intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giải một số dạng bài tập nâng cao phần chuyển động cơ học môn Vật lí 8

Chia sẻ: Khánh Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức. Từ đó thấy say mê, yêu thích môn học nên sẽ nâng cao được chất lượng bộ môn Vật lí và kết quả thi học sinh giỏi của các em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp giải một số dạng bài tập nâng cao phần chuyển động cơ học môn Vật lí 8

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TÊN ĐỀ TÀI: PHƯƠNG PHÁP  GIẢI  MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NÂNG CAO  PHẦN CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC  MÔN VẬT LÍ 8                                    Lệ Thủy, ngày 29 tháng 04 năm 2020 1
  2. 2
  3. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TÊN ĐỀ TÀI: PHƯƠNG PHÁP  GIẢI  MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NÂNG CAO  PHẦN CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC  MÔN VẬT LÍ 8    Người thực hiện:    Nguyễn Thị Thúy                                      Chức vụ:                  Giáo viên              Đơn vị công tác: Trường THCS Liên Thủy 3
  4. 4
  5. 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài:      Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ  môn nói riêng, việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố  quan trong.  Trong đó, việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực của  học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì xét cho cùng công việc giáo dục   phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy phát  triển ý thức năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường phát  triển tối ưu của giáo dục. Cũng như trong học tập các bộ môn khác,  học vật lí   càng cần phát triển năng lực tích cực,  năng lực tư  duy của học sinh để  không  phải chỉ  biết mà còn phải hiểu để  giải thích hiện tượng Vật lí cũng như  áp   dụng kiến thức và kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng  đồng.      Trong khuôn khổ trường THSC, bài tập Vật lí thường là những vấn đề  không phức tạp, có thể  giải được bằng những suy luận lôgic, bằng tính toán  hoặc thực nghiệm dựa trên cơ  sở  những quy tắc Vật lí, phương pháp Vật lí đã  quy định trong chương trình học. Bài tập vật lí là một khâu quan trọng trong quá  trình dạy và học Vật lí.      Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THCS tôi nhận thấy   việc hình thành cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức   cần thiết, để từ  đó giúp các em đào sâu, mở  rộng những kiến thức cơ  bản của  bài giảng, vận dụng tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư  duy cho  các em, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.    Trong những năm qua yêu cầu đối với học sinh giỏi ngày càng cao hơn,   các em học sinh muốn đoạt giải trong các kì thi và vào học ở các trường chuyên   cấp tỉnh, các em cần có kiến thức chắc chắn, hiểu biết rộng về nhiều phân môn  trong bộ  môn vật lí đồng thời các em cần có khả  năng tư  duy nhanh nhạy đối  với các vấn đề được đặt ra.   Tôi được tuyển dụng vào ngành giáo dục và trực tiếp dạy bộ môn Vật lí   và  tôi được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí lớp 8. Với bề dày lịch sử  và truyền thống hiếu học, trường tôi luôn đứng tốp đầu toàn huyện về  chất   lượng học sinh giỏi, đặc biệt là môn Vật lí. Để  giữ  vững và phát huy truyền   thống đó, tôi luôn băn khoăn trăn trở làm sao để dạy học và bồi dưỡng học sinh   giỏi có kết quả tốt nhất. Là một giáo viên dạy Vật lí  ở  trường THCS trực tiếp bồi dưỡng  đội  tuyển học sinh giỏi tôi nhận thấy việc giải các bài Vật lí ở chương trình THCS  không chỉ đơn giản là đảm bảo kiến thức trong SGK, đó mới chỉ là những điều  kiện cần nhưng chưa đủ. Muốn giỏi Vật lí cần phải luyện tập nhiều thông qua  việc giải các bài   Vật lí đa dạng, giải các bài Vật lí một cách khoa học, kiên  nhẫn, tỉ mỉ, để tự tìm ra phương pháp giải của từng dạng .  5
  6. Muốn vậy giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt kiến thức trong nhiều  tình huống khác nhau để  tạo hứng thú cho học sinh. Một bài Vật lí có thể  có   nhiều cách giải, mỗi bài Vật lí thường nằm trong mỗi dạng Vật lí khác nhau nó  đòi hỏi phải biết vận dụng kiến thức trong nhiều lĩnh vực nhiều mặt một cách   sáng tạo. Vì vậy học sinh phải biết sử dụng phương pháp nào cho phù hợp. Khi các em tham gia dự thi học sinh giỏi lớp 8 thường thì đề  thi ra  ở các  dạng trong nội dung các em đã được  học như: Dạng chuyển động, tính khối  lượng, thể  tích của chất trong hỗn hợp hoặc hợp kim, tính lực khi có máy cơ  đơn giản , lực đẩy Acssimet,công cơ  học, ...Trong đó, bài tập  chuyển động cơ  học chiếm hơn 25%.  Ở  các dạng này các em chưa đưa ra được phương pháp  giải chung. Hơn nữa một số  bài yêu cầu giải phương trình bằng phương pháp   cộng đại số, kiến thức này ở lớp 8 các em chưa học, mà các bài tập dạng này có  rất nhiều trong các đề  thi học sinh giỏi các cấp đối với lớp 8.Vì vậy, việc giải  các bài Vật lí này không ít khó khăn phức tạp. Từ thực tiễn giảng dạy tôi thấy  học sinh hay bế tắc, lúng túng về  các hiện tượng vật lí trong các bài tập, cách  lập phương trình và chưa có nhiều phương pháp giải hay.   Nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến thức cơ  bản, mở rộng và hiểu  sâu kiến thức. Từ đó thấy say mê , yêu thích môn học nên sẽ nâng cao được chất   lượng bộ môn Vật lí và kết quả thi HS giỏi của các em. Giúp HS có được kiến thức chắc chắn, tư  duy nhanh nhạy tâm lí vững  vàng để giải được những bài tập trong đề thi nhằm đạt kết quả cao trong kỳ thi   HSG, có nền tảng kiến thức vững chắc để  học  ở  các cấp cao hơn đồng thời   biết vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Giúp các bạn bè đồng nghiệp tham khảo góp phần nâng cao kỹ  năng bồi  dưỡng học sinh giỏi của mình.   Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài:“Phương pháp  giải một số dạng bài tập nâng cao phần chuyển động cơ học môn Vật lí 8  ” 1.2. Điểm mới của đề tài:   Để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã tìm hiểu nhiều đề tài  nghiên cứu trước đây về  những phương pháp giải bài tập Vật lí nâng cao lớp 8,  là một giáo viên mới tiếp nhận công tác bồi dưỡng học sinh giỏi không lâu, tôi   làm một đề  tài tổng quát hơn, phù hợp thực tại  ở  đơn vị  nói riêng và học sinh   giỏi toàn huyện nói chung hơn. Vì vậy, điểm mới của đề  tài này là tôi nghiên   cứu dựa trên kinh nghiệm giảng dạy và năng lực thực sự  hiện có của học sinh  tại đơn vị, do đó đã thực sự tìm ra nguyên nhân dẫn đến những khó khăn cho các  em khi các em tiến hành giải một bài toán chuyển động cơ  học, từ  đó có được   giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề  và đưa các em đến với sự say mê, yêu  thích tìm tòi để  giải được những bài tập cơ  học nâng cao vốn có nhiều hiện  tượng liên quan đến thực tế đới sống và khoa học. Đặc biệt là ở khâu phân tích  nội dung bài tập, lập kế  hoạch giải, tôi đã cho các em dự  đoán các hiện tượng  6
  7. có thể xảy ra trong các trường hợp khác nhau hoặc có thể sử dụng đến các dụng   cụ trực quan, cho các em thấy được hiện tượng thực tế, vì đó chính là khó khăn   của rất nhiều học sinh, kể cả những em rất giỏi về các phép phân tích biến đổi  trong bộ môn Toán. 1.3.Phạm vi áp dụng đề tài: Tôi làm đề  tài này trước tiên áp dụng để  giảng dạy đối tượng học sinh  khá giỏi yêu thích bộ  môn Vật lí, bồi dưỡng HSG tại đơn vị và có thể  áp dụng   để bồi dưỡng HSG toàn huyện. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1: Thực trạng của vấn đề  mà đề  tài, sáng kiến, giải pháp cần  giải quyết : Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS, tôi nhận thấy với cấu trúc  của chương trình Vật lí THCS là hầu hết không có hoặc có rất ít các tiết bài   tập, thêm nữa thời lượng của một tiết học trên lớp có hạn, học sinh chủ  yếu   tiếp thu kiến thức về lí thuyết một cách cơ bản hoặc giải các bài tập đơn giản   và số  tiết học chỉ có 1 tiết/tuần đối với các khối lớp 6, 7, 8 và 2 tiết / tuần đối  với lớp 9. Như  vậy không có đủ lượng thời gian để giáo viên mở rộng và nâng   cao kiến thức cũng như rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh. Biện pháp   tốt nhất để  rèn luyện kỹ  năng giải bài tập cho học sinh để  học sinh có thể  thường xuyên được luyện giải nhiều dạng bài tập khác nhau, cũng như tiếp xúc   với các dạng bài tập có tính chất mở rộng và nâng cao, để từ đó học sinh có thể  vận dụng một cách linh hoạt các cách giải từng dạng bài tập là hướng dẫn học   ở  nhà.Việc học sinh tự  học  ở  nhà có một ý nghĩa lớn lao về  mặt giáo dục và  giáo dưỡng. Nếu việc học  ở nhà của học sinh được tổ  chức tốt sẽ giúp các em  rèn luyện thói quen làm việc tự lực, giúp các em nắm vững tri thức, có kỹ năng,  kỹ xảo. Ngược lại nếu việc học tập  ở nhà của học sinh không được quan tâm  tốt sẽ  làm cho các em quen thói cẩu thả, thái độ  lơ  là đối với việc thực hiện   nhiệm vụ của mình dẫn đến nhiều thói quen xấu làm cản trở đến việc học tập.  Vì vậy chất lượng chưa được đáp ứng. 7
  8. Trước khi thực hiện đề  tài tôi đã tiến hành kiểm tra và khảo sát đối với  học sinh khá, giỏi ở các lớp 8 tại đơn vị bằng một số bài tập nâng cao . Kết quả  thu được như sau:    Kiểm tra 40 học sinh:  Điểm 9 ­10 Điểm 7­ 8 Điểm 5­6 Dưới 5     TS % SL % SL % SL % SL 40 1 2,5 9 22,5 11 27,5 19 47,5             Qua kết quả đại trà các năm trước và khảo sát số học sinh khá, giỏi tôi  nhận thấy do những nguyên nhân sau:         + Giáo viên: ­ Việc đánh giá chất lượng học sinh có lúc còn nương nhẹ, học sinh còn ỷ  lại và có suy nghĩ học thế nào cũng được lên lớp. ­ Do giáo viên bồi dưỡng chưa đưa ra được phương pháp giải cụ thể cho   mỗi dạng bài tập, chưa có kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng HSG. + Học sinh: ­  Do học sinh chưa ham học, chưa có ý thức tìm hiểu chỉ  làm những gì  giáo viên giao, ý thức tìm tòi, ham hiểu biết chưa hình thành ở các em. ­ Học sinh nhận thức được nhưng chưa chịu khó học tập ­ Kiến thức học sinh còn chưa đồng đều. + Nguyên nhân khác:  ­  Do một số  phụ  huynh học sinh chưa nhận thức sâu sắc về  ý nghĩa và   tầm quan trọng của việc học kiến thức nâng cao của học sinh nên chưa thực sự  quan tâm đến việc học bồi dưỡng của con em. 2.2. Các giải pháp thực hiện :        1.Giúp học sinh nắm vững quy trình giải bài tập vật lí lớp 8:        Để  nâng cao chất lượng đại trà cũng như  chất lượng bồi dưỡng học sinh   giỏi. 8
  9.   ­ Đối với giáo viên: Cần nói rõ các bước khi giải một bài tập vật lí, và định  hướng các dạng bài tập cụ thể cho từng phần học. ­ Đối với học sinh: Cần có thái độ  học tập đúng đắn, ngoài kiến thức  ở  SGK  học sinh cần tham khảo thêm các kiến thức ở sách nâng cao, ở các phương tiện   truyền thông ….        Phương pháp giải một bài tập Vật lí phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích yêu   cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ  của các em, v.v... Tuy nhiên trong  cách giải phần lớn các bài tập Vật lí cũng có những điểm chung. Sau đây là  phương pháp giải các dạng bài tập chuyển động thường gặp :       Thông thường khi giải một bài tập vật lí cần thực hiện theo trình tự sau đây:  * Hiểu kỹ đầu bài.  ­ Đọc kỹ đầu bài: bài tập nói gì? cái gì là dữ kiện? cái gì phải tìm?  ­Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ  đã qui  ước để  viết các dữ  kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất(nếu cần thiết ). ­ Vẽ hình , nếu bài tập có liên quan đến hình vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hình để  diễn đạt đề bài. Cố gắng vẽ đúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hình vẽ cần ghi rõ dữ  kiện và cái cần tìm. *  Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.   ­ Dự đoán các hiện tượng có thể xãy ra trong các trường hợp khác nhau. ­ Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ kiện) ­ Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một số  bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy. ­ Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải. * Thực hiện kế hoạch giải. ­ Tôn trọng trình tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi  gặp một bài tập phức tạp. ­ Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học. Nên   hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ  và chỉ  thay giá trị  bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng. 9
  10. ­ Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều có ý   nghĩa.         *  Kiểm tra đánh giá kết quả. ­ Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vì sao? Có phù hợp với thực  tế không?  ­ Kiểm tra lại các phép tính: có thể  dùng các phép tính nhẩm và dùng cách làm   tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong phép tính. ­ Nếu có điều kiện nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng một kết   quả đó. Kiểm tra xem còn con đường nào ngắn hơn không.         Nhằm đạt được mục tiêu cụ thể về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi  đã xây dựng thành các dạng để  bồi dưỡng cho học sinh  ở  phần chuyển động   như sau: 2. Chia dạng bài tập : A. Phần lí thuyết của các dạng bài tập: *Dạng 1: Tính vận tốc trung bình, quảng đường, thời gian:        Cần nắm lí thuyêt và công thức của các chuyển động sau:      + Chuyển động đều: ­ Vận tốc của một chuyển động đều được xác định bằng quãng đường đi  được trong một đơn vị thời gian và không đổi trên mọi quãng đường đi  S v   với   s: Quãng đường đi  t t: Thời gian vật đi quãng đường s v: Vận tốc            +  Chuyển động không đều ­ Vận tốc trung bình của chuyển động không đều trên một quãng đường  nào đó (tương ứng với thời gian chuyển động trên quãng đường đó) được  tính bằng công thức: S VTB    với  s: Quãng đường đi t t: Thời gian đi hết quãng đường S 10
  11. ­ Vận tốc trung bình của chuyển động không đều có thể  thay đổi theo  quãng đường đi. ­ Nếu tính quảng đường, thời gian ta suy ra từ công thức vận tốc.  Chú ý: Khi giải bài tập chuyển động nên sử dụng đơn vị hợp pháp + Quãng đường (m); Thời gian   (s)  thì vận tốc ( m/s) + Quãng đường (km); Thời gian (h)  thì vận tốc ( km/h) * Dạng 2: Chuyển động cùng chiều Nếu hai vật chuyển động cùng chiều khi gặp nhau, thì hiệu quãng đường hai  vật đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa hai vật:       sAB  = s1 ­ s2  S1               v12 =  v1 − v2 B S2 C A V1 V2 *Dạng 3: Chuyển động ngược chiều Nếu hai vật chuyển động ngược chiều thì khi gặp nhau thì tổng quãng đường  hai vật đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa hai vật sAB  = s1+ s2  S1 S2        C A B v12 = v1 + v2 V1 S V2 *Dạng 4: Chuyển động của vật A và vật B trên sông ­ Vận tốc của ca nô là v1, dòng nước là v2 thì v12 là vận tốc của ca nô so với bờ (  Bờ gắn với trái đất) a) Chuyển động cùng chiều ( Xuôi theo dòng nước)                              v12 = v1 + v2 ( Hoặc v = vvật + vnước) b) Chuyển động ngược chiều( Vật chuyển động ngược dòng nước)                             v12 = v1 ­ v2      ( Hoặc v = vvật ­  vnước)  Chú ý : Chuyển động trên cạn nếu một vật chuyển động là gió thì ta cũng vận  dụng công thức như trên sông.         B. Phần minh họa cho các dạng bài tập: *Dạng 1: Tính vận tốc trung bình, quảng đường và thời gian. Bài tập1: Một ô tô đi 5 phút trên con đường bằng phẳng với vận tốc 60km/h,   sau đó lên dốc 3 phút với vận tốc 40km/h. Coi ô tô chuyển động đều. Tính quãng   đường ô tô đi trong cả hai giai đoạn. * GV hướng dẫn HS phân tích bài toán theo các bước : 11
  12. ­ Bước 1:Hiểu kỹ đề bài: + Đọc kĩ bài và cho biết trong bài toán cái gì là dữ kiện , cái gì phải tìm. + Tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu quy ước:     *Tóm tắt 1 1     t1 = 5 phút =  h  ; t2 = 3 phút =  h; v1 = 60km/h; v2 = 40km/h;  12 20    S = ? ­ Bước 2:  Phân tích nội dung bài toán lập kế hoạch giải: Muốn tính S thì phải có gì(S1; S2)=> Vậy để tìm S1và S2 ta áp dụng công thức  nào? ­ Bước 3:                                                  Bài giải                                       Quãng đường bằng phẳng có độ dài là S 1                                       Từ công thức v1 =  t 1    S1 = v1.t1 = 60.  = 5(km) 1 12                                       Quãng đường lên dốc có độ dài là S 1                                        Từ công thức v2 =  t 2    S2 = v2.t2 = 40.  = 2(km) 2 20                                         Quãng đường ô tô đi trong 2 giai đoạn là                                              S = S1 + S2  = 5 + 2 = 7(km) Đáp số S = 7(km) ­ Bước 4: Kiểm tra kết quả: Có thể kiểm tra lại kết quả lại bằng nhiều cách như tính lại các phép tính…. Bài tập 2:  Một ô tô chuyển động từ địa điểm A đến địa điểm B cách nhau 180  km. Trong nửa đoạn đường đầu xe đi với vận tốc v1 = 45km/h, nửa đoạn đường  còn lại xe đi với vận tốc v2 =  30 km/h. a) Sau bao lâu xe đến B b) tính vận tốc trung bình của xe trên cả đoạn đường AB v1 + v2 c) Áp dụng công thức  v =  tìm kết quả và so sánh kết quả của câub. từ đó  2 rút ra nhận xét. * GV hướng dẫn HS phân tích bài toán theo các bước : ­ Bước 1:Hiểu kỹ đề bài: + Đọc kĩ bài và cho biết trong bài toán cái gì là dữ kiện , cái gì phải tìm. + Tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu quy ước:    *Tóm tắt S S = 180km; S1 = S2 =  ; v1 = 45km/h; v2 = 30km/h   2 a) t = t1 + t2= ? b) vtb = ? v1 + v2 c)Tính  v = và So sánh với vtb 2 ­ Bước 2:  Phân tích nội dung bài toán lập kế hoạch giải: 12
  13. a. Muốn tìm thời gian để xe đi đến B ta phải làm thế nào( ta tìm thời gian đi nữa  quảng đường đầu và thời gian đi nữa quảng đường sau) => Vậy để  tìm t1; t2 ta  áp dụng công thức nào? b. Muốn tìm vận tốc trung bình ta áp dụng công thức nào? c. Tính v rồi so sánh với vtb ­ Bước 3:                                                  Bài giải a) Thời gian xe đi nửa quãng đường đầu là S S t1 =  v  =  2 = S = 180  = 2(h) 1 v1 2v1 2.45 Thời gian xe đi nửa quãng đường còn lại là S S t2 =  v  =  2 = S = 180  = 3(h) 2 v2 2v2 2.30 Thời gian xe đi hết quãng đường AB là t = t1 + t2= 2+3 = 5(h) Vậy từ khi xuất phát thì sau 5 giờ xe mới đến B b) Vận tốc trung bình của xe là  S 180           vtb =    =  = 36(km/h) t 5 v +v 45 + 30 c) Ta có   v = 1 2 =  = 37,5(km/h) 2 2                         Ta thấy v  vtb ( 36   37,5 )  Vậy vận tốc trung bình hoàn toàn khác với trung bình cộng các vận tốc.      Dạng 2: Chuyển động cùng chiều       Bài 1: Hai vật xuất phát từ A đến B, chuyển động cùng chiều theo hướng A B. Vật thứ nhất chuyển động từ A với vận tốc 36km/h, vật thứ 2 chuyển  động đều từ B với v ận tốc 18km/h. Biết khoảng cách từ A đến B dài 400m.  Hỏi sau bao lâu hai vật gặp nhau? Chỗ gặp nhau cách A?km * GV hướng dẫn HS phân tích bài toán theo các bước : ­ Bước 1:Hiểu kỹ đề bài: + Đọc kĩ bài và cho biết trong bài toán cái gì là dữ kiện , cái gì phải tìm. + Tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu quy ước:           S = 400m = 0,4km; V1 = 36km/h; V2 = 18km/h             t = ? để 2 xe gặp nhau            Chỗ gặp nhau cách A? km ­ Bước 2:  Phân tích nội dung bài toán lập kế hoạch giải: + Hai xe chuyển động cùng chiều gặp nhau khi nào?  + Muốn tìm vị trí gặp nhau cách A bao nhiêu km ta tính như thế nào? ­ Bước 3:                                             Bài giải Giả sử sau thời gian t(h) kể từ lúc 2 xe xuất phát đến khi gặp nhau.                        Quãng đường xe đi từ A đến khi gặp nhau là  S1 = v1. t = 36.t 13
  14.                     Quãng đường xe đi từ B đến khi gặp nhau là  S2 = v2 .t= 18. t                    Do 2 xe chuyển động cùng chiều nên ta có               S = S1 ­ S2  0,4 = 36.t1 ­  18. t2 1 Giải ra tìm được t =  h = 80(s) 45 1 Vậy vị trí gặp nhau cách A là S1 = v1. t = 36.  = 0,8(km)  = 800(m) 45 Bài 2:            Hồng và Hương cùng khởi hành từ 2 điểm A và B cách nhau 150 km.Lúc   đầu Hồng đi xe máy với vận tốc 48 km/h.Hương đi ô tô và khởi hành sau Hồng   30 phút với vận tốc 20 m/s. a)Hỏi Hương phải đi mất bao lâu thì đuổi kịp Hồng? b)Khi gặp nhau Hương và Hồng cách B bao nhiêu km? c)Để đến B cùng lúc với Hồng thì Hương phải khởi hành lúc mấy giờ? * GV hướng dẫn HS phân tích bài toán theo các bước : ­ Bước 1:Hiểu kỹ đề bài: + Đọc kĩ bài và cho biết trong bài toán cái gì là dữ kiện , cái gì phải tìm. + Tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu quy ước ­ Bước 2:  Phân tích nội dung bài toán lập kế hoạch giải ­ Bước 3:                                             Bài giải a) Quãng đường Hồng đi trong 30 phút đầu :S1 = V1.t1= 48.0,5 =24km Gọi S  là khoảng cách từ điểm A đến diểm Hương đuổi kịp Hồng và t là  thời gian Hương đi đoạn đường S2 thì           S2 =V2.t2 =72.t2   và S 2=24+ 48.t2                 72t2 =24+48t2                t2 =1h  S 2=72 km Vậy sau 1h Hương đuổi kịp Hồng b) Địa điểm gặp nhau cách B 1 đoạn :             150­ 72=78 km 150 c) Thời gian Hồng đi hết quãng đường AB là: t =  =3 h 7 phút 30 s 48 150   Thời gian Hương đi hết quãng đường AB là: t=  =2h 5 phút 72   Để đến B cùng lúc với Hồng, Hương phải đi lúc:                                 t= t0 +t3 –t2 =7h 2phút 30 s Dạng 3: Chuyển động ngược chiều Bài 1:  Xe thứ  nhất khởi hành từ  A chuyển động đều đến B với vận tốc   36km/h. Nửa giờ  sau xe thứ  2 chuyển động đều từ  B đến A với vận tốc  5m/s. Biết quảng đường AB dài 72km. Hỏi sau bao lâu kể  từ  lúc 2 xe khởi  hành thì:       a. Hai xe gặp nhau?       b. Hai xe cách nhau 13,5 km? * GV hướng dẫn HS phân tích bài toán theo các bước : ­ Bước 1:Hiểu kỹ đề bài: + Đọc kĩ bài và cho biết trong bài toán cái gì là dữ kiện , cái gì phải tìm. 14
  15. + Tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu quy ước: V1= 36Km/h; V2= 5m/s= 18Km/h; t2= t1+t; S= 72Km a. t=? để 2 xe gặp nhau b. t =? để 2 xe cách nhau 13,5Km ­ Bước 2: Phân tích nội dung bài toán lập kế hoạch giải: + Hai xe chuyển động ngược  chiều gặp nhau khi nào?  +Khi nào thì 2 xe cách nhau 13,5Km , có những trường hợp nào xảy ra? ­ Bước 3:                                             Bài giải a. Giả sử sau t(h) kể từ lúc xe 2 khởi hành thì 2 xe gặp nhau:      Khi đó ta có quãng đường xe 1 đi được là: S1=v1(0,5+ t)= 36(0,5+t)      Quãng đường xe 2 đi được là: S2=v2 t= = 18t Vì quảng đường AB dài 72km nên ta có; 36.(0,5+t) + 18.t= 72=> t= 1h Vậy sau 1h kể từ khi xe 2 khởi hành thì 2 xe gặp nhau b.  + Trường hợp 1: Hai xe chưa gặp nhau và cách nhau 13,5km gọi thời gian kể từ khi xe 2 khởi hành đến khi hai xe cách nhau 13,5km là t2 Quảng đường xe 1 đi được là: S1=v1(0,5+ t2)= 36(0,5+t2) Quãng đường xe 2 đi được là: S2=v2 t2= = 18t2 Theo bài ra ta có: 36(0,5+t2)+ 18t+13,5=72=>t2= 0,75h Vậy sau 45 phút kể từ khi xe 2 khởi hành thì 2 xe cách nhau 13,5 km +Trường hợp 2: Hai xe gặp nhau sau đó cách nhau 13,5km Vì sau 1h thì 2 xe gặp nhau nên thời gian để 2 xe cách nhau 13,5km kể từ lúc   gặp nhau là t3 . Khi đó ta có: 18 t3+ 36 t3=13,5= > t3=0,25h  Vậy sau 1h15 phút thì 2 xe cách nhau 13,5 km sau khi đã gặp nhau Bài 2: Lúc 6 giờ  sáng một người đi xe gắn máy từ  thành phố  A về  phía thành   phố B ở cách A 300km, với vận tốc v1= 50km/h. Lúc 7 giờ  một xe ô tô đi từ B   về phía A với vận tốc v2= 75km/h. a/ Hỏi hai xe gặp nhau lúc mấy giờ và cách A bao nhiêu km? b/ Trên đường có một người đi xe đạp, lúc nào cũng cách đều hai xe trên. Biết  rằng người đi xe đạp khởi hành lúc 7 h. Hỏi. ­Vận tốc của người đi xe đạp? ­Người đó đi theo hướng nào? ­Điểm khởi hành của người đó cách B bao nhiêu km? * GV hướng dẫn HS phân tích bài toán theo các bước : ­ Bước 1:Hiểu kỹ đề bài: + Đọc kĩ bài và cho biết trong bài toán cái gì là dữ kiện , cái gì phải tìm. + Tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu quy ước ­ Bước 2: Phân tích nội dung bài toán lập kế hoạch giải ­ Bước 3:                                             Bài giải a) Gọi t là thời gian hai xe gặp nhau Quãng đường mà xe gắn máy đã đi là : s1= v1.(t ­ 6) = 50.(t­6)    Quãng đường mà ô tô đã đi là : 15
  16. s2= v2.(t ­ 7) = 75.(t­7)   Quãng đường tổng cộng mà hai xe đi đến gặp nhau. sAB  = s1 +  s2    sAB = 50. (t ­ 6) + 75. (t ­ 7)  300 = 50t ­ 300 + 75t ­ 525 125t = 1125           t = 9 (h) s1=50. ( 9 ­  6 ) = 150 km   Vậy hai xe gặp nhau lúc 9 h và hai xe gặp nhau tại vị trí cách A: 150km và   cách B: 150 km. b) Vị trí ban đầu của người đi bộ lúc 7 h. Quãng đường mà xe gắn mắy đã đi đến thời điểm t = 7h. sAC = S1 = 50.( 7 ­ 6 ) = 50 km. Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi ôtô lúc 7 giờ. sCB =sAB ­ sAC  = 300 ­ 50 =250km. Do người đi xe đạp cách đều hai người trên nên: sCB 250 sDB = sCD =  = = 125km .   2 2 Do xe ôtô có vận tốc v2=75km/h  > v1 nên người đi xe đạp phải hướng về  phía  A. Vì người đi xe đạp luôn cách đều hai  người đầu nên họ phải gặp nhau tại điểm   G cách B 150km lúc 9 giờ. Nghĩa là thời gian người đi xe đạp đi là:      t = 9 ­ 7 = 2giờ Quãng đường đi được là: sDG = sGB ­ sDB = 150 ­ 125 = 25 km Vận tốc của người đi xe đạp là. sDG 25 v3 =  = = 12,5km / h. ∆t 2 Dạng 4: Chuyển động của vật A và vật B trên sông  Bài 1: Một chiếc  thuyền đi ngược dòng sông được 6km, sau đó đi xuôi về  điểm xuất phát hết 3 giờ. Vận tốc chảy của dòng nước là 1,5 km/h. Tính vận  tốc của thuyền trong nước không chảy. * GV hướng dẫn HS phân tích bài toán theo các bước :  ­ Bước 1:Hiểu kỹ đề bài: + Đọc kĩ bài và cho biết trong bài toán cái gì là dữ kiện , cái gì phải tìm. + Tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu quy ước:                 s = 6km; t = 3h;   v2 = 1,5 km/h                 v1 =?km/h ­ Bước 2: Phân tích nội dung bài toán lập kế hoạch giải: + Muốn tìm vận tốc của thuyền ta phải làm gì? Dựa vào dữ kiện nào đã cho của  bài toán để ta tìm được v1=?( thời gian t đi ngược dòng và xuôi dòng là 3h) 16
  17. + Tìm thời gian đi ngược dòng t1 và xuôi dòng t2 ta tính theo công thức nào?( t=  s ) v + t, t1, t2 có mối quan hệ như thế nào?( t = t1 + t2 ) + Hướng dẫn HS thay số tính v1 Bước 3:                                          Bài giải  s s                            Thời gian thuyền đi ngược dòng là t1 =  v = v − v   1 2 s s                            Thời gian thuyền đi xuôi dòng là t2 =  v = v + v   1 2 s s      Do thuyền đi hết 3h nên ta có t = t1 + t2 Hay   3= v − v  +  v + v 1 2 1 2 6 6 2 2 Thay số ta có 3 = v − 1,5  +  v + 1,5  Chia cả hai vế cho 3 ta được v − 1,5  +  v + 1,5 =  1 1 1 1 1 2( v1 + 1,5) +2( v1 ­  1,5) = ( v1 + 1,5) ( v1 ­  1,5)  4v1 = v21  ­ 1,52  4v1 ­ v21  + 1,52 = 0   Nhân cả hai vế với ­1 ta được  v21  ­ 4v1 ­ 1,52 = 0 v21  ­ 4,5 v1 + 0,5v1 ­ 2,25 = 0 v1(v1  ­ 4,5  )+ 0,5 ( v1 ­ 4,5)  = 0 (v1  ­ 4,5  ) ( v1  + 0,5)  = 0 v1  ­ 4,5 = 0    v1  = 4,5  ( Nhận)   hoặc v1  + 0,5  = 0  v1  =  ­ 0,5 ( Loại)  Vậy vận tốc của thuyền trong nước là v1 = 4,5 (km/h) Bài 2: Một ca nô và một bè thả trôi cùng xuất phát từ A đến B. Khi ca nô đến B  lập tức nó quay lại ngay và gặp bè ở C cách A 4km. Ca nô tiếp tục chuyển động  về A rồi quay lại ngay và gặp bè ở D. Tính khoảng cách AD biết AB = 20 km * GV hướng dẫn HS phân tích bài toán theo các bước : ­ Bước 1: Hiểu kỹ đề bài: + Đọc kĩ bài và cho biết trong bài toán cái gì là dữ kiện , cái gì phải tìm. + Có thể tóm tắt bài toán bằng sơ đồ như sau:  ­ Bước 2: Phân tích nội dung bài toán lập kế hoạch giải: + Nhìn vào sơ đồ ta thấy muốn tìm AD thì ta phải tìm CD( tức là x) + Để tìm được x ta dựa vào điều kiện nào của bài toán ( t bè trôi từ A­>C = t ca  nô đi xuôi dòng từ A­>B + t ca nô đi ngược dòng từ B về A) + Tìm quảng đường từ A­>D ta làm thế nào? ­ Bước 3:                           Bài giải Gọi vận tốc của bè ( Vận tốc dòng nước) là v1 ( km/h); Vận tốc của ca nô so  với dòng nước là v2 ( km/h) ; Khoảng cách từ C đến D là x(km)                           ( Điều kiện:v1; v2; x >0) Vận tốc thực của ca nô khi xuôi dòng là v2 + v1 17
  18. Vận tốc thực của ca nô khi ngược dòng là v2 ­  v1 Đoạn đường ca nô đi từ A đến B là 20 (km) Đoạn đường từ B đến C là 16 (km) 20km 4 Thời gian bè trôi từ A đến C là  v x 1 4km 20 A B Thời gian ca nô đi  từ A đến B là  v + v C D 2 1 16 Thời gian ca nô đi ngược  từ B đến C là  v − v 2 1 4 20 16 Theo đề bài ra ta có phương trình  v  =  v + v  +  v − v  (1) 1 2 1 2 1 Ca nô đi từ C đến A rồi quay ngược lại trở về đến điểm D thì hết thời gian là  4 4+ x v2 − v1 +  v2 + v1 x Thời gian bè trôi từ C đến D là  v 1 x 4 4+ x Theo bài ra ta có phương trình  v  =  v − v +  v + v  (2)  1 2 1 2 1 Từ (1) giải ra tìm được v2 = 9v1  ( 3)  Thay (3) vào (2) tìm được x = 1 Vậy khoảng cách từ A đến D là AC + CD = 4 +1 = 5(km) Bài 3: Một thuyền máy và một thuyền chèo cùng xuất phát xuôi dòng từ A đến  B. Biết AB dài 14km. Thuyền máy chuyển động với vận tốc 24km/h so với  nước. Nước chảy với vận tốc 4km/h so với bờ. Khi thuyền máy đến B nó lập  tức quay về A và lại tiếp tục quay về B. Biết thuyền máy và thuyền chèo đến B  cùng lúc. a) Tìm vận tốc thuyền chèo so với nước. b) Không kể 2 bến sông A, B, trong quá trình chuyển động hai thuyền gặp nhau  ở đâu? * GV hướng dẫn HS phân tích bài toán theo các bước : ­ Bước 1: Hiểu kỹ đề bài: + Đọc kĩ bài và cho biết trong bài toán cái gì là dữ kiện , cái gì phải tìm. + Có thể tóm tắt bài toán bằng sơ đồ  ­ Bước 2: Phân tích nội dung bài toán lập kế hoạch giải ­ Bước 3:                           Bài giải a) sAB = 14km a) Gọi Vv1 là vận tốc thuyền máy so với nước v1 = 24km/h                                  v2 là vận tốc nước so với bờ v2 = 4km/h                                             v3 là vận tốc thuyền so với nước v3 = ?km/h; vị trí gặp?                             s là chiều dài quãng đường AB Ta có: vận tốc thuyền máy khi xuôi dòng: v1’ = v1 + v2 Vận tốc thuyền máy khi ngược dòng: v1’’ = v1 – v2 Vận tốc thuyền chèo khi xuôi dòng: v3’ = v3 + v2 18
  19. Do hai thuyền cùng xuất phát và cùng về đến địch, theo đề bài ta có:  s 2s s = + v / 3 v /1 v / / 1 s 2s s 1 2 1 34 = + � = + = � v3 = 4, 24 km / h v3 + v2 v1 + v2 v1 − v2 v3 + 4 24 + 4 24 − 4 280 b) Thời gian thuyền máy xuôi dòng: (A B) s s 14 = = = 0,5h t1 =  v1 / v1 + v2 24 + 4  . Trong thời gian này thuyền chèo đi được:  sAC = v3/.t = (v3 + v2)t1 = (4,24 + 4).0,5 = 4,12km Chiều dài quãng đường còn lại: sCB = sAB – sAC = 14 – 4,12 = 9,88km Thời gian để hai thuyền gặp nhau: t2 =  sCB sCB 9,88 = = = 0,35h v3 + v1 (v3 + v2 ) + (v1 − v2 ) 4, 24 + 4 + 24 − 4 / // Quãng đường thuyền máy đi được tính từ B: s/ = v1//.t2 = (v1 – v2)t2 = (24  ­4).0,35 = 7(km) Vậy không kể 2 điểm A, B hai thuyền gặp nhau tại vị trí cách B là 7km. 3. PHẦN KẾT LUẬN  3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài : Qua 8 tháng thực hiện tại năm học 2018­2019 tôi khảo sát lại kết quả như  sau: Điểm 9 ­10 Điểm 7­ 8 Điểm 5­6 Dưới 5     TS SL % SL % SL % SL % 20,0 40 5 12,5 15 37,5 12 30 8         Như vậy: + Điểm 9 đến 10: tăng lên 4 học sinh( tăng 10%)                     + Điểm 7 đến 8 : tăng lên 6 học sinh( tăng 15%)                     + Điểm 5 đến 6: giảm đi 1 học sinh ( giảm 2,5%)                     + Dưới 5             : giảm đi 11 học sinh(27,5%)      Ý nghĩa    Từ kết quả nghiên cứu trên tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau:      ­ Việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng   bài tập đã giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu, chương trình từ  đó nâng cao   chất lượng giảng dạy môn vật lí.      ­ Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo những phương pháp phân loại   và giải bài tập phù hợp đối với đối tượng học sinh, từ  đó nhằm nâng cao trình   độ chuyên môn và nghiệp vụ của người giáo viên.      ­ Để đề tài trên đạt được kết quả tốt :      * Đối với giáo viên:            Xây dựng được nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi theo các chuyên đề, lên  kế hoạch chi tiết cho từng chuyên đề đã xây dựng.Cần tham khảo sách báo, tạp  19
  20. chí, mạng Internet, ....Trước khi lên lớp giảng dạy GV chuẩn bị tốt thiết bị dạy   học. Trong quá trình giảng dạy: Trước khi làm các bài tập của một chuyên đề  cần giúp HS hiểu rõ lí  thuyết và các kiến thức liên quan. Sau đó GV yêu cầu HS làm các bài tập dễ để  củng cố  cho phần kiến thức vừa học. Vì các em chưa có phương pháp và trình  tự giải một bài tập nên cần hướng dẫn chi tiết cho các em. Với những bài tập khó GV chỉ  đưa ra gợi ý khi cần thiết còn để  HS chủ  động trong việc tìm cách giải. Khi HS làm bài GV quan sát bài làm của HS để  đưa ra những gợi ý, định hướng kịp thời Sau khi HS làm được bài  tập yêu cầu HS trình bày cách làm và kết quả  để GV cùng các HS khác nhận xét, trao đổi thảo luận. Đối với bài có nhiều cách  giải hay nhất và ngắn nhất. Sau mỗi thời gian ôn luyện cần kiểm tra đánh giá xem mức độ nhận thức   của học sinh đến đâu để điều chỉnh cho phù hợp. * Đối với học sinh:            Xác định rõ cho học sinh về mục đích và có thái độ tích cực đối với việc   học tập, các thầy cô giáo bộ  môn phải tạo ra niềm say mê, yêu thích môn học   ngay từ các lớp học và các cấp học dưới, vì kiến thức của các lớp dưới là cơ sở  và làm nền cho các lớp học tiếp theo.           3.2. Những kiến nghị, đề xuất.         Sau thời gian nghiên cứu tìm hiểu, được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám   hiệu   nhà   trường   cũng   như   tổ   chuyên   môn   tôi   đã   thực   hiện   thành   công   đề  tài:“Phương pháp giải một số  dạng bài tập nâng cao phần chuyển độngcơ   học môn Vật lí 8 ” với mong muốn: phát triển năng lực tư  duy, rèn luyện kỹ  năng, kỹ  xảo cho học sinh trong việc học tập bộ  môn Vật lí, nhằm nâng cao   chất lượng bộ môn nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. Tuy nhiên vì điều kiện thời gian, cũng như  tình hình thực tế  nhận thức   của học sinh ở địa phương nơi tôi công tác và kinh nghiệm bản thân có hạn, nên   việc thực hiện đề  tài này chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các  đồng chí và các bạn đồng nghiệp, trao đổi và góp ý để  giúp đề  tài của tôi hoàn   thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2