận kiến nghị 1. Kết luận 2. Kiến nghị: 2
  3. “ Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tậpVật lí THCS phần điện học. ” A.ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lý do chọn đề tài. Căn cứ vào nhiệm vụ chương trình Vật lí THCS là: Cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản, ở trình độ phổ thông trung học cơ sở, bước đầu hình thành ở học sinh những kỹ năng cơ bản phổ thông và thói quen làm việc khoa học, góp phần hình thành ở học sinh các năng lực nhận thức và các phẩm chất, nhân cách mà mục tiêu giáo dục THCS đề ra. Căn cứ vào nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi hàng năm của nhà trường nhằm phát hiện những học sinh có năng lực học tập môn Vật lí, để bồi dưỡng nâng cao năng lực, hình thành cho các em những kỹ năng cơ bản và nâng cao trong việc giải các bài tập Vật lí. Giúp các em tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp Trường, cấp Thành Phố, cấp Tỉnh và thi vào Trường Chuyên đạt kết quả cao. Vật lý là một môn học mới đối với học sinh bậc THCS, các khái niệm vật lý cũng mới bắt đầu hình thành và căn bản chỉ mới nghiên cứu các hiện tượng vật lý mà chưa đi sâu vào nghiên cứu bản chất của các hiện tượng. Bởi vậy đối với học sinh THCS môn vật lý vốn dĩ đã khó lại càng khó hơn. Khi gặp bài tập vật lý khó do công cụ giải chưa đầy đủ và sắc như ở THPT, nên việc giải các dạng bài tập này đối với học sinh THCS gặp rất nhiều khó khăn. Sách giáo khoa thì không cung cấp hết tất cả các kiến thức, tài liệu tham khảo thì đưa ra các bài tập quá khó đối với bậc THCS. Tôi thiết nghĩ là người thầy cần phải tìm ra một số phương pháp định hướng học sinh phát triển bài toán cùng dạng nhằm rút bớt thời gian nghiên cứu, cũng như phát trễn trí tuệ và phương pháp tư duy cho học sinh. Ngoài ra việc vận dụng kiến thức của môn học này vào giải quyết các tình huống trong môn học khác là hết sức cần thiết, để cho các em liên kết một cách chặt chẻ giữa kiên thức của các môm học. Đặc biệt là mối liên hệ giữa Toán học và Vật lý. Không phải lúc nào sách giáo khoa, hay sách tham khảo đều viết hết được tất cả các dạng toán để chúng ta nghiên cứu và phát triển trí tuệ cho học sinh. Vấn đề là người giáo viên phải biết cách khai thác và hướng dẫn học sinh cách khai thác và phát triển bài toán, cũng như tìm tòi lời giải. Thực trạng hiện nay đối với giáo viên THCS trong quá trình giảng dạy vẫn bám chặt lấy sách giáo khoa, mà chưa mạnh dạn đưa ra các phương án mới, hay cách nhìn mới một vấn đề để từ đó khai triển phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt làm cho bài giảng trở nên phong phú, lôi cuốn học sinh hăng say tham gia nghiên cứu nhiều hơn. Vấn đề mới không có nghĩa là phải thay đổi hoàn toàn vấn đề đã có mà cách tiếp cận vấn đề theo một phương pháp khác nhẹ nhàng hơn, hoặc đưa ra một số nhận xét mà trong sách giáo khoa 3
  4. không đề cập tới, nhưng bản thân ta lại thấy rất cần thiết cho học sinh khi giải bài tập. Hoặc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống của môn học mình đang giảng dạy. Các bài tập cũng nên khai thác một cách cặn kẽ và hướng dẫu học sinh tìm tòi khai thác các bài tập cùng dang, tránh tình trang cùng một dạng nhưng giáo viên chỉ thay đổi một vài số liêu học sinh đã không thể nhận ra được bài toán đó nữa, dẫn đến hiện tượng lặp đi lặp lại một dang mà học sinh vẩn không thể giải quyết một cách triệt để dang toán đó. Như vậy việc dạy, học chỉ xoay quanh việc đào tạo thợ giải toán mà không phát triển trí tuệ, không trang bị cho học sinh một phương pháp tư duy khoa học. Trong chương trình Vật lí THCS- điện học là một phần kiến thức quan trọng. Tuy vậy trong quá trình học và làm bài tập đa số học sinh lúng túng trong việc giải bài tập phần điện trong bộ môn vật lí 9 khi làm bài tập với sơ đồ mạch điện không tường minh hoặc có mắc thêm ampe kế và vôn kế. Một số nguyên nhân khiến học sinh gặp khó khăn là: - Chưa biết cách vẽ sơ đồ; phân tích mạch điện ,chuyển sơ đồ mạch điện phức tạp thành mạch đơn giản để giải chúng. - Đặc biệt hơn, chưa nắm được vai trò của ampe kế và vôn kế trong mạch điện, không biết ampe kế, vôn kế mắc vào đoạn mạch như thế thì đo cường độ dòng điện ở đâu, đo hiệu điện thế ở hai đầu đoạn mạch nào? Với mục đích hình thành cho học sinh kĩ năng giải một số dạng bài tập phần điện học. Với kinh nghiệm của mình qua nhiều năm dạy học và nghiên cứu chương trình Vật lí ở bậc trung học cơ sở; tôi đã đúc rút kinh nghiệm với tên gọi đề tài là: “ Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tậpVật lí THCS phần điện học”. Mong muốn sáng kiến sẽ tạo được sự yêu thích môn học; gây hứng thú học tập bộ môn Vật lí ở cấp học này và cấp học tiếp theo. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1.1: Đối tượng nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu là học sinh cấp trung học cơ sở, các học sinh từ khối lớp 7 đến khối 9. Các dạng bài tập nghiên cứu là bài tập quang học sách giáo khoa và mở rộng nghiên cứu các dạng bài tập tham khảo. 1.2: Phạm vi nghiên cứu. Hướng dẫn giải một số dạng bài tập vật lí THCS phần điện học; đồng thời giới thiệu một số bài tập tương tự để học sinh tự giải sau khi được học các chuyên đề có trong đề tài. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1: Mục tiêu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới phương pháp, tìm lời giải cho các bài tập vật lý có tính đặc trưng của môn học, đặc biệt là những dạng bài tập đi sâu vào 4
  5. bản chất của các hiện tượng vật lý, bài tập vận dụng kiến thức liên môn. Phát triển các dạng bài tập từ dễ đến khó tạo thành chuổi, nhằm mục đích rút ngắn được thời gian nghiên cứu, kích thích sự tìm tòi sáng tạo và lòng đam mê của học sinh đối với môn học. 3.2: Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu để phục vụ cho công tác giảng dạy môn vật lý ở các trường THCS, phục vụ cho việc nâng cao kiến thức cho giáo viên và học sinh, bổ trợ và phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THCS. 4. Giả thuyết khoa học. - Nếu ngoài những kiến thức mà học sinh đã được học ở môn vật lý, thêm vào đó giáo viên còn bổ sung và trang bị thêm một số kiến thức cần thiết bổ trợ cho việc giải các dạng bài tập khó phát triển thành chuỗi các dạng bài tập cùng dang, biết vận dung linh hoạt kiến thức liên môn trong giải các dạng bài tập thì học sinh dễ đi sâu hơn trong quá trình học môn vật lý. Đặc biệt là trong quá trình đi sâu tìm tòi lời giải các bài toán khó, góp phần nâng cao năng lực học tập và tìm tòi những phương pháp giải các dạng bài tập vật lý khó. - Đối với giáo viên việc tìm ra các điểm mới, phát triển được các dạng bài tập nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức cho học sinh và rút gọn được thời gian nghiên cứu là một điều hết sức cần thiết, ngoài ra còn giúp họ dễ đi sâu tìm tòi nghiên cứu các dạng bài tập vật lý, dễ dàng trong quá trình truyền thụ cho học sinh các kiến thức vật lý, bài dạy trở nên phong phú hơn, mượt mà làm cho học sinh thích thú hơn đối với môn học. Cũng có thể dùng sáng kiến này trong việc nghiên cứu chương trình bồi dưỡng cho học sinh giỏi. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu luật giáo dục về đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết các tình huống thực tiển. - Các tài liệu về lý luận dạy học, phương pháp dạy học tích cực của bộ môn vật lý. - Nghiêm cứu sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo khác. - Phương pháp đánh giá học sinh qua từng dạng bài tập, so sánh với các phương pháp khác để thấy được sự tiến bộ của học sinh. - Nghiên cứu thực trạng dạy học vật lý trong trường học cơ sở. 6. Dự báo đóng góp của đề tài. - Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã tìm hiểu và thấy được sự khó khăn của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức vật lý, làm cho học sinh ngày càng xa rời đối với môn học. - Đối với giáo viên khi hướng dẫn học sinh làm các dạng bài tập cũng như khi nghiên cứu giảng dạy bài mới chỉ bám chặt sách giáo khoa mà chưa dám tìm hiểu sâu các 5
  6. vấn đề mới nhằm bổ sung kiến thức cho học sinh làm cho bài dạy trở nên phong phú tạo được sự đam mê cho học sinh khi học. Vì vậy khi giảng dạy các tiết dạy trở nên khô cứng dẫn đến sự nhàm chán cho học sinh. - Khi nghiên cứu đề tài này tôi muốn giáo viên nên định hướng lại về phương pháp giảng day không nên quá cứng nhắc, luôn xem sách giáo khoa là tất cả là pháp lệnh mà chưa mạnh dạn đổi mới. - Ngoài ra trong đề tài còn vận dụng linh hoạt kiến thức hình học trong xử lý các dạng bài tập vật lý giúp giáo viên THCS định hướng nghiên cứu tìm thêm các tài liệu cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi. B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. Qua việc giảng dạy bộ môn Vật lí tại trường nhiều năm, ở các nhóm đối tượng khác nhau: Nhóm học sinh đại trà; học sinh giỏi trường; ôn thi học sinh giỏi. Tôi thấy để học sinh tiếp thu nhanh với các dạng bài tập trong đề tài, tôi đã phân đề tài thành hai chuyên đề: Chuyên đề 1: Mạch điện tương đương. Chuyên đề 2: Mạch điện có ampe kế, vôn kế lí tưởng ( hoặc không) I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI: 1) Giới thiệu những kiến thức cơ bản về mạch điện. a) Định luật Ôm. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế ở hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây. U Hiệu điện thế, đơn vị là Vôn (V) U  Hệ thức: I  Trong đó: R Điện trở dây dẫn, đơn vị là Ôm (  ) R I  Cường độ dòng điện, đơn vị là Ampe (A) b)Định luật Ôm cho các đoạn mạch: Đoạn mạch nối tiếp ( viết tắt: nt) Đoạn mạch song song ( kí hiệu: // ) R1 R2 R1 A C. B   ● ● R1 và R2 chỉ có một điểm chung.Ta có: R2 A B 1. I = I1 = I2 2. U = U1 + U2 R1 và R2 có 2 điểm chung. Ta có: 3. R = R1 + R2 1. I = I1 + I2 2. U = U1 = U2 6
  7. U 1 R1 R1 1 1 1 R .R 4.   U1  .U 3.    R 1 2 U 2 R2 R1  R2 R R1 R2 R1  R2 I 1 R2 R2 4.   I1  .I R2 I 2 R1 R1  R2 U2  .U R1  R2 R1 và I 2  .I R1  R2 2) Vai trò của ampe kế, vôn kế trong sơ đồ mạch điện. * Vai trò của ampe kế. - Nếu ampe kế lí tưởng ( RA = 0), trong sơ đồ mạch điện nó có vai trò như một dây nối. - Khi mắc ampe kế vào mạch, ampe kế chỉ dòng điện qua mạch chứa nó. - Khi mắc ampe kế song song với đoạn mạch nào đó thì đoạn mạch đó không có dòng điện đi qua nữa. Khi đó ampe kế có vai trò như dây dẫn, đoạn mạch bị nối tắt nếu vẽ lại mạch điện để khảo sát. -Khi ampe kế ở riêng một đoạn mạch thì dòng điện qua nó tính qua các dòng điện liên quan ở hai đầu nút ta mắc ampe kế. - Nếu ampe kế có điện trở thì ta coi nó như là một điện trở mắc vào mạch điện * Vai trò của vôn kế. - Nếu Vôn kế lí tưởng ( RV vô cùng lớn) khi vôn kế mắc song song với đoạn mạch thì coi dòng điện qua vôn kế là bằng không, không tính đến. Vôn kế chỉ hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch mà nó mắc vào. - Khi mắc vôn kế nối tiếp với các điện trở thì các điện trở coi như là dây nối của vôn kế. - Nếu điện trở của vôn kế là hữu hạn thì trong sơ đồ mạch điện vôn kế được coi như là một điện trở. Vôn kế chỉ giá trị hiệu điện thế ở hai đầu nó, và cũng là hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch mắc song song với nó. ( UV = IvRv). 3) Một số lưu ý khi giải bài tập. a). Đọc kĩ bài, tìm hiểu kĩ từng câu, chữ, tóm tắt, đổi đơn vị đo cho phù hợp. b). Phân tích sơ đồ mạch điện ( phân tích cấu trúc). Tìm mối liện hệ giữa các phần tử có trong mạch để biến đổi về sơ đồ mạch điện tương đương khi cần. Các điểm nối với nhau bằng dây dẫn, công tắc K, ampe kế có điện trở không đáng kể; được chập lại với nhau khi vẽ lại mạch điện để tính toán. c). Lựa chọn công thức hợp lí, biết thiết lập phương trình, hệ phương trình, phương trình bậc hai...và cách giải các phương trình đó. Nhiều khi bài toán trình bày dạng biểu thức sau đó mới thay số vào. d). Kiểm tra biện luận: Kiểm tra lại các giá trị đã tính toán, so sánh điều kiện của bài (nếu có). Sau khi đã trình bày một số kiến thức lí thuyết trên cho học sinh, tôi tiến hành triển khai chuyên đề 1; sau đó triển khai chuyên đề 2. II. CÁC BIỆN PHÁP MỚI ĐÃ THỰC HIỆN ĐỂ GIẢI QUYẾT ĐỀ TÀI: 7
  8. Chuyên đề 1: Mạch điện tương đương. 1/ Nhận xét chung: - Đối với mạch điện phức tạp, không đơn giản mà phân tích cách mắc các bộ phận trong mạch điện được ngay. Vì vậy, để giải được bài toán, bắt buộc phải tìm cách mắc lại để đưa về mạch điện tương đương đơn giản hơn. Nhớ rằng, giữa các điểm nối với nhau bằng dây dẫn, ampe kế có điện trở không đáng kể là những điểm có cùng điện thế, ta gộp lại (chập lại). Khi đó vẽ lại mạch điện, ta sẽ được mạch điện tương đương ở dạng đơn giản hơn. - Phân tích cách mắc các bộ phận trong mạch điện là bước khá quan trọng, nó giúp ta thực hiện yêu cầu của bài toán tránh được những sai sót. Cuối cùng, ta áp dụng các tính chất và hệ quả của định luật Ôm đối với từng loại đoạn mạch nối tiếp và song song. 2/ Các bài tập thí dụ cụ thể Thí dụ 1: Cho sơ đồ mạch điện được mắc như sơ đồ hình vẽ 3. A B R1 Biết R1 = 6Ω; R2 = 3Ω; R3 = 8Ω; R4 = 4Ω. Khi đoạn mạch được mắc vào một nguồn điện, R4 R2 ampe kế chỉ 3A. a/ Tính hiệu điện thế của nguồn điện. b/ Tính dòng điện đi qua R1 và R2. D R3 A C .. Hướng dẫn: Bài giải: Bước 2: Thực hiện bài giải: Với việc lần đầu tiên giải bài toán - Mạch điện được vẽ lại tương đương như sau: mạch điện hỗn hợp như thế này, học A B R1 sinh lúng túng trong việc phân tích mạch điện. Vì vậy, sau khi đã được R1 giáo viên cung cấp việc chập các điểm nối với nhau bằng dây dẫn, ta yêu cầu R3 A R4 học sinh quan sát kĩ sơ đồ và nhận xét - Mạch điện được mắc: R1 // R2 // (R3 nt R4 ) cách mắc. Gọi I1, I2, I3,4 là các dòng điện đi qua các điện trở * Nhận xét: R1, R2, R3 và R4. Ta thấy các điểm A và D được a/ Hiệu điện thế giữa hai cự của nguồn điện cũng nói với nhau bằng dây dẫn có diện trở chính là hiệu điện thế giữa hai mạch rẽ chứa R3 không đáng kể, nên chúng có cùng điện và R4. thế và ta chập lạ thành một điểm. Như Ta có: UAB = I34.R34 = I34(R3 + R4) vậy thì giữa hai điểm A và B có một = 3(8 + 4) = 36(V) đoạn mạch mắc song song gồm 3 mạch b/ Cường độ dòng điện qua R1 và R2 lần lượt là : rẽ. Mạch rẽ thứ nhất chứa R1, mạch rẽ U AB 36 thứ hai chứa R2, mạch rẽ thứ ba chứa I1=   6( A) R1 6 R3 và R4. 8
  9. U AB 36 I2 =   12( A) R2 3 ĐS: U = 36V; I1 = 6A; I2 = 12A. Thí dụ 2: B R2 R4 Cho mạch điện có sơ đồ cách mắc như hình vẽ 4. A D Biết: R1 = 6,5Ω; R2 = 6Ω; R3 = 12Ω; R4 = 10Ω; R3 R5 R5 = 30Ω. Ampe kế chỉ 2A. Tính: C A a/ Hiệu điện thế ở 2 cực của nguồn điện. b/ Cường độ dòng điện qua mỗi điện trở. + - R1 Hướng dẫn: Bài giải: - Mạch điện được vẽ lại tương đương Khi học sinh quan sát sơ đồ mạch như sau: R2 R4 điện, rất khó để có thể phân tích được A D C cách mắc các bộ phận trong mạch R3 R5 điện, ta yêu cầu học sinh quan sát và A nhận xét sơ đồ cách mắc. *Nhận xét + - R1 Ta thấy hai điểm B và C được nối với nhau bằng dây dẫn có điện trở - Mạch điện : R1 nt {(R2 // R3) nt (R4 // R5)} không đáng kể. Do đó, ta chập hai a/ Điện trở tương đương của mạch AC là : điểm này lại với nhau. Khi đó đoạn 1  1  1 R2  R 3  mạch AC và đoạn mạch CD là hai RAC R2 R3 R2 .R3 đoạn mạch mắc nối tiếp, mỗi đoạn  R AC  R2 R3  6.12 72   4() mạch đó lại có 2 điện trở được mắc R2  R3 6  12 18 song song. Như vậy, mạch điện gồm: Điện trở tương đương của đoạn mạch CD là: Hai đoạn mạch mắc song song AC và 1 1 1 R4  R 5    CD măvs nối tiếp với nhau và nối tiếp RCD R4 R5 R4 .R5 với điện trở R1 mắc vào nguồn điện. R4 R5 10.30 300  R CD     7,5() R4  R5 10  30 40 Điện trở toàn mạch là: R = R1 + RAC + RCD = 6,5 + 4 + 7,5 = 18(Ω) Vậy hiệu điện thế ở hai cực của nguồn điện là: U = I.R = 2.18 = 36(V) b/ Cường độ dòng điện qua R1 là I1: I1 = I = 2(A) Cường độ dòng điện qua R2 và R3 là I2 và I3 : I 2 R3 12 Ta có :    2  I 2  2.I 3 (1) I 3 R2 6 Mà : I2 + I3 = I = 2A (2) 9
  10. 4 2 Kết hợp (1) và (2), ta có : I2 = (A)và I3 = (A) 3 3 Cường độ dòng điện qua R4 và R5 là I4 và I5: I 4 R5 30 Ta có :    3  I 4  3.I 5 (3) I5 R4 10 Mà: I4 + I5 = I = 2A (4) 3 1 Kết hợp (3) và (4) :I4 = (A) và I5 = (A). 2 2 Thí dụ 3: Cho sơ đồ mạch điện như hình vẽ 5. Các điện trở đều bằng nhau và có giá trị là r = 15Ω. Dây nối và ampe kế có điện trở không đáng kể. Khi mắc mạch điện vào nguồn điện thì ampe kế chỉ 2A. Tính: a/ Điện trở tương đương của toàn mạch AB. b/ Hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện. D A + A C r r F r H r r K - B E I G Hướng dẫn: Bài giải: - Mạch điện được vẽ lại tương đương như Với mach điện như thế này, nếu sau: r học sinh chưa tiếp cận lần nào thì dễ gây cho học sinh sự chán nản và r bỏ cuộc. Song với việc chập các điểm có cùng điện thế mà các em +A A r đã được tiếp cận thì lại gây cho các em sự tò mò muốn được thử r sức. * Nhận xét: r Ta thấy giữa các điểm A, C, D, F, I được nối với nhau bằng dây - Mạch điện được mắc: R1 // R2 // R3 // R4 // R5. dẫn và ampe kế có điện trở không a/ Điện trở tương đương của toàn mạch AB là: đáng kể nên chúng có cùng điện 1 1 1 1 1 1 thế. Do đó, ta chập các điểm này      R AB R1 R2 R3 R4 R5 lại làm một và nối với dương nguồn. Tương tự như vậy, giữa các 1 1 1 1 1 5 r 15        R AB    3() r r r r r r 5 5 10
  11. điểm E, G, H, K, B ta chập lại làm b/ Hiệu điện thế ở hai cực của nguồn điện là: một và nói với âm nguồn. Như vậy UAB = I.RAB = 2.3 = 6(V) hai đầu mỗi điện trở này, một đầu ĐS: RAB = 3() ; UAB = 6(V) nối với cực dương, một đầu nối với cực âm của nguồn điện, nghĩa là mạch điện AB gồm 5 điện trở được mắc song song với nhau. Thí dụ 4: Cho sơ đồ mạch điện như hình vẽ 6. Các điện trở đều bằng nhau và có giá trị là r = 49  . Dây nối có điện trở không đáng kể. Tính điện trở tương đương của toàn mạch. + A C D E R1 R2 R3 F R4 - B R7 R6 R5 G K I H Hướng dẫn: Bài giải: - Mạch điện được vẽ lại tương đương Với mạch điện phức tạp này, học sinh như sau : R1 sau khi đã làm quen với phương pháp quan sát để nhận ra được giữa các R2 điểm được nối với nhau bằng dây dẫn R3 sẽ được chập lại để làm rõ cách mắc + R4 - các bộ phận trong mạch điện. *Nhận xét: R5 Quan sát sơ đồ mạch điện, ta R6 thấy giữa các điểm A, C, I, E, G. được nối với nhau bằng dây dẫn có điện trở R7 không đáng kể. Vì vậy, các điểm này có cùng điện thế, ta chập lại làm một và - Mạch điện được mắc: R1 // R2 // R3 // R4 // R5 mắc về phía cực dương của nguồn // R6 // R7. điện, tương tự như vậy ta cũng có thể Điện trở tương đương của toàn mạch là: chập các điểm B, K, D, H, F lại làm 1  1  1  1  1  1  1  1 một và mắc về phía cực âm của nguồn. R R R R R R5 R R7 AB 1 2 3 4 6 . 1 1 1 1 1 1 1 1 7          R AB r r r r r r r r 11
  12. r 49  R AB    7 ( ) 7 7 3/ Một số bài tập áp dụng Bài tập 1: Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB như hình vẽ , nếu: a/ K1, K2 mở. b/ K1 mở, K2 đóng. R1 R2 R3 M N K2 c/ K1 đóng, K2 mở. A B d/ K1, K2 đều đóng. R4 Cho R1 = 2Ω; R2 = 4Ω; K1 R3 = 6Ω; R4 =12Ω; điện trở các dây nối là không đáng kể. ĐS: a/ K1, K2 mở: RAB = 12Ω; b/ K1 mở, K2 đóng: RAB = 4Ω. c/ K1 đóng, K2 mở: RAB = 1,2Ω; d/ K1, K2 đều đóng: RAB = 1Ω. Bài tập 2: 1 Tính điện trở RAB, và RAG theo mạch điện được vẽ ở mỗi hình dưới. Biết mỗi đoạn đều có điện trở là R. C H G D C A 0 B F E D A B 2R 5R ĐS: RAB = ; RAG = C 3 6 Bài tập 3: R1 R2 1 Có mạch điện như hình vẽ : R3 Biết R1 = R3 = R4 = 4Ω; R2 = 2Ω; U = 6V. a/ Khi nối giữa A và D một vôn kế thì vôn kế chỉ bao nhiêu ? Biết vôn kế có điện trở rất lớn. . A D R4 B b/ Khi nối giữa A và D một ampe kế thì ampe kế + U - chỉ bao nhiêu ? Biết điện trở của ampe kế rất nhỏ. Tính điện trở tương đương của mạch trong trường hợp này. ĐS: UV = UAD = 5,14V; IA = 2,25A Chuyên đề 2: Mạch điện có ampe kế, vôn kế lí tưởng ( hoặc không) 1/ Các bài tập thí dụ cụ thể Ví dụ 1: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ: R1 Vôn kế chỉ 36V, ampe kế chỉ 3A. R1 = 30  . A1 a) Tính điện trở R2. +● - A ● b) Tính số chỉ của các ampe kế. M N A2 R2 12
  13. V Hướng dẫn: Bài giải: a) Điện trở tương đương của đoạn Chú ý khi đề bài không nói gì thì đây mạch MN là: là các máy đo lí tưởng, ampe kế chỉ cường độ dòng điện qua mạch mà U R V  36  12 () nó mắc vào, vôn kế chỉ hiệu điện thế IA 2 hai đầu đoạn mạch MN cũng như là 1 1 1 1 1 1 hai đầu R1, R2.Và mạch có dạng: Từ công thức :      R R1 R2 R2 R R1 R1// R2. UV 1 1 1 a) R   mà    R2 . => 1  1  1  1  R  20 () IA R R1 R2 R2 12 30 20 2 b) Tính I1 rồi tính I2 = I – I1. b) Số chỉ của các ampe kế A1 là : U1 UV 36 I1     1,2 ( A) R1 R1 30 Số chỉ của các ampe kế A1 là : I2 = I – I1 = 3 – 1,2 = 1,8 (A). R1 Ví dụ 2: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẻ . A1 + - Các điện trở R1 = 25  ; R2 = 75  . Các ampe kế ● A ● A R2 B có điện trở không đáng kể, ampe kế A1 chỉ giá trị 1,5A. Xác định số chỉ của ampe kế A. Hướng dẫn: Bài giải: I 1 R2 I R I R Do R1// R2. nên ta có :   I2 = 1 1 Áp dụng công thức: 1  2  I2. I 2 R1 R2 I 2 R1 1,5.25 =  0,5 ( A) Từ đó I = I1 + I2 đó là số chỉ của ampe 75 Vậy số chỉ của ampe kế A là: I = I1 + I2 = 1,5 + kế A. 0,5 = 2 (A). Ví dụ 3: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ: R1 R2 UMN = 18V, R1 = R3 = 12  , R2 = 6  . A1 Điện trở của dây nối và của ampe kế không +● - A ● đáng kể, Tìm số chỉ của các ampe kế . M R3 N A2 Hướng dẫn: Bài giải: Số chỉ của ampe kế A2 là: 13
  14. U U3 U 18 Ta có : U = U3 => I2 = => số chỉ I2 = = =  1,5 ( A) R3 R3 R3 12 của ampe kế A2. Điện trở tương đương của đoạnu mạch gồm U U R1, R2 là: Do R12 = R1 + R2 => I1 = 12 = R12 R12 R12= R1 + R2 = 12 + 6 = 18 (  ) => số chỉ của ampe kế A1. Số chỉ của ampe kế A1 là: Vậy I = I1 + I2 =>số chỉ của ampe kế A U 12 U 18 I1 = = = 1( A) R12 R12 18 Số chỉ của ampe kế A là: I = I1+I2 =1,5+1 = 2,5(A). Ví dụ 4: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, nguồn có hiệu điện thế không đổi 12V. a) Điều chỉnh con chạy của biến trở để vôn kế chỉ 6V thì ampe kế chỉ 0,5 A. Hỏi khi đó biến trở có điện trở là bao nhiêu? + - b) Phải điều chỉnh biến trở có điện trở là bao nhiêu để vôn kế chỉ 4,5V? K A Rb R V Hướng dẫn: Bài giải: Chú ý khi đề bài không nói gì thì đây Hiệu điện thế hai đầu Rb là: là các máy đo lí tưởng, ampe kế chỉ Ub = U – UR = 12 - 6 = 6(V). cường độ dòng điện qua mạch mà nó Cường độ dòng điện qua biến trở là: mắc vào (dòng điện qua R và Rb); vôn I = Ib = IR = 0,5 (A). kế mắc song song với R nên chỉ hiệu Điện trở của biến trở là điện thế hai đầu R.( UV = UR). Ub 6 Rb =   12 (). . a) R nt Rb => Ub = U – UR I b 0,5 = 12 - 6 = 6V. b) Giá trị điện trở R là: Mà: I = Ib = IR = 0,5 A. UR U 6 U R= = R = 12( ) => Rb = b . IR IA 0,5 Ib Khi hiệu điện thế hai đầu R là 4,5 V b) Khi Uv = UR = 4,5V => IR = Ib = I Cường độ dòng điện qua điện trở là: UR U U UR 4,5 = (mà R = R = R ). IR = I = Ib = =  0,375 ( A). R IR IA R 12 Mặt khác: Ub = U – UR Hiệu điện thế hai đầu Rb là: Ub = U – UR U = 12 – 4,5 = 7,5(V). Suy ra: Rb = b Ib Điện trở của biến trở lúc này là Ub 7,5 Rb = =  20 () . Chú ý: Học sinh có thể giải theo cách Ib 0,375 khác. 14
  15. Ví dụ 5: (Trích bài 2; trang 10 - Tài liệu ôn thi tuyển sinh vào lớp10 –THPT ; ThS Nguyễn Ngọc Lạc (chủ biên) - Sở GD&ĐT Hà Tĩnh). Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ: Ampe kế chỉ 0,5A; vôn kế chỉ 11,5V. Tính điện trở R trong các trường hợp: a)Vôn kế có điện trở vô cùng lớn. b)Vôn kế có RV = 2300  . I IR R A+ A -B IV V Hướng dẫn: Bài giải: - Vôn kế lí tưởng ( RV vô cùng lớn) khi 1)Vì RV =  => IV = 0 => IR = I. vôn kế mắc song song với đoạn mạch thì Điện trở: R  UV 11,5   76,67 ( A) coi dòng điện qua vôn kế là bằng không, I 0,15 không tính đến. Nó đo hiệu điện thế ở 2) Cường độ dòng điện qua vôn kế là: hai đầu R. U V 11,5 I    0,005( A)  5(mA) - Nếu điện trở của vôn kế là hữu hạn thì RV 2300 trong sơ đồ mạch điện vôn kế được coi Cường độ dòng điện qua điện trở R là: như là một điện trở. Vôn kế chỉ giá trị IR = I – IV = 0,145 (A) hiệu điện thế ở hai đầu nó, cũng là hiệu UV 11,5 R   79,31() điện thế hai đầu đoạn mạch mắc song IR 0,145 song với nó ( UV = IvRv ). ở đây mạch có dạng: RV // R. 1) Khi R V =  ; mạch chỉ có R. Dễ dàng tính được các đại lượng. 2) Mạch có dạng: RV // R. Vận dụng công thức mạch song song ta giải. V1 Ví dụ 6: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Biết R3 = 2R1 ; các vôn kế có điện trở rất lớn . R1 R2 R3 - Vôn kế V1 chỉ 10V, vôn kế V2 chỉ 12V. + A B Tính hiệu điện thế hai đầu AB. V2 Hướng dẫn: Bài giải: Mạch điện có dạng R1 nt R2 nt R3 Theo bài ra ta có: U1 + U2 = 10V -Vôn kế V1 chỉ hiệu điện thế hai đầu R1 và R2 U2 + U3 = 12V -Vôn kế V2 chỉ hiệu điện thế hai đầu R2 và R3 Suy ra : U3 – U1 = 2V (1) Do U1 + U2 = 10V Do R1 nt R2 nt R3 => I1 = I2 = I3 = I U2 + U3 = 12V Mà R3 = 2R1 => I.R3 = 2I.R1 => => U3 – U1 = 2V (1) U3 = 2U1 . (2) Do R1 nt R2 nt R3 => I1 = I2 = I3 = I Từ (1) và (2) suy ra: U1 = 2(V) Mà R3 = 2R1 => U3 = 2U1 . (2) Hiệu điện thế hai đầu AB là: Từ (1) và (2) tính U1 => UAB = U1 + U23. UAB = U1 + U23 = 2 + 12 = 14(V). 15
  16. Ví dụ 7: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. R1 M R2 Vôn kế có điện trở rất lớn, dây nối và khóa K có điện trở không đáng kể. Biết: R1 = 8  , R2 = 4  , R3 = 6  . A + - B UAB = 12V( không đổi). V a) Khi K mở, vôn kế chỉ bao nhiêu? R3 R4 K b) Cho R4 = 4  ; khóa K đóng, vôn kế chỉ bao nhiêu? N cực dương của vôn kế mắc vào điểm nào? c)K đóng; vôn kế chỉ 2V. Tính R4. Hướng dẫn: Bài giải: a) Khi K mở, dòng điện không qua R4. a) Mạch điện có dạng: R1 nối tiếp R2. - Vì RV rất lớn khi đó dòng điện không Điện trở tương đương của đoạn mạch AB là qua R3 và R4 nên có thể bỏ qua. R12 = R1 + R2 = 8 + 4 = 12 (  ) - Sơ đồ mạch điện chỉ có R1 nt R2 . Cường độ dòng điện qua R1; R2 là: - R3 coi như dây nối của vôn kế để đo U AB 12 I = I1 = I2 =  = 1(A) HĐT hai đầu AM; tức hiệu điện thế R12 12 hai đầu R1. Vậy hiệu điện thế hai đầu R1 là: U AB Tính : I = I1 = I2 = => U1 => số R12 U1 = I1.R1 = 1.8 = 8 (V). chỉ V1. Cường độ dòng điện qua R3; R4 bằng 0. b) Khi K đóng: (R1 nt R2) // (R3 nt R4). Vôn kế đo hiệu điện thế hai đầu điện trở R1 Tính R34 Vậy vôn kế chỉ 8V. U AB b) Khi K đóng mạch có dạng (R1 nt R2) // (R3 nt Tính I3 = I4 = và tính U3 . R4). R34 Điện trở của đoạn mạch gồm R3; R4 là. Dùng công thức: UAM + UMN + UNA = 0 và UAM = - UMA. R34 = R3 + R4 = 6 + 4 = 10(  ) Ta có: I1 = I2 = 1(A). Tính được: UMN . Cường độ dòng điện qua R3; R4 là: - Cực dương của vôn kế nối với điểm U AB 12 M khi UMN > 0. I3 = I4 =   1,2 ( A) . R34 10 - Cực dương của vôn kế nối với điểm N khi UMN < 0. Do UAM + UMN + UNA = 0 c) Khi K đóng, Vôn kế chỉ 2V. => UMN = -UAM -UNA = - UAM + UAN Trường hợp 1: UMN = UV = 2V. Với UAM = U1 = 8V; UAN = U3 = I3.R3 = 1,2.6 = Tính U3 =UAN => I3 ; I4 7,2V. Tính U4 = UNB => R4 . Vậy UMN = - UAM + UAN = -8 + 7,2 = - 0,8V. Trường hợp2: UMN = UV = - 2V. Suy ra: UNM = 0,8V. Cực dương của vôn kế nối Tính U3 =UAN => I3 ; I4 với điểm N. Tính U4 = UNB => R4 . c) Khi K đóng, Vôn kế chỉ 2V. Trường hợp 1: UMN = UV = 2V. Ta có : UR3 = UAN = UAM + UMN = 8 + 2 = 10(V) U R 3 10 5 I3 = I4 =   ( A) . R3 6 3 Suy ra: UR4 = UNB = UAB - UAN = 12 – 10 = 2(V) 16
  17. U R 4 2.3 Vậy điện trở R4 =  1,2() I4 5 Trường hợp 2: UMN = UV = - 2V. (UNM = 2V) UR3 = UAN = UAM + UMN = 8 - 2 = 6(V) U R3 6 Vậy : I3 = I4 =   1 ( A) . U4 = UNB = UAB - R3 6 UAN = 12 – 6 = 6(V). U R4 6 Điện trở R4 là: R4 =   6 ( ) I4 1 C - Ví dụ 8: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ: + A I1 R1 I4 R4 B Biết : R1 = R2 = R3 = 3(  ); R4 = 1 (  ). UAB = 9V. R3 Mắc vào giữa hai điểm A và D một Vôn kế có I2 R2 I3 điện trở rất lớn. Xác định số chỉ của vôn kế V. V D * H­íng dÉn gi¶i: ­ Ph©n tÝch m¹ch ®iÖn; vÏ s¬ ®å t­¬ng ®­¬ng. + C - V× RV rÊt lín nªn khi m¾c V«n kÕ A R1 R4 B vµo gi÷a A & D R3 nªn ta cã s¬ ®å t­¬ng ®­¬ng như vẽ R2 bên. ­ Theo s¬ ®å, ta cã: D ((R2 nt R3) // R1) nt R4). §iÖn trë t­¬ng ®­¬ng cña R2 vµ R3: R23  R2  R3  3  3  6() R1 .R23 3.6 §iÖn trë t­¬ng ®­¬ng cña R1, R2 vµ R3: R123    2() R1  R23 3  6 §iÖn trë cña toµn m¹ch: R AB  R123  R4  2  1  3() U AB 9 Dßng ®iÖn qua m¹ch chính là : I AB    3 A  I AB  I 4  3( A). R AB 3 Hiệu điện thế hai đầu ®iÖn trë R4 là: U R 4  I 4 .R4  3.1  3(V ) U AC 6 → U AC  U AB  U R 4  9  3  6(V ) . Ta cã: I 2  I 3    1( A) R23 6 → U CD  U R 3  I 3 .R3  3.1  3(V ) . Do ®ã: U DB  U R 3  U R 4  3  3  6(V ) Số chỉ của vôn kế là: 6V. + Chó ý: Häc sinh cã thÓ gi¶i theo c¸ch kh¸c. . Ví dụ 9: Cho mạch điện như hình vẽ bên : R1 C R2 Cho biết: R1 = 1(  ); R2 = 3 (  ); R3 = 2(  ). R3 V R4 17
  18. UAB = 12V. Vôn kế chỉ số không. D a) Tính R4 . A + B - b) Tính cường độ dòng điện qua các điện trở khi đó. Hướng dẫn giải: a) Vôn kế chỉ số 0 có nghĩa là điện thế ở điểm C bằng điện thế ở điểm D. Mạch cầu cân bằng. R1 R R 2 . R3 3.2 Ta có:  2 => R4 = = = 6(  ). R3 R4 R1 1 b) Mạch có dạng (R1 nt R2) // ( R3 nt R4). Cường độ dòng điện qua R1 ; R2 là: U AB 12 I1 = I2 = = = 3(A). R1  R2 1 3 Cường độ dòng điện qua R3 ; R4 là: U AB 12 I3 = I4 = = = 1,5 (A). R3  R 4 26 Ví dụ 10. (Trích bài14; trang 17 - Tài liệu ôn thi tuyển sinh vào lớp10 –THPT ; ThS Nguyễn Ngọc Lạc (chủ biên) - Sở GD&ĐT Hà Tĩnh). Xác định số chỉ của ampe kế trong mạch như hình vẽ dưới đây( hình 15.1). Biết RA = 0; R1 = 30  , R2 = 5  , R3 = 30  , R4 = 15  . UAB = 9V. Hướng dẫn: R1 Đoạn dây dẫn CD chứa ampe kế có điện trở bằng 0 nên ta chuyển đổi mạch điện bằng cách chập R2 M R3 C với D. Mạch có dạng (( R3 // R4) nt R2 ) // R1. D Tính Rtđ => Tính I1, I2, I3, I4. So sánh cđdđ qua các điện trở tìm chiều dòng điện R4 qua nút D để xác định số chỉ ampe kế A. A Bài giải: + - Mạch điện tương đương có dạng: A B C (( R3 // R4) nt R2 ) // R1. Cường độ dòng điện qua điện trở R1 là; U AB 9 I1 = =  0,3( A) R1 30 R3 Điiện trở tương đương của R2,R3,R4 là: R2 C RR 30.9 R4 R234 = R2 + 3 4  5   15() D R3  R4 30  9 Cường độ dòng điện qua điện trở R2 là; R1 18
  19. U AB 9 I2 =   0,6( A). R234 15 Hiệu điện thế hai đầu R3; R4. A + B - U3 = U4 = U – U2 = 9 –I2R2 = 9 – 0,6.5 = 6(V). Cường độ dòng điện qua R3 , R4 là: U3 6 I3 =   0,2 A => I4 = I2 – I3 =0,6 – 0,2 = 0,4(A). R3 30 Nhận xét: Trở lại mạch điện lúc đầu( hình 15.1). Tại nút M thấy I2 = I4 + I3 nên dòng điện qua R3 đi từ M đến D, Vậy tại nút D : IA = I1 + I3 = 0,3 + 0,2 = 0,5(A). 3/ Một số bài tập áp dụng V1 Bài tập 1: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ bên: + R1 R2 R3 - Biết UAB = 12V; R1 = 5  ;R2 = 3  ;R3 = 2  A B Các vôn kế là lí tưởng. Tìm số chỉ của các Vôn kếV1 và V2 . V2 Bài tập 2: ( Trích đề thi tuyển sinh THPT chuyên lí ĐHQG Hà Nội năm2003) Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ bên: R2 R3 M Biết U = 60V; R1 = 10  ;R2 =R5 = 20  ; R3 = R4 = 40  . V2 R4 R5 Vôn kế lí tưởng, bỏ qua điện trở của dây nố. Tính số chỉ của vôn kế. N R1 + - U Bài tập 3: A1 Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ bên: K1 R2 Biết R1 = 4  , R2 = 6  ,R3 = 12  ; U = 6V C B điện trở của dây nối và của ampe kế không A R1 D R3 đáng kể . Tìm số chỉ của các ampe kế khi: K2 a) K1 ; K2 đều mở. A A2 b) K1 mở; K2 đóng. + - c) K1 và K2 đều mở. U Bài tập 4: (Trích đề thi HSG Huyện Kỳ Anh năm học 2013-2014) Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ bên: K1 R1 R2 R3 Biết UAB = 30V; R1 = R2 = R3 = 10  . Điện trở các dây nối và ampe kế không đáng kể . A Tìm số chỉ của ampe kế A khi: K2 + - a) Khóa K1 và K2 đều mở. A B 19
  20. b) Khóa K1 mở, khóa K2 đóng. c) Cả hai khóa đều đóng. Bài tập5: R1 R3 M Cho mạch điện như hình vẽ bên: B- A + Biết U = 12V; R1 = 6  ; R2 = 6  ;R3 = 12  ; R2 R4 R4 = 6  . C a) Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở và hiệu điện thế hai đầu mổi điện trở. b) Nối C và M bằng một vôn kế( có RV rất lớn). c) Nối giữa C và M một ampe kế ( RA = 0) thì ampe kế chỉ bao nhiêu? C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. I) KẾT LUẬN: Trong quá trình dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm qua, tôi đã nghiên cứu và thu thập các dạng bài tập được trình bày ở trong sáng kiến kinh nghiệm : “ Hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài tậpVật lí THCS phần điện học”. ” với cách hướng dẫn kĩ từng vấn đề mà học sinh còn chưa hiểu, các dạng bài tập đưa ra có tính thứ tự từ dễ đến khó, sắp xếp có lôgic, phân dạng cụ thể, cách giải từng dạng rõ ràng nên sau khi được học các chuyên đề trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi thấy : - Học sinh đã cũng cố được kiến thức và kĩ năng về giải bài tập về mạch điện . - Nắm được tác dụng của ampe kế, vôn kế có trong mạch điện, biết chúng được mắc như thế nào trong mạch điện, cách xác định số đo của chúng. - Kĩ năng chuyển đổi mạch điện từ phức tạp thành mạch đơn giản để giải bài tập; được nâng lên rõ rệt. - Học sinh sau khi học và hiểu được những nội dung tôi trình bày nên rất có hứng thú, đam mê học tập môn vật lí. Nhờ sự vận dụng linh hoạt sáng kiến kinh nghiệm này và nhiều sáng kiến khác; tôi đã tạo ra được hứng thú, đam mê học tập bộ môn Vật lí cho học sinh. Tôi nhận thấy dạng bài tập ở đề tài này thật sự rất phong phú, đa dạng; trong quá trình nghiên cứu, ứng dụng tôi chưa thể đưa ra hết được, vậy mong bạn bè đồng nghiệp góp ý bổ sung vào nhiều dạng bài tập khác nhau, để lượng bài tập trong đề tài ngày càng phong phú hơn, với cách giải thật tối ưu hơn. Chắc chắn đề tài sẽ không tránh khỏi thiếu sót mong chuyên môn các cấp góp ý và bổ sung để ngày càng hoàn thiện, nhằm đem lại hiệu quả cao trong dạy học. II) KIẾN NGHỊ: Tăng cường sinh hoạt chuyên môn cấp Phòng, cấp Sở để các giáo viên có điều kiện trao đổi học hỏi kinh nghiệm , nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục Hà Tĩnh ngày 15/10/2016 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2