intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong môn Địa lí 9 ở trường trung học cơ sở qua một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

Chia sẻ: Khánh Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

90
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong nội dung bài học trên cơ sở kế thừa và phát huy những nội dung đã nghiên cứu. Đề tài đi sâu tìm hiểu một số phương pháp và hình thức dạy học đặc trưng của môn Địa lí có khả năng tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu, bên cạnh đó đề tài đưa nội dung tích hợp biến đổi khí hậu vào các buổi ngoại khóa, viết báo cáo cấp trường để học sinh tự tìm hiểu và cho các em cơ hội tìm hiểu cũng như nói lên hiểu biết, quan điểm của bản thân về vấn đề này. Từ đó hướng các em đến những suy nghĩ đúng đắn và và có những hành động thiết thực để bảo vệ Trái đất, bảo vệ môi trường sống của con người ở hiện tại và tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong môn Địa lí 9 ở trường trung học cơ sở qua một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

  1. I. PHẦN MỞ ĐẦU    1. Lý do chọn đề tài:          Biến đổi khí hậu đã trở thành một thách thức và nguy cơ  rất lớn đối với  loài người trong thế kỉ XXI. Việt Nam được cảnh báo sẽ là một trong số những  nước trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Hiện nay,   ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều bằng chứng cho thấy biến đổi khí hậu tác động  tiêu cực đến sự phát triển kinh tế ­ xã hội. Các hiện tượng như lượng mưa thất   thường và luôn biến đổi, nhiệt độ tăng cao hơn, tình hình thời tiết khốc liệt hơn,  tần suất và cường độ của những đợt bão lũ, triều cường tăng đột biến, các dịch  bệnh xuất hiện và lan tràn, hạn hán, nước biển dâng, xậm nhập mặn... Biến đổi  khí hậu đã có những tác động sâu sắc, mạnh mẽ  đến mọi hoạt động sản xuất,  đời sống của sinh vật và con người, đến môi trường tự nhiên, kinh tế­xã hội của  cả mọi châu lục mọi quốc gia trên trái đất. Các giải pháp mang tích chất chiến   lược toàn cầu của mỗi quốc gia trên thế  giới về ứng phó có hiệu quả với biến   đổi khí hậu ( BĐKH) cũng đã được đề ra và thực hiện. Nhận thức rõ những ảnh  hưởng to lớn và nghiêm trọng do BĐKH gây ra, thủ tướng chính phủ nước công  hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam đã phê duyệt mục tiêu quốc gia  ứng phó với  BĐKH (quyết định số 158/2008/QĐ­TTg ngày 2/12/2008). Để thực hiện chương  trình mục tiêu quốc gia  ứng phó với BĐKH, Bộ  giáo dục và đào tạo đã phê  duyệt kế  hoạch hoạt động  ứng phó với BĐKH của ngành giáo dục giai đoạn  2011­2015 và phê duyệt dự án “ đưa nội dung  ứng phó với BĐKH vào chường   trình giáo dục và đào tạo 2011­2015”.      Môn Địa lí có nhiều khả năng tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu (GDBĐKH),  về mặt kiến thức môn Địa lí cung cấp cho học sinh  những kiến thức cơ bản về  Trái đất, các thành phần cấu tạo của Trái đất. Các hiện tượng, các sự  vật Địa lí  và tác động qua lại giữa chúng, một số  quy luật phát triển của môi trường tự  nhiên trên Trái đất, mối quan hệ giữa dân cư, hoạt động sản xuất và môi trường,  và sự  cần thiết phải khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ  môi trường  nhằm phát triển bền vững. Môn Địa lí trang bị cho học sinh các kiến thức tổng  hợp về  Địa lí tự  nhiên và Địa lí kinh tế  ­ xã hội mà từng thành phần hay tổng  hợp thể  lãnh thổ  tự  nhiên hay kinh tế  ­ xã hội đều liên quan trực tiếp hay gián  tiếp đến BĐKH. Tùy từng trường hợp cụ thể mà các đối tượng Địa lí tự  nhiên  hay kinh tế ­ xã hội  ấy có lúc là tác nhân, có khi lại là đối tượng chịu hậu quả  của biến đổi khí hậu BĐKH. Vì thế  việc giáo dục cho học sinh nhận thức về  những nguy cơ, thách thức của biến đổi khí hậu cũng như  rèn kĩ năng phòng   ngừa, giảm nhẹ và thích ứng với Biến đổi khí hậu là những việc làm cấp thiết   ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Là một giáo viên giảng dạy môn Địa  lí, bản thân tôi luôn thể hiện mong muốn và ý thức trách nhiệm rằng: Phải giáo   dục biến đổi khí hậu cho học sinh, phải định hướng học sinh lấy kiến thức môn  học để xây dựng mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy tôi đã nghiên cứu đề  tài  “Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong môn Địa lí 9  ở  trường trung học cơ  sở qua một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.” 1
  2.     2. Điểm mới của đề tài:         Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong nội dung bài học trên cơ  sở  kế  thừa và phát huy những nội dung đã nghiên cứu. Đề  tài đi sâu tìm hiểu một số  phương pháp và hình thức dạy học đặc trưng của môn Địa lí có khả  năng tích  hợp giáo dục biến đổi khí hậu, bên cạnh đó đề  tài đưa nội dung tích hợp biến  đổi khí hậu vào các buổi ngoại khóa, viết báo cáo cấp trường để học sinh tự tìm  hiểu và cho các em cơ hội tìm hiểu cũng như  nói lên hiểu biết, quan điểm của   bản thân về vấn đề này. Từ đó hướng các em đến những suy nghĩ đúng đắn và   và có những hành động thiết thực để  bảo vệ Trái đất, bảo vệ  môi trường sống   của con người ở hiện tại và tương lai.     3. Phạm vi áp dụng của đề tài:          Đề  tài này có thể  áp dụng trong giảng dạy môn Địa lí  ở  các trường phổ  thông. Đặc biệt sử dụng cho tất cả các giáo viên và học sinh trong  quá trình dạy  học môn Địa lí 9 ở trường trung học cơ sở. Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu  trong môn Địa lí giúp các em vận dụng những kiến thức và vốn hiểu biết của   mình về biến đổi khí hậu thông qua môn học vào thực tế cuộc sống. II. PHẦN NỘI DUNG    1. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp        1.1. Thuận lợi              Đối với giáo viên để  đổi mới phương pháp giáo dục đối với môn Địa lí,   giáo viên đã đa dạng hóa phương pháp và hình thức tổ  chức dạy học. Mỗi nội   dung dạy học có thể được tiếp cận thích hợp bởi một hoặc nhiều phương pháp   dạy học khác nhau. Nội dung môn Địa lí có tính tổng hợp cao, thích hợp cho sử  dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, trong dạy học Địa lí giáo viên đã  sử  dụng đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học, nên đã chủ  động tích  hợp giáo dục biến đổi khí hậu đối với những bài cần tích hợp.               Trong quá trình giảng dạy giáo viên đã tích hợp đúng mức và hợp lí trong   dạy học nhằm góp phần khai thác những thế  mạnh của Địa lí học, không làm  tổn hại đến giáo dục Địa lí, mà ngược lại, làm cho các nội dung dạy học Địa lí  trở  nên sinh động hơn, thiết thực hơn, hấp dẫn hơn đối với học sinh, để  biến  những nội dung được tích hợp này trở thành bộ phận hữu cơ của bài học.  Từ đó  học sinh chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ không miễm cưỡng, không hình  thức.              Tính tư duy ở độ tuổi các em cũng đã xuất hiện, các em thường đặt ra các   vấn đề, các câu hỏi thắc mắc để  tìm hiểu bản chất bên trong của sự  vật, hiện  tượng Địa lí. Các em thường thích tranh luận và bày tỏ  ý kiến của mình đó là  thuận lợi để  giáo viên đặt ra các tình huống có vấn đề  trong dạy học, hướng  dẫn và kích thích các em độc lập suy nghĩ để  giải quyết các vấn đề  liên quan  đến thực tiễn.               Bên cạnh đó phụ huynh học sinh khá quan tâm đến việc học tập của con   em mình, vì vậy đa số  các em được trang bị đầy đủ  đồ  dùng, sách vở  học tập.   Nhiều gia đình có điều kiện nên nhiều em còn được trang bị thêm các loại sách  2
  3. vở, tài liệu tham khảo hay có cơ  hội khai thác tìm hiểu kiến thức từ  mạng  Intenet. Điều đó giúp cho các em đã hình thành những tư duy Địa lí khá tốt, tạo   điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình tích hợp giáo dục biến đổi khí  hậu.                 1.2. Khó khăn     * Về phía giáo viên         Trong quá trình dạy học, một số giáo viên có tâm lí sợ thiếu, sợ sơ sài, chưa   sâu kiến thức nên còn quá ôm đồm trong việc tích hợp nhiều thông tin về biến  đổi khí hậu trong một nội dung bài học. Như vậy, sẽ mất nhiều thời gian, tạo ra   sự quá tải đối với nội dung bài học, học sinh khó khăn trong việc tiếp nhận kiến   thức.        Dự  án “Giáo dục  ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai”  mới đước Bộ  Giáo Dục tổ  chức biên soạn thành một cuốn riêng biệt (không   lồng trong hệ thống kênh chữ của sách giáo khoa Địa lí 9 hiện hành). Trong quá   trình cung cấp kiến thức bài học cho học sinh, một số  giáo viên mới chỉ  tập  trung hướng dẫn học sinh khai thác nội dung kiến thức có trong sách giáo khoa  mà quên đi một phần kiến thức quan trọng cần phải được tích hợp.       Việc tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu với nội dung bài học ở một số giáo   viên còn hời hợt, sơ  sài, chưa thật thường xuyên liên tục. Bởi họ  chưa nhận   thức được, với sự phát triển mạnh mẽ  của khoa học và đời sống ở  đô thị  hiện   nay, vấn đề biến đổi khí hậu cần phải được đưa vào chương trình dạy học để  nhằm mục đích giáo dục bảo vệ môi trương, giáo d ̀ ục sức khỏe cho thế hệ trẻ  hôm nay. Bởi ngày mai, họ  sẽ  là những người phải đương đầu trực tiếp với  những tác động ghê gớm của biến đổi khí hậu.        Để hướng dẫn học sinh tích hợp nội dung này, một vài giáo viên tiến hành   các hình thức tổ  chức dạy học còn đơn điệu. Chưa tăng cương trang bi va s ̀ ̣ ̀ ử   ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣   dung cac thiêt bi day hoc bô môn, đăc biêt la cac trang thiêt bi day hoc hiên đai. Ít ́ sử  dụng cac loai ban đô, s ́ ̣ ̉ ̀ ơ  đô, mô hinh, hinh anh, video, clip... nên ch ̀ ̀ ̀ ̉ ưa reǹ   ̣ luyên cho h ọc sinh cac ki năng sang tao. ́ ̃ ́ ̣       Thời lượng của một tiết dạy chỉ diễn ra trong 45 phút, trong khi đó nội dung  kiến thức ở một số bài học rất nhiều. Để hoàn thành một tiết dạy theo đúng qui  định theo chuẩn kiến thức kỹ  năng đồng thời còn phải tích hợp giáo dục được  nội dung biến đổi khí hậu thì một số giáo viên chỉ chú trọng đến số học sinh có   học lực khá tốt (các em này có kỹ năng trình bày nhanh hơn, rút ngắn được thời  gian). Như vậy số học sinh yếu kém không có cơ hội để phản ánh hoặc chia sẽ  những điều mình cảm nhận được.        Một số giáo viên chưa mạnh dạn đưa nội dung tích hợp biến đổi khí hậu   vào việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh như: kiểm tra miệng,   15 phút, 1 tiết. Do đó phần nào chưa giáo dục được kỹ  năng ứng phó biến đổi   khí hậu cho học sinh khi gặp phải.      *  Về phía học sinh 3
  4.         Học sinh chưa mặn mà với môn học các em  ưu tiên cho những môn khác  như  Toán, Vật lý, hóa học, tin học...Còn các môn khoa học xã hội ít được học   sinh lựa chọn, nên các kĩ năng Địa lí của các em rất hạn chế. Do đó trong quá   trình dạy học việc tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu còn khó khăn, đòi hỏi giáo  viên phải có sự kiên trì và có phương pháp và hình thức dạy học phù hợp.        Học sinh chưa hiểu rõ nguyên nhân, tác hại mà biến đổi khí hậu, thực trạng   của các vấn đề gây ra biến đổi khí hậu là do đâu? Vai trò của học sinh hiện nay   trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu như thế nào? Chưa đề cao trách nhiệm   của bản thân đối với biến đổi khí hậu. Chưa tự  giác trong việc giữ  gìn vệ  sinh  môi trường để  giảm thiểu biến đổi khí hậu. Ý thức về   ứng phó với   biến đổi  khí hậu chưa cao.           Giáo dục tích hợp biến đổi khí hậu tức là giáo viên hướng dẫn học sinh   phân tích mối liên hệ  nhân quả  địa lí. Thế  nhưng chỉ  có số  ít học sinh khá giỏi  biết giải thích, trả  lời được, còn những học sinh trung bình thì gặp nhiều khó   khăn hoặc cũng có thể không thực hiện được yêu cầu giáo viên đưa ra.    1.3. Kết quả trước khi áp dụng sáng kiến       Qua khảo sát học sinh khối 9 tại trường trung học cơ sở nơi tôi đang công   tác khi chưa tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu. Qua quá trình theo dõi, điều tra   bằng phiếu thăm dò của học sinh như sau:      Bảng điều tra hiểu biết của học sinh về biến đổi khí hậu (khi chưa tích hợp   nội dung giáo dục biến đổi khí hậu)  Khôi  Tổng  Hiểu biết về biến đổi khí hậu của học sinh lớp số học  Tốt Khá Trung bình Dưới trung bình sinh   9 90   4 4,4%   6 6,7% 29 32,2% 51 56,7%            Từ thực tế và việc phân tích những thuận lợi và khó khăn trên, chúng ta nhận  thấy trong quá trình dạy học giáo viên chỉ giảng dạy nội dung bài học mà không  tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu, thì đa số các em chưa có ý thức trong vấn đề  về bảo vệ môi trường và những tác động của biến đổi khí hậu đến cuộc sống  của con người và sự  phát triển bền vững. Điều đó cho thấy hiểu biết về  biến  đổi khí hậu của các em còn hạn chế, do đó để đưa ra các giải pháp để nâng cao   chất lượng môn học và hiểu biết về  biến đổi khí hậu cho học sinh  là rất cần  thiết.  2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP:       2.1. Giải pháp 1: Một số địa chỉ tích hợp “Giáo dục biến đổi khí hậu”  trong dạy học Địa lí 9. STT Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Mức   độ  4
  5. tích hợp 1 Bài 2. Dân số và gia  Dân số  tăng nhanh, gây sức ép tới  Liên hệ. tăng dân số tài nguyên và môi trường. II. Gia tăng dân số 2 Bài   7. Các   nhân   tố  Những diễn biến thất thường của  Liên hệ. ảnh hưởng tới sự phát  thời tiết như  mưa bão, lũ lụt, hạn  triển và phân bố  nông  hán, nắng nóng, sương muối, rét  nghiệp hại...   đã   gây   ảnh   hưởng   nghiêm  trọng tới sản xuất nông nghiệp. 2. Tài nguyên khí hậu 3 Bài 9. Sự phát triển và  − Tài nguyên rừng  ở nước ta đang  Liên hệ. phân   bố   lâm   nghiệp,  bị cạn kiệt. thủy sản −   Suy   giảm   tài   nguyên   rừng   sẽ  1. Tài nguyên rừng ảnh   hưởng   tới   MT   và   đời   sống  nhân dân. −   Bảo   vệ   và   trồng   rừng   là   một  trong những biện pháp góp phần  giảm nhẹ BĐKH. 4 Bài   12. Sự   phát   triển  − Ngành công nghiệp trọng điểm  Liên hệ. và   phân   bố   công  là   ngành   có   thế   mạnh   lâu   dài,  nghiệp mang lại hiệu quả  kinh tế  cao và  II.   Các   ngành   công  có tác động đến sự  phát triển các  ngành   kinh   tế   khác.   Tuy   nhiên,  nghiệp trọng điểm việc phát triển các ngành kinh tế  trọng điểm cũng sẽ  gây ô nhiễm  MT, cạn kiệt tài nguyên, nhất là  ngành công nghiệp khai thác. −   Đối   với   ngành   công   nghiệp  điện,   việc   khai   thác   nguồn   năng  lượng vô tận (sức gió, năng lượng  Mặt Trời...), thay thế  nguồn năng  lượng hoá thạch (dầu mỏ, than...)  là rất cần thiết, vì nó sẽ góp phần  hạn chế việc suy giảm tài nguyên,  giảm   phát   thải   khí   nhà   kính,   sẽ  góp phần giảm nhẹ BĐKH. 5 Bài   14. Giao   thông  − Giao thông vận tải là ngành gây  Liên hệ. vận tải và bưu chính  ô nhiễmMT.Cácphương tiện giao  viễn thông thông   vận   tải   đã   phát   thải   một  I. Giao thông vận tải lượng khí độc hại vào MT. −   Việc   tạo   ra   các   phương   tiện  giao   thông   vận   tải   sử   dụng   ít  nhiên   liệu,   sử   dụng   năng   lượng  5
  6. Mặt Trời là rất cần thiết. − Sử dụng phương tiện giao thông  vận   tải   công   cộng,   đi   xe   đạp...  cũng là những cách bảo vệ MT. 6 Bài   17. Vùng   Trung  − Thời tiết diễn biến thất thường,  Liên hệ. du   và   miền   núi   Bắc  hiện   tượng   rét   đậm,   rét   hại,  Bộ sương muối diễn ra trong những  II. Điều kiện tự nhiên  năm gần đây  ở  Trung du và miền  núi Bắc Bộ đã gây  ảnh hưởng tới  và   tài   nguyên   thiên  đời sống và sản xuất. nhiên − Ngăn chặn việc phá rừng, khai  thác   tài   nguyên   khoáng   sản   một  cách hợp lí là rất cần thiết. 7 Bài   20. Vùng   đồng  Thời tiết diễn biến thất thường,  Liên hệ. bằng sông Hồng hiện tượng rét đậm, rét hại, nắng  nóng, khô hạn diễn ra trong những  năm gần  đây  ở   Đồng bằng sông  Hồng   đã  gây   ảnh  hưởng  tới  đời  sống và sản xuất. 8 Bài   23. Vùng   Bắc  − Thiên tai thường xuyên xảy ra,  Liên hệ. Trung Bộ gây nhiều khó khăn cho sản xuất  II. Điều kiện tự nhiên  và đời sống nhân dân. và   tài   nguyên   thiên  − Cần có biện pháp phòng chống  và ứng phó với thiên tai. nhiên 9 Bài   25. Vùng   duyên  − Là vùng thường bị  hạn hán kéo  Liên hệ. hải Nam Trung Bộ dài;   thiên   tai   gây   thiệt   hại   lớn  II. Điều kiện tự nhiên  trong  sản   xuất  và   đời  sống,   đặc  và   tài   nguyên   thiên  biệt trong mùa mưa bão. − Hiện tượng hoang mạc hoá có  nhiên nguy cơ  mở  rộng  ở  các tỉnh cực  Nam Trung Bộ. −   Bảo   vệ   và   phát   triển   rừng   có  tầm quan trọng đặc biệt. 10 Bài   28. Vùng   Tây  −   Mùa   khô   thiếu   nước   nghiêm  Liên hệ. Nguyên trọng. Việc chặt phá rừng có  ảnh  II. Điều kiện tự nhiên  hưởng xấu đến MT và đời sống  và   tài   nguyên   thiên  nhân dân. − Bảo vệ  MT tự  nhiên, khai thác  nhiên hợp lí tài nguyên, đặc biệt là thảm  thực vật rừng có ý nghĩa không chỉ  đối   với   Tây   Nguyên   mà   còn   có  tầm quan trọng đối với các vùng  6
  7. phía   nam   của   đất   nước   và   các  nước láng giềng. 11 Bài   31. Vùng   Đông  Hiện   tượng   triều   cường,   nước  Liên hệ. Nam Bộ dâng,   sạt   lở   xảy   ra   ngày   càng  II. Điều kiện tự nhiên  nhiều. và   tài   nguyên   thiên  nhiên 12 Bài   32. Vùng   Đông  − Công nghiệp phát triển với tốc  Liên hệ. Nam Bộ (tiếp theo) độ nhanh nhất cả nước. 1. Công nghiệp −   Chất   lượng   MT   đang   bị   suy  2. Nông nghiệp giảm. − Các địa phương đang đầu tư  để  phát triển rừng đầu nguồn, giữ gìn  rừng ngập mặn. 13 Bài   35. Vùng   đồng  − Địa hình thấp, là vùng được dự  Liên hệ. bằng sông Cửu Long báo sẽ  bị  thu hẹp về diện tích khi  II. Điều kiện tự nhiên  nước biển dâng do BĐKH. và   tài   nguyên   thiên  −   Cần   có   biện   pháp   để   phòng  tránh   và   ứng   phó,   thích   nghi   với  nhiên BĐKH. 14 Bài   38. Phát   triển  Trước tác động của BĐKH, nước  Liên hệ. tổng   hợp   kinh   tế   và  biển   dâng   cao,   nhiều   đảo   sẽ   có  bảo   vệ   tài   nguyên,  nguy cơ bị chìm ngập. MT biển − đảo 2.   Các   đảo   và   quần  đảo 15 Bài   41. Địa   lí   địa  Nhận xét, phân tích về những thay  Liên hệ. phương đổi   khí   hậu,   thủy   văn   ở   địa  II. Điều kiện tự nhiên  phương trong những năm gần đây. và   tài   nguyên   thiên  nhiên            2.2. Giải pháp 2: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu qua một số  phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.            2.2.1.  Một số phương pháp dạy học          Mục đích cuối cùng của tích hợp là giúp người học có những hiểu biết tối  thiểu về biến đổi khí hậu và tác động của nó đối với cuộc sống của người dân  trong cộng đồng, trong quốc gia, có thái dộ nghiêm túc và sẵn sàng, cũng như có  những khả  năng tham gia vào các hoạt động nhằm hạn chế  tác động của biến   đổi khí hậu ở địa phương.  Để  đặt mục tiêu hướng vào thái độ, hành vi gây tác   động biến đổi khí hậu thì các phương pháp dùng lời là không đủ, cần có những  7
  8. phương pháp dạy học tác động trực tiếp tới người học, lôi cuốn người học cùng  tham gia ngay trong quá trình học tập, cũng như  tham giá các hoạt động thực   hành biến đổi khí hậu. Trong tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu cần chú ý vận   dụng các phương pháp tích cực, hướng người học vào các hoạt động gắn với  thực tiễn.         Nội dung của chương trình môn Địa lí 9 ở trường THCS đề cập tới các yếu  tố  tự nhiên, dân cư  và các vùng kinh tế. Trong đó có một số nội dung liên quan   đến vấn đề biến đổi khí hậu, vì vậy có nhiều khả năng thực hiện tích hợp giáo   dục biến đổi khí hậu trong dạy học. Sau đây là một số  phương pháp đặc trưng  của môn Địa lí để thực hiện tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu.        a. Phương pháp đàm thoại gợi mở        Phương pháp đàm thoại  là phương pháp dùng lời dưới hình thức trao đổi  qua lại giữa giáo viên và học sinh, làm sáng tỏ  một vấn đề, một thông tin dựa   trên hệ  thống câu hỏi. Đây là phương pháp phổ  biến có tác dụng tích cực đến   việc cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản, dựa trên cơ  sở  phát huy tính tích   cực của học sinh.Tùy vào từng nội dung kiến thức mà ta có thể  lựa chọn các   hình thức đàm thoại như: Đàm thoại gợi mở, đàm thoại củng cố, đàm thoại  kiểm tra, đàm thoại tổng kết... * Giáo viên đặt ra hệ thống câu hỏi và yêu cầu học sinh hoặc nhóm học sinh trả  lời. Giáo viên cần phải:  ­ Nêu rõ nội dung bài học cần tìm hiểu bằng phương pháp đàm thoại. ­ Nêu rõ hệ thống câu hỏi cần trả lời và phân công học sinh hoặc nhóm học sinh   tìm hiểu các câu hỏi và đưa ra câu trả lời trong khoảng thời gian nhất định. ­ Lần lượt học sinh hoặc đại diện nhóm trình bày các câu trả  lời, GV nhận xét  và đưa ra đáp án cuối cùng. * Giáo viên đưa ra câu hỏi chính kèm theo những câu hỏi gợi ý nhằm tạo nên  những cuộc tranh luận. Giáo viên cần chú ý: ­ Nêu ra câu hỏi chính có tác dụng định hướng nội dung cần tìm hiểu. ­ Giáo viên đưa ra những câu hỏi gợi ý chứa đựng các yếu tố  kích thích tranh   luận. ­ Hình thành các nhóm học sinh tham gia tranh luận và tiến hành tranh luận theo  những câu hỏi gợi ý dưới sự điều khiển của giáo viên. ­ Giáo viên tiến hành nhận xét, đánh giá các ý kiến tranh luận và tổng kết vấn  đề.  Ví dụ: Bài 25. Vùng duyên hải Nam Trung Bộ  Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu mục II. Điều kiện tự  nhiên và tài nguyên   thiên nhiên. Giáo viên đưa ra các câu hỏi:  ? Dựa vào kiến thức thông tin SGK kết hợp với hiểu biết bản thân, em hãy cho  biết: Trong  phát triển kinh tế­ xã hội vùng duyên hải Nam Trung Bộ gặp những   khó khăn gì? ? Tại sao hiện tượng hoang mạc hoá có nguy cơ  mở  rộng  ở  các tỉnh cực Nam   Trung Bộ? 8
  9. ? Tại sao vấn đề  bảo vệ  và phát triển rừng có tầm quan trọng đặc biệt  ở  các   tỉnh cực Nam Trung Bộ? Với mỗi câu hỏi học sinh trả lời, nhận xét bổ sung, giáo viên chuẩn kiến thức.      Giáo viên tích hợp biến đổi khí hậu: Là vùng thường bị hạn hán kéo dài, thiên   tai gây thiệt hại lớn trong sản xuất và đời sống, đặc biệt trong mùa mưa bão,   hiện tượng hoang mạc hoá có nguy cơ mở rộng. Rừng có vai trò quan trọng đối   với con người và môi trường tự nhiên, hiện nay rừng bị suy giảm về diện tích và   chất lượng. Vì vậy bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan trọng đặc biệt .     Là học sinh chúng ta có thể tham gia bảo vệ rừng và cây xanh ở địa phương   như chăm sóc vươn hoa của đội, không ngăt hoa bẻ cành, tích cực tham gia tết   trồng cây.         b. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.            Dạy học theo phương pháp giải quyết vấn đề  là hình thức dạy học mà   người giáo viên phải tổ  chức được tình huống có vấn đề  giúp học sinh nhận   thức được tình huống, chấp nhận giải quyết và tìm kiếm được kiến thức trong  quá trình hoạt động hợp tác giữa thầy và trò, phát huy tối đa tính tích của học  sinh kết hợp với sự hướng dẫn của giáo viên. Bản chất của kiểu dạy học này là  giáo viên tạo ra các tình huống có vấn đề và giúp học sinh nhận thức, giải quyết   các tình huống đó. Phương pháp này bao gồm ba bước quan trọng sau:  + Xây dựng tình huống có vấn đề  ­ Tìm hiểu vấn đề, sau đó xây dựng tình huống có vấn đề, định được vấn đề  cần giải quyết. ­ Đưa ra những giả  thuyết khác nhau để  giải quyết vấn đề, thử  nghiệm giải   pháp thích hợp nhất, hiệu quả nhất. + Giải quyết vấn đề  ­ Sau khi đã tạo tình huống có vấn đề giáo viên hướng dẫn học sinh giải quyết   từng vấn đề. ­ Thu thập và xử lí thông tin theo hướng các giả thuyết đã đưa ra. + Kết luận ­ Khẳng định hay bác bỏ các phương án, các giả thuyết đã nêu. ­ Phát biểu kết luận * Để tiến hành dạy học nêu và giải quyết vấn đề, có thể lựa chọn các cách thức  sau: ­ Đưa ra tình huống nghịch lí đòi hỏi học sinh phải giải thích. ­ Đưa ra tình huống khó khăn, bế tắc. ­ Tình huống nhân quả. Ví dụ: Bài 35. Vùng đồng bằng sông Cửu Long Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu phần II. Điều kiện tự  nhiên và tài nguyên   thiên nhiên.  ­ Giáo viên có thể sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để giúp học sinh biết  được vấn đề cấp bách ở Đồng Bằng Sông Cửu Long là vấn đề sử  dụng hợp lí   và cải tạo tự nhiên. 9
  10. ­ Giáo viên đặt câu hỏi: Tại sao ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nước ngọt là vấn   đề  quan trọng hàng đầu? Chúng ta đã có biện pháp gì để  khắc phục tình trạng  thiếu nước ngọt trong mùa khô  ở  Đồng Bằng Sông Cửu Long? giáo viên gợi ý  để học sinh thấy được tác động của con người làm cho môi trường tự  nhiên bị  biến đổi. ­ Học sinh: Có thể nêu ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp sau đó giáo viên tổng   hợp và chốt lại các kiến thức cơ bản.        Giáo viên tích hợp biến đổi khí hậu: Đồng Bằng Sông Cửu Long sẽ  là khu   vực chịu tác hại nặng nề nhất do biến đổi khí hậu. Cần có biện pháp để phòng   tránh và ứng phó, thích nghi với BĐKH.        c. Phương pháp thảo luận.        Thảo luận là sự trao đổi ý kiến về một chủ đề giữa học sinh và giáo viên,   cũng như giữa người học với nhau. Mục đích của thảo luận là để khuyến khích  sự  phân tích một vấn đề  hoặc các ý kiến bàn luận khác nhau của học sinh và  trong những  trường hợp nhất định, nó mang lại sự  thay đổi thái độ  của những  người tham gia.  * Các bước thảo luận nhóm được tiến hành như sau. + Chuẩn bị nội dung thảo luận Trước hết giáo viên cần chọn để  tài, chọn vấn đề  thích hợp cho học sinh   thảo luận. Những bài cho học sinh thảo luận thường là những bài không khó về  mặt nội dung, nhưng được nhiều người quan tâm, có nhiều cách giải quyết khác   nhau, đặc biệt phải gần gũi với cuộc sống của học sinh. Nhất thiết không nên   chọn những vấn đề mà cách giải quyết đã rõ. Việc thảo luận trong trường hợp   này sẽ biến thành cuộc tham gia minh họa, làm rõ thêm vấn đề. + Tiến hành thảo luận ­ Giáo viên nêu ngắn gon mục đích, yêu cầu và nội dung cầu thảo luận ­ Tiến hành hoạt động dạy và học theo phương pháp thảo luận nhóm * Trong quá trình thảo luận giáo viên phải chú ý: ­ Làm nhiệm vụ quan sát, theo dõi mà không tham gia ý kiến thảo luận. Không  cắt ngang lời học sinh, không phản ứng nếu câu trả  lời, tranh luận không đúng   với ý mình. Tuy nhiên, nhằm tăng thêm hứng thú của cuộc thảo luận, giáo viên  cũng có thể đưa ra các câu hỏi hoặc nêu ra cách thảo luận để tạo không khí sôi   nổi cho buổi thảo luận đó. ­ Khuyến khích sự tham gia của mỗi cá nhân học sinh, biểu thị sự hài lòng hoặc  thích thú với mỗi câu trả lời hoặc bình luận chính xác, tập trung bào những đóng  góp tích cực của học sinh. ­ Một số  học sinh cố tình đưa ra những thông tin ngoài lề  hoặc những sự kiện  không thích hợp hoặc hỏi những câu hỏi ngờ  nghệch hoặc giả  vờ  thú vị, giáo   viên nên nhanh chóng làm cho học sinh nhận thức được sự  không phù hợp của   những hành động đó mà không làm tổn thương đến cảm xúc của học sinh. ­ Khi thảo luận, giáo viên phải chú ý lắng nghe những điều học sinh nói để hiểu  họ định nói gì. Nếu không sẽ rất khó nhớ để tổng kết các ý kiến thảo luận của   học sinh. Nên ghi chép lại những điểm cơ  bản của mỗi ý kiến để  phát hiện   10
  11. những mâu thuẫn, kịp thời nêu vấn đề  cho học sinh tập trung giải quyết, tránh   được tình trạng thảo luận miên man ngoài lề.        + Tổng kết thảo luận ­ Tổng kết các ý kiến, nêu lên một cách xúc tích và có hệ  thống những ý kiến   thống nhất và chưa thống nhất. ­ Tham gia ý kiến về những điều chưa thống nhất và bổ sung thêm những ý cần   thiết. Những ý kiến chưa thống nhất có thể sắp xếp vào buổi thảo luận sau. ­ Đánh giá các ý kiến phát biểu, nhận xét về  tinh thần, thái độ  làm việc chung   của nhóm, của cá nhân. Ví dụ: Bài 9: Sự phát triển và phấn bố lâm nghiệp, thủy sản Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu mục I. Tài nguyên rừng + Chuẩn bị nội dung thảo luận Trong bài Sự phát triển và phấn bố lâm nghiệp, thủy sản. Tích hợp liên hệ biến  đổi khí hậu mục I ( tài nguyên rừng) + Tiến hành thảo luận ­ Giáo viên nêu ngắn gọn mục đích, yêu cầu và nội dung cần thảo luận ­ Tiến hành hoạt động dạy và học theo phương pháp thảo luận nhóm mục I ( tài  nguyên rừng) Hoạt động nhóm: ­ Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phân công nhiệm vụ của nhóm, mỗi nhóm có  nhóm trưởng, thư kí. ? Dựa vào thông tin sách  giáo khoa và vốn hiểu biết. Phân tích thực trạng,   nguyên nhân, hậu quả và biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta.  Hoàn thành bảng dưới đây. Thời gian 5 phút Nội dung Tài nguyên rừng Thực trạng Nguyên nhân Hậu quả Biện pháp ­ Sau khi đã giao nhiệm vụ  cho các nhóm, giáo viên yêu cầu thảo luận trong   vòng 5 phút ­ Khi thảo luận xong, các nhóm cử đại diện lên trình bày nội dung thảo luận của  nhóm mình. Các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. ­ Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức. Nội dung Tài nguyên rừng Thực trạng Diện tích rừng giảm nhanh, độ  che phủ  rừng  11
  12. và chất lượng rừng cũng giảm.  Nguyên nhân ­ Khai thác quá mức ­ Quản lý, bảo vệ kém ­ Do chiến tranh, cháy rừng Hậu quả ­ Với môi trường: Tăng diện tích đất trống, đồi  núi trọc, xói mòn đất, mất cân bằng sinh thái,  tai biến thiên nhiên, đe dọa môi trường sống... Biện pháp ­ trồng rừng, bảo vệ rừng  ­ Ban hành luật bảo vệ rừng ­ Giáo dực ý thức cho mọi tầng lớp nhân dân.       Giáo viên tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu:  Tài nguyên rừng  ở  nước ta   đang bị cạn kiệt. Suy giảm tài nguyên rừng sẽ ảnh hưởng tới môi trường và đời   sống nhân dân. Bảo vệ  và trồng rừng là một trong những biện pháp góp phần   giảm nhẹ BĐKH.         d. Phương pháp trực quan       ­ Phương pháp sử dụng bản đồ, lược đồ        Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn Địa lí ở trường phổ thông.   Bản đồ vừa có chức năng minh họa, vừa có chức năng là nguôn tri thức. Vì vậy   trong dạy học giáo viên có thể sử dụng để minh họa, phân tích nội dung bài học   ( ví dụ  chỉ  rõ sự  phân bố  các sự  vật, hiện tượng địa lí trên bản đồ...), và để  hướng dẫn học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức. Qua đó giáo viên hình thành và  rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc, phân tích bản đồ. Để  nhận thức kiến thức   mới, trong đó có những kiến thức về biến đổi khí hậu. Giáo viên chú ý giám sát   việc học sinh sử dụng bản đồ theo các bước đã quy định, học sinh khám phá các   mối quan hệ  tương hỗ  và nhân quả, vạch ra các dấu hiệu không thể  hiện một  cách trực tiếp trên bản đồ, nhưng có liên quan tới các dấu hiệu của chúng. Câu   hỏi gắn liền với bản đồ thông thường có dạng: Ở đâu? tại sao ở đó? Chúng có   mối quan hệ với nhau như thế nào? Hãy quan sát và nêu các đặc điểm chủ yếu   của sự vật? Ví dụ:  Bài 38. Phát triển tổng hợp kinh tế  và bảo vệ  tài nguyên, môi trường   biển − đảo. Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu mục 2. Các đảo và quần đảo 12
  13.                     Hình 38.2. Lược đồ một số đảo và quần đảo Việt Nam          ­ Giáo viên cho học sinh quan sát lược đồ hình 38.2 (SGK Địa lí 9, trang  136) ? Quan sát lược đồ em hãy xác định các đảo và quần đảo lớn ở vùng biển nước  ta. Qua đó em có nhận xét gì về số lượng các đảo và quần đảo của nước ta?         ­ Học sinh xác định, học sinh khác nhận xét bổ sung.          ­ Giáo viên chuẩn kiến thức và cung cấp thêm thông tin: Viêt Nam là qu ̣ ố c  gia có đường bờ  biển dài hơn 3.260 km, hơn một triệu km  lãnh hải, hơn bốn  2 nghìn hòn đảo lớn nhỏ và hai quần đảo xa bờ  là Hoàng Sa và Trường Sa. Việt  Nam được đánh giá là một trong các quốc gia dễ bị tổn thương và chịu nhiều tác   động tiêu cực của BÐKH, nước biển dâng.         ­ Giáo viên tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu: Trước tác động của BĐKH,   nước biển dâng cao, nhiều đảo sẽ có nguy cơ bị chìm ngập. Liện hệ bản thân: Học sinh cần tích cực bảo vệ môi trường vùng biển bằng các   hành động như không vứt rác xuống biển, báo các cơ quan thẩm quyền khi phát   hiện các hiện tượng xả  thải trực tiếp xuống sông, biển, dọn vệ  sinh cho khu   vực bờ biển...      ­ Sử dụng tranh ảnh, video, phim         Tranh ảnh, video, phim cũng là nguồn cung cấp tri thức cho học sinh. Chúng  tạo ra biểu tượng cụ thể, rõ nét về  các hiện tượng Địa lí, trong đó có các hiện   tượng về ô nhiễm môi trường biến đổi khí hậu. Sử dụng có mục đích, phân tích   13
  14. nội dung tranh ảnh, phim, video khai thác các khía cạnh khác nhau của tranh ảnh,  video, phim liên quan đến nội dung biến đổi khí hậu sẽ  có tác động mạnh tới   tâm tư, tình cảm và hình thành thái độ  đúng cho học sinh trước những vấn đề  gay cấn này.  Trong sách giáo khoa địa lí THCS có một số  tranh  ảnh liên quan   đến nội dung môi trường, có hình  ảnh ô nhiễm dầu trên biển hoặc hiên nay có   rất nhiều đĩa CD có nội dung của hiện tượng biến đổi khí hậu, nhiệt độ trái đất   tăng, hiện tượng  El Nino diễn biến phức tạp…        Ý nghĩa của việc sử dụng và khai thác kênh hình, đoạn phim trong tích hợp   biến đổi khí hậu. ­ Nội dung được cấu trúc rõ ràng, ai cũng có thể thấy được. Cấu trúc bắt  buộc tập trung vào những thông tin cốt lõi hạn chế hiểu sai chủ đề. ­ Việc tiếp nhận các thông tin nhờ  vào giác quan của con người: Nghe,   nhìn, nếm, ngửi, sờ...Theo cách dạy trước đây chỉ  có một giác quan duy nhất   dược huy động là để tai nghe, truyền thụ hình thức cũ này chỉ htoong qua lòi nói,  còn các giác quan khác chưa được sử dụng cho việc tiếp thu bài giảng. Phần lớn  tiềm năng học tập chưa được phát huy. ­ Giảm thời gian giảng giải. Giảm tài cho người dạy, gây hứng thú cho   người học. Giúp học sinh dễ nhận biết, dễ nhớ, tăng hiệu quả  giảng dạy, học   tập, ngạn ngữ có câu. "Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng  một làm". Từ  đó giúp học sinh dễ  dàng hiểu được những vấn đề  mình muốn   diễn đạt, làm rõ những điều giáo viên muốn giới thiệu. ­ Sử  dụng có mục đích, phân tích nội dung tranh  ảnh, băng hình, khai thác  các khía cạnh khác nhau của tranh ảnh, băng hình liên quan đến nội dung bảo vệ  môi trường, chống biến đổi khí hậu sẽ  có tác động mạnh tới tâm tư, tình cảm   và hình thành thái độ đúng cho học sinh trước những hành vi gây tổn hại tới môi  trường.  Ví dụ: Bài 2. Dân số và gia gia tăng dân số Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu ở mục II: Gia tăng dân số. ­ Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh ảnh sau: 14
  15.                                                                             Hình 1: Ùn tắc giao thông                                        Hình 2: Rác thải sinh hoạt 15
  16.                                        Hình 3: Hoạt động công nghiệp ­ Giáo viên cho học sinh xem một số hình  ảnh về  khói bụi từ  công nghiệp,   rác và nước thải sinh hoạt  ở các khu dân cư, ven đường, khói xe cộ...Chú thích  nội dung chính của kênh hình: Đó là vấn đề  ô nhiễm môi trường và vấn đề  đó  nó liên quan chặt chẽ tới biến đổi khí hậu. ­ Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo cặp trong vòng 3 phút, nội dung  câu hỏi như sau: ? Dựa vào nội dung kênh hình, kiến thức đã học, sự  hiểu biết của bản thân   em hãy cho biết dân số đông gây ảnh hưởng gì đến môi trường? Học sinh quan sát các hình ảnh này và có thể dễ dàng trả lời được vì các em  đã được học về vấn đề ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa trong nội dung Địa lí  7: Dân số làm gia tăng các hoạt động sản xuất, nhất là hoạt động sản xuất công   nghiệp đến việc thải ra môi trường nhiều khói bụi, nước thải nhiều hơn. ­ Sau khi học sinh trả lời và các học sinh khác bổ sung, giáo viên nhận xét và   mở rộng thêm:  Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi sau:  Trước tình hình đó chúng ta cần có những biện pháp gì để hạn chế và khắc  phục tình trạng trên? Em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ môi trường, giảm nhẹ  thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra? Học sinh trả lời, nhận xét bổ sung, giáo viên chuẩn kiến thức.  Giáo viên tích hợp biến đổi khí hậu: Dân số đông và tăng nhanh làm cho tài  nguyên bị khai thác nhanh chóng dẫn đến tài nguyên bị cạn kiệt, đồng thời làm  cho môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng. Khói bụi từ các nhà máy, các phương  tiện giao thông làm gia tăng các chất khí làm tăng hiệu ứng nhà kính, khiến trái  đất nóng lên, băng ở hai cực tan chảy và làm cho mực nước biển dâng cao hơn,  ảnh hưởng lớn đến đời sống con người, nhiều thiên tai như hạn hán, bão lũ,  nước biển dâng, xâm nhập mặn... 16
  17.    2.2.2. Một số hình thức tổ chức dạy học        Đối với môn Địa lí có nhiều hình thức khác nhau có thể  tích hợp giáo dục  biến đổi khí hậu trong dạy học. Thông qua các kiển thức được tích hợp trong  giờ học trên lớp và giờ học ngoại khóa.        a. Hình thực dạy học trên lớp ( nội ngoại )       Là những hoạt động dạy học được ghi cụ thể trong kế hoạch, trong chương   trình nội môn Địa lí của Bộ  giáo dục và đào tạo. Các hoạt động này bao giờ  cũng có tính chất bắt buộc đối với tất cả học sinh trong lớp và kết quả học tập   của học sinh phải được giáo viên nhận xét kiểm tra và đánh giá. Trong các giờ  học nội khóa, thường giáo viên phải tích hợp các nôi dung giáo dục biến đổi khí   hậu bằng các hình thức dạy học đồng loạt cả  lớp, dạy học cá nhận, dạy học   theo nhóm. ­ Dạy học đồng loạt cả lớp: Thường được sử dụng đa số  trong tiết học, có  thể sử dụng ở đầu hay giữa cuối tiết học. Khi sử dụng hình thức dạy học đồng  loạt cả  lớp giáo viên có nhiều điều kiện thuận lợi để  quan sát, điều hành lớp   học mà không phải di chuyển nhiều nhưng phải nắm được hoạt động học tập  của học sinh. Trong quá trình tiến hành dạy học đồng loạt cả lớp giáo viên cần   lưu ý phải đảm bảo sự chú ý của toàn thể học sinh trong suốt giờ học. Mọi lời   nói, câu hỏi của giáo viên phải đảm bảo cho học sinh  ở  mọi vị  trí đều nghe  được. Các tranh  ảnh, bảng biểu, sơ đồ, vật thật phải để  ở  vị  trí mà mọi người  trong lớp đều nhìn thấy được. ­ Dạy học theo nhóm: Hình thức dạy học theo nhóm có thể giúp học sinh rèn  luyện kĩ năng hợp tác giữa các thành viên. Từ đó có thể bộc lộ được ý kiến của   mình và lắng nghe ý kiến của mình và ý kiến của các thành viên khác, cùng hoàn  thành nhiệm của nhóm. Ngoài ra, hình thức dạy học theo nhóm còn giúp các em  hiểu rõ nhau hơn, các em học sinh khá giỏi giúp đỡ  các em yếu hơn, tạo được  không khí hợp tác trong nhóm và phát huy tính chủ động sáng tạo. Với hình thức   dạy học theo nhóm, giáo viên có nhiệm vụ  hướng dẫn các hoạt động học tập,   điều khiển qua quá trình học tập, hướng dẫn kĩ năng hoạt động theo nhóm, quan  sát và giúp đỡ hoạt động của các học sinh. Khi dạy học theo nhóm giáo viên có   thể đưa ra cho mỗi nhóm một vấn đề  để  thảo luận hoặc tất cả các nhóm hoạt   động thảo luận chung một vấn đề. Sau khi thảo luận, giáo viên cần điều chỉnh,  tổng kết, và trên cơ sở đó đưa ra một thông điệp GDBĐKH cho học sinh. ­ Dạy học cá nhân:  Là hình thức giáo viên dạy trực tiếp cho một cá nhân, có  thể giúp đỡ  những học sinh cá biệt, yếu kém hay bồi dưỡng học sinh khá giỏi.   Khi dạy học cá nhân, giáo viên cần phải khéo léo và điều khiển lớp sao cho mọi   hoạt động học tập của lớp vẫn diễn ra bình thường, thời gian dạy học cá nhân  không nên quá kéo dài.        b. Giáo dục biến đổi khí hậu qua hoạt động ngoại khóa. Có nhiều hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa. Có thể nêu ra các hoạt động  sau:      ­ Tổ chức tham quan thực tế ở địa phương 17
  18. Ví dụ: Tổ chức học sinh tham quan một làng nghề ở địa phương . Mục tiêu: Giúp học sinh quan tâm hơn về vấn đề môi trường, tác động của biến  đổi khí hậu, giáo dục tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước.      Giáo viên thông báo trước cho học sinh về  thời gian, địa điểm để  học sinh   chuẩn bị  tư  trang. Trong khi tham quan, hướng dẫn học sinh chú ý đến đối   tương tham quan như phát hiện các hiện tượng xấu phá hoại môi trường, hành   vi xả rác thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường.     Sau khi tham quan, giáo viên yêu cầu học sinh viết bài theo dàn ý cho sẵn về  đặc điểm môi trường tham quan, những vấn đề  chú ý về  phòng chống bảo vệ  biến đổi khí hậu.    ­ Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường nhằm giảm   nhẹ tác động của biến đổi khí hậu ở địa phương và nhà trường. Ví dụ: Lập dự án trồng cây xanh trong nhà trường Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế, tạo   cho các em tình cảm, thái độ với môi trường " Chỉ có hoạt động lao động mới là  nguồn chủ yếu tạo nên những tình cảm đạo đức bền vững cho con người." Bước 1: Tính cấp thiết của dự án Nhà trường có ít cây xanh vào những ngày hè học sinh không có sân chơi mát   mẽ, xung quanh trường có nhiều khoảng trống để trông cây xanh. Bước 2: Muc tiêu dự án + Tạo cảnh quan xanh sạch, đẹp trong trường học. + Tạo môi trường học tập trong học sinh + Tạo môi trường nghỉ ngơi, giải trí cho học sinh và giáo viên. Bước 3: Các sản phẩm dự kiến + Sân trường có cây xanh tạo bóng mát. Trước cửa ban giám hiệu, hành lang các   phòng học có cây xanh Bước 4: Phương thức tiến hành + Xây dựng khu cây trồng.  + Chuẩn bị phương tiện: Nguồn cây giống, cuốc, xẽng, phân bón... Bước 5: Tiến hành dự án Bước 6: Đánh giá dự án Đối chiếu với mục tiêu xem đã làm được những gì? Cần rút kinh nghiệm  ở  những điểm nào? để  tiến hành dự án phải có sự kết hợp giữa đoàn thể  trường,  ban phụ  huynh học sinh. Người thực hiện dự   ám phải là học sinh dưới sự  hướng dẫn của giáo viên. ­ Tổ chức các câu lạc bộ hành động ứng phó với biến đổi khí hậu Ví dụ: Thành lập câu lạc bộ "Vì một hành tinh xanh trong nhà trường" ­ Mục tiêu: Nâng cao ý thức của học sinh trong vấn đề bảo vệ môi trường,  phòng ngừa, giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu,  đối với học sinh trong  trường tổ chức các hoạt động thiết thực bỏa vệ  môi trường ở  địa phương, tạo   ra một môi trường năng động cơ hợi cho học sinh giao lưu, học hỏi và rèn luyện  kĩ năng. 18
  19. ­ Giáo viên kết hợp với đội phổ  biến mục tiêu và cách thức đăng kí đến  học sinh toàn trường, học sinh tham gia tự nguyện. ­ Sau khi tập hợp được học sinh, cần xây dựng cơ cấu tổ chức. Bầu ra chủ  nhiệm câu lạc bộ, các phó chủ  nhiệm phụ  trách về  tài chính, nội dung, truyền  thông. Câu lạc bộ tổ chức các hoạt động với dạng: Thảo luận, tranh luận về vấn   đề môi trường, biến đổi khí hậu, tổ chức văn nghệ, tham gia các hoạt động bảo   vệ  môi trường  ở  địa phương, tổ  chức các chường trình như: " Đạp xe vì môi  trường", " Chủ nhật xanh".  Các hình thức dạy học trong môn Địa lí rất đa dạng, Mỗi hình thức thích   hợp với một hoặc một số phương pháp dạy học, đồng thời có thế mạnh và hạn   chế riêng nên cần được kết hợp với nhau trong quá trình dạy học giáo dục biến  đổi khí hậu cho học sinh.         2.3. Minh họa qua một tiết học cụ thể trên lớp.        Từ việc nghiên cứu “Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học qua   một số phương pháp và hình thức dạy học”, tôi đã áp dụng trong các bài giảng  về  kiến thức có liên quan đến tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu và đã đạt   được những kết quả khả quan. Ví dụ như trong bài “Vùng Tây Nguyên” (Địa lí  9), trong mục II. Điều kiện tự  nhiên và tài nguyên thiên nhiên, tôi đã vận dụng   tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu vào trong bài dạy. Cụ thể như sau:                   TIẾT 30 – BÀI 28:               VUNG TÂY NGUYÊN ̀ I. Muc tiêu bai hoc ̣ ̀ ̣ 1. Kiên th ́ ưć ­ Nhận biết vị  trí địa lý, giới hạn lãnh thổ  và nêu ý nghĩa của chúng đối  với phát triển kinh tế xã hội. ­ Trình bày được đặc điểm tự  nhiên của vùng và tác động của chúng đối  với phát triển kinh tế xã hội. ­ Trình bày được đặc điểm dân cư, xã hội và tác động của chúng đối với   phát triển kinh tế xã hội của vùng. * Tích hợp môn lịch sử: HS biết được Tây nguyên là địa bàn chiến lược  quan trọng mở màn cho chiến dịch Hồ Chí Minh đại thắng tháng 4/1975 * Tích hợp môn sinh học: Vai trò của rừng đầu nguồn với môi trường sinh  thái. * Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu: Bảo vệ môi trường tự nhiên. 2. Ky năng ̃ ­ Xác định vị trí, giới hạn và các đặc điểm tự nhiên của vùng trên bản đồ,   lược đồ. ­ Phân tích bản đồ, lược đồ  Địa lí tự  nhiên vùng Tây Nguyên  (hoặc Atlat  Địa lí Việt Nam), sơ đồ tài nguyên thiên nhiên và bảng số liệu thống kê để hiểu  và trình bày đặc điểm tự nhiên, dân cư ­ xã hội của vùng. 19
  20. ­ Rèn luyện kĩ năng phân tích tranh  ảnh để  tìm hiểu về  tự  nhiên, dân cư  của vùng. 3. Thái độ ­Có ý thưc bao vê tai nguyên thiên nhiên và môi tr ́ ̉ ̣ ̀ ường tự nhiên của nước   ta  4. Định hướng phát triển năng lực :             ­Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, Sử dụng bản đồ (lược đồ), tranh ảnh, sơ  đồ. II. Chuẩn bị * Đối với giáo viên:  ­  Lược   đồ  tự   nhiên  vùng  Tây  Nguyên.  Tranh   ảnh  về  thiên  nhiên,  con  người vùng Tây Nguyên, Máy chiếu * Đối với học sinh:  ­ SGK, bài tập làm ở nhà, vở nháp, bảng phụ III. Tiên trinh day hoc ́ ̀ ̣ ̣ 1. Ôn đinh l ̉ ̣ ớp:     Kiểm tra sĩ số: ( 1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra và nhận xét bài thực hành của học sinh.(3 phút) 3. Tình huống xuất phát: (4 phút) ­ Mục tiêu: HS được gợi nhớ, huy động hiểu biết về vị trí, đặc điểm tự nhiên,  con người của Tây Nguyên. Sử  dụng kĩ năng đọc tranh  ảnh để  nhận biết các  đặc điểm chính về thiên nhiên và con người của Vùng Tây Nguyên. Tìm ra nội   dung chưa biết về Vùng Tây Nguyên từ đó dễ dàng kết nối với bài học. ­ Phương pháp ­ kĩ thuật: Vấn đáp qua tranh ảnh – Cá nhân ­ Phương tiện: Một số hình ảnh về Vùng Tây Nguyên ­ Các bước hoạt động: Bước 1: Giao nhiệm vụ ­ Giáo viên cung cấp một số hình ảnh và yêu cầu học sinh nhận biết: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2