intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học một số bài trong phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12 bằng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến đưa ra một cách cụ thể những nội dung, cách thức có thể đưa vận dụng phương pháp bản đồ tư duy vào trong một số bài ở phần địa lí tự nhiên - Địa lí 12 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Qua đó giáo viên đưa học sinh tiếp cận những cách tiếp thu bài một cách chủ động nhớ lâu hơn các kiến thức, phần nào phát huy được tính sáng tạo của các em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học một số bài trong phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12 bằng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy

  1. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐTD Bản đồ tư duy GV Giáo viên 1
  2. HS Học sinh NXB Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa TN Tự nhiên THPT Trung học phổ thông 1. Phần mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay có thể thấy vấn đề được đặt lên hàng đầu có lẽ đó là làm thế nào để phát huy được hết năng lực của người học sinh, làm sao để các em có thể nắm được các kiến thức một cách logic khoa học?. Đây là những câu hỏi mà các nhà giáo dục, những giáo viên trực tiếp đứng lớp luôn trăn trở tìm tòi để đưa ra được những cách thức phương pháp dạy học 2
  3. hợp lí và hiệu quả nhất đối với học sinh. Với bản thân tôi, một giáo viên viên địa lí có nhiều năm trực tiếp giảng dạy chương trình Địa lí 12 vẫn luôn cảm thấy trăn trở nhiều khi dạy phần địa lí tự nhiên bởi phần này đối với học sinh luôn là một phần khó nhớ và khó hiểu. Tất cả những kiến thức này đều có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau, đòi hỏi ở người học không chỉ khả năng tiếp nhận thông tin đơn thuần mà cần biết cách phân tích, so sánh, liên kết các vấn đề để tìm ra kiến thức. Vì vậy, tôi nhận thấy một điều rằng nếu chỉ dạy học theo hướng thuyết trình, giảng giải thì học sinh chỉ ghi nhớ kiến thức một cách thụ động, làm cho giờ học có cảm giác nặng nề. Hoặc có đổi mới hơn thì một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ …, học sinh trình bày theo sự hướng dẫn của giáo viên, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa các bảng biểu, sơ đồ đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét nên bài giảng vẫn chưa thực sự sinh động lôi cuốn học sinh. Mặt khác, hiện nay trong kì thi tốt nghiệp THPT, đa số học sinh lựa chọn bài thi khoa học xã hội trong đó có môn Địa lí để thi, trong khi đề thi lại theo hình thức trắc nghiệm khách quan vấn đề này đặt ra cho người dạy cần phải đổi mới cách truyền thụ kiến thức cho các em. Cần phải để các em chủ động ghi nhớ kiến thức một cách khoa học có trọng tâm thay vì cách ghi nhớ máy móc, thụ động. Trong khi đó các nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định : “Bản đồ (sơ đồ) tư duy được mệnh danh "công cụ vạn năng cho bộ não", là phương pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang được hơn 250 triệu người trên thế giới sử dụng, đã và đang đem lại những hiệu quả thực sự, nhất là trong lĩnh vực giáo dục. Lập bản đồ (sơ đồ) tư duy là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú. Các bản đồ (sơ đồ) tư duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc tổng thể của một chủ đề và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau” (theo Wikipedia tiếng Việt). Vậy nên theo bản thân tôi khả năng ứng dụng và hiệu quả của phương pháp sử dụng bản đồ tư duy vào một số bài thuộc phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12 là rất lớn. Trong nhiều năm qua, khi giảng dạy Địa lí 12 để thay đổi không khí căng thẳng của giờ học, tôi đã mạnh dạn hướng dẫn học sinh xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy và bước đầu tạo được một không khí học tập sôi nổi, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh để tìm ra kiến thức một cách nhẹ nhàng. Vì vậy tôi manh dạn chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả dạy học một số bài trong phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12 bằng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy” làm sáng kiến kinh nghiệm. Rất mong sự đóng góp ý kiến của bạn bè, đồng nghiệp để đề tài đưa vào sử dụng có hiệu quả hơn. 1.2. Tính mới của đề tài. Vấn đề dạy học địa lí bằng phương pháp bản đồ tư duy hay ở nhiều nghiên cứu khác còn gọi là sơ đồ tư duy là một trong những nội dung đã được nhiều người nghiên cứu, đây còn là nội dung được đưa vào tập huấn cho giáo viên THPT từ những năm trước đây. Tuy nhiên để áp dụng vào trong thực tế dạy học địa lí thì rất ít người thực hiện được vì đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn cả về công sức, thời gian và kĩ thuật 3
  4. thì phương pháp mới đem lại hiệu quả cao. Mặt khác các đề tài nghiên cứu về vấn đề này thường chỉ đưa ra những gợi ý chung cho việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lí cho các khối lớp 10,11, 12 hoặc thường tập trung nhiều vào phần ôn tập trong chương trình. Còn việc nghiên cứu đưa phương pháp bản đồ tư duy vào một số bài cụ thể trong địa lí lớp 12 thì từ trước đến nay chưa có ai nghiên cứu. Với sáng kiến này bản thân tôi đã đưa ra một cách cụ thể những nội dung, cách thức có thể đưa vận dụng phương pháp bản đồ tư duy vào trong một số bài ở phần địa lí tự nhiên - Địa lí 12 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Qua đó giáo viên đưa học sinh tiếp cận những cách tiếp thu bài một cách chủ động nhớ lâu hơn các kiến thức, phần nào phát huy được tính sáng tạo của các em. Đây là đề tài mà bản thân tôi đã xác định sẽ nghiên cứu từ đầu năm học 2020- 2021 nên chỉ mới dừng lại ở một số bài thuộc phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12 chứ chưa mở rộng nhiều sang các nội dung, khối lớp khác. Hi vọng với những kết quả đạt được từ đề tài này trong các năm học tiếp theo bản thân sẽ áp dụng rộng rãi hơn trong chương trình Địa lí THPT. 2. Phần nội dung 2.1. Thực trạng về vấn đề sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong giảng dạy địa lí ở THPT. 2.1.1. Khả năng ứng dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12 - Phần địa lí tự nhiên. Trong thực tế từ lâu phương pháp bản đồ tư duy đã được sử dụng nhiều trong giảng dạy địa lí ở các trường phổ thông. Trước đây, thường các một số tiết học, hoặc tiết ôn tập chương, học kì một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ, 4
  5. … và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu, sơ đồ đó đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. Năm học 2011-2012 là năm đầu tiên ngành Giáo dục và Đào tạo triển khai giảng dạy theo bản đồ tư duy ở bậc học THPT. Qua thực tế cho thấy việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lí bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy học của nhà trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đẩy mạnh triển khai. Tuy nhiên, để sử dụng phương pháp này thực sự có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư lớn về công sức củng như phải nắm bắt được khả năng nhận thức của học sinh từng lớp dạy. Hiện nay với sự phát triển của khoa học công nghệ nhiều phần mềm vẽ bản đồ tư duy đã ra đời hỗ trợ rất lớn cho giáo viên trong việc thiết kế các bản đồ tư duy phục cho các tiết dạy của mình như phần mềm iMindMap. Vì vậy có thể nói sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong dạy học địa lí ở các trường THPT có thể được sử dụng rộng rãi hơn và mang lại hiệu quả cao hơn. Với bản thân tôi nhận thấy rằng phương pháp bản đồ tư duy là một trong những phương pháp giảng dạy có nhiều ưu điểm, kích thích được tính sáng tạo tự học của học sinh, đồng thời đòi hỏi giáo viên không ngừng tìm tòi suy nghĩ trong suốt quá trình dạy học. Vì vậy tôi tự lập kế hoạch giảng dạy cho từng tiết học bằng phương pháp này. Nếu không sử dụng phần mềm, giáo viên có thể linh động sử dụng hình vẽ tay với những màu sắc, hình ảnh, từ ngữ diễn đạt khác nhau nhằm giúp học sinh có thể nắm bắt và nhớ được phần cốt lõi của bài giảng ngay tại lớp học. Sau khi học sinh tự thiết lập sơ đồ tư duy kết hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của giáo viên dẫn đến kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên. Đối với phần Địa lí tự nhiên 12 trình bày để học sinh hiểu được các đặc điểm, quy luật các mối quan hệ về các yếu tố, thành phần tự nhiên của Việt Nam. Các vấn đề đó luôn có mối quan qua lại, nhân quả, hệ tương hỗ lẫn nhau, nếu dùng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy ở một số phần trong một số bài sẽ hiệu quả hơn so với cách dạy thông thường. Cùng một nội dung và dưới sự hướng dẫn của giáo viên các em có thể vẽ bản đồ, thêm nhánh, thêm chú thích dưới dạng hình vẽ nhiều màu sắc tùy vào cách hiểu, cách lĩnh hội kiến thức trong bài học của mình để bài học trở nên dễ thuộc, dễ hiểu, dễ khắc sâu kiến thức hơn. Đặc biệt trong năm học 2020 -2021, chương trình địa lí 12 cũng có nhiều thay đổi, các tiết học được phân phối, kết hợp lại với nhau một cách lô gic hơn, nhiều phần, nội dung được tinh giảm do đó việc giáo viên lên lớp có thể sử hướng dẫn học sử dụng các bản đồ tư duy trong quá trình học của mình cũng dễ được thực hiện hơn. 2.1.2. Thực trạng về vấn đề sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong giảng dạy địa lí 12 - phần Địa lí tự nhiên ở THPT. Để nghiên cứu về đề tài này bản thân tôi đã tiến hành khảo sát về thực trạng vấn đề sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lí THPT nói chung và Địa lí 12 - phần Địa lí tự nhiên nói riêng qua một số giáo viên và học sinh. Việc khảo sát chủ 5
  6. yếu được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn đối với một số đồng nghiệp dạy Địa lí tại Quảng Bình và các học sinh trên địa bàn huyện tôi đang giảng dạy. Thông qua khảo sát có thể nhận thấy thực trạng về vấn đề sử dụng phương pháp bản đồ tư duy trong giảng dạy địa lí như sau: Đa số giáo viên trong quá trình giảng dạy Địa lí ở các trường THPT không quan tâm nhiều đến việc sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình giảng dạy của mình. Nếu có giáo viên chỉ sử dụng một số bản đồ tư duy ở dạng đơn giản chứ chưa thực sự đầu tư đi sâu nghiên cứu. Một số ít có sử dụng các bản đồ tư duy nhưng chủ yếu là trong các tiết ôn tập còn các tiết giảng dạy bài mới thì ít khi sử dụng và thông thường thầy cô lấy lại những bản đồ tư duy có sẵn trên các trang internet để sử dụng. Về phía học sinh, đa số các em cũng cho rằng trong các tiết dạy thầy cô ít khi sử dụng các bản đồ tư duy, nếu có thì đó là các bản đồ tư duy do thầy cô làm sẵn các em chép theo hoặc điền vào một vài nội dung theo yêu cầu của giáo viên. Các em không được hướng dẫn cụ thể về cách thiết lập một bản đồ tư duy để học. Một vài học sinh có biết về bản đồ tư duy chủ yếu là do các em tự tìm tòi trên các trang Internet, học hỏi qua các bản đồ tư duy có sẵn rồi làm theo, còn thực sự bản thân các em không nắm rỏ về kĩ thuật vẽ các bản đồ tư duy. Nguyên nhân chủ yếu của việc giáo viên còn ít sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lí 12 thì theo các giáo viên được hỏi đều cho biết bản thân vẫn nhận thấy sử dụng các bản đồ tư duy trong dạy học địa lí, đặc biệt là phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12 sẽ có hiệu quả tốt cho quá trình nhận thức và ghi nhớ của học sinh. Tuy nhiên khó khăn ở đây là để xây dựng được các bản đồ tư duy sinh động, logic đòi hỏi nhiều thời gian, phải có năng khiếu hoặc có hiểu biết sâu về công nghệ thông tin… Mặt khác nếu để hướng dẫn học sinh thực hiện được cũng cần bố trí thời gian phụ đạo thêm cho các em về cách thức thực hiện trên giấy hoặc hướng dẫn các em sử dụng các phần mềm trên máy tính để xây dựng riêng cho mình các bản đồ tư duy phục vụ quá trình học tập trên lớp và ở nhà. Trong khi đó hiện nay, công việc của giáo viên ngoài giảng dạy còn rất nhiều các công tác kiêm nhiệm, sổ sách … nên việc tìm hiểu thêm các nội dung này vẫn chưa sắp xếp được. Còn đối với học sinh 12 là học sinh cuối cấp các em cần rất nhiều thời gian để học tập, ôn thi … do đó bố trí phụ đạo thêm hoặc giao cho các em tự nghiên cứu thêm các nội dung về bản đồ tư duy thì các em cũng không có hứng thú lắm, các em chấp nhận lối học truyền thống ghi nhớ máy móc đối với bộ môn Địa lí. Từ những thực trạng trên, bản thân tôi nhận thấy để thực hiện được việc đưa phương pháp sử dụng bản đồ tư duy vào trong dạy học phần Địa lí tự nhiên- Địa lí 12 giáo viên cần phải xây dựng được một kế hoạch lâu dài và cần phải đầu tư nhiều công sức hơn ngoài các tiết dạy theo quy định ở trong chương trình Địa lí 12. Quan trọng hơn cả là giáo viên cần để học sinh thấy được khi học theo phương pháp này sẽ đem lại hiệu quả cao hơn cho các em, từ đó các em có sự phối hợp, cộng tác tìm tòi cùng với giáo viên để việc thực hiện quá trình dạy học đạt kết quả tốt nhất. 2.2. Nội dung, biện pháp thực hiện, các giải pháp của sáng kiến. 2.2.1. Cơ sở lí luận. 6
  7. * Bản đồ tư duy là gì? Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ còn có khả năng tạo sự liên kết giữa các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não. Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng bản đồ tư duy, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình vẽ, trong đó các đối tượng liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách biểu diễn như vậy, các dữ liệu được ghi nhớ và hấp thụ dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều, Bản đồ tư duy biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ tương hỗ giữa các khái niệm có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn. * Một số chú ý khi tạo bản đồ tư duy + Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Tại sao lại phải dùng hình ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp bạn sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp chúng ta tập trung được vào chủ đề và làm cho chúng ta hưng phấn hơn. + Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh + Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai,…. bằng các đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các đường với nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng. + Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ + Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…) + Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều + Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm. * Ý nghĩa của việc sử dụng bản đồ tư duy( BĐTD) trong dạy học Địa lí THPT. Việc phát triển tư duy cho học sinh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của mục tiêu giáo dục. Để hướng học sinh có cách thức học tập tích cực và tự chủ, chúng ta không chỉ cần giúp các em khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp các em hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo… Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Bản 7
  8. đồ tư duy (BĐTD). BĐTD được sử dụng phù hợp với mọi điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, lớp học. Giáo viên và học sinh có thể thực hiện BĐTD trên bảng phấn, trên vở, trên giấy, bìa, bảng phụ,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm. Khai thác tính năng và sử dụng BĐTD có hiệu quả là góp phần đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin một cách dễ dàng và thiết thực. Sử dụng thành thạo và linh hoạt BĐTD trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ. Học sinh học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Với học sinh, việc tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo, lôi cuốn học sinh tham gia vào bài giảng, tạo điều kiện phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh…qua đó, các em tự chiếm lĩnh kiến thức mới một cách nhẹ nhàng, tự nhiên với hứng thú học tập lớn. Với các bài tập nhóm, sử dụng BĐTD còn giúp các em biết cách lập kế hoạch, phân công công việc, hợp tác để hoàn thành yêu cầu của giáo viên. Giáo viên sử dụng BĐTD để hệ thống kiến thức một cách khoa học và logic, nội dung bài học được thể hiện trên bản đồ một cách trực quan mà không bị bỏ sót ý. Không những thế, sử dụng BĐTD còn giúp giáo viên tạo ra các hình thức học tập khác nhau, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, phối hợp sử dụng các thiết bị dạy học với nhau…góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. BĐTD có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với sách giáo khoa. Sách giáo khoa là cơ sở để học sinh tiếp nhận kiến thức, cùng với việc sử dụng và khai thác kiến thức từ thiết bị dạy học giúp học sinh hiểu bài và thể hiện lại sự hiểu biết ấy thông qua BĐTD. Đây còn là một kênh thông tin phản hồi rất thiết thực từ học sinh đối với giáo viên. Giáo viên có thể dựa vào đó để nắm bắt được lượng thông tin mà học sinh tiếp nhận được, từ đó có hướng điều chỉnh đối với cả học sinh và cách dạy của chính mình cho phù hợp. 2.2.2. Một số cách thức sử dụng BĐTD trong dạy học Địa lí THPT- Vận dụng vào một số bài cụ thể ở phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12 2.2.2.1. Một số cách thức hướng dẫn học sinh quy trình thực hiện và thiết kế bản đồ tư duy. Trong chương trình địa lí THPT nói chung và Địa lí 12 nói riêng, các tiết học chỉ dành để trang bị kiến thức, thực hành, ôn tập và kiểm tra vì vậy để học sinh nắm được các nội dung, quy trình xây dựng một bản đồ tư duy thì giáo viên cần bố trí ngoài thời gian lên lớp của các tiết Địa lí trong chương trình học. Xác định được điều đó, ngay từ đầu năm học khi được giao nhiệm vụ giảng dạy Địa lí ở 3 lớp 12 của trường bản thân tôi đã chọn 2 trong số 3 lớp làm thí điểm áp dụng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12. Sau khi chọn các lớp thí điểm, tôi đã xây dựng kế hoạch để hướng dẫn học sinh làm quen dần và hướng dẫn quy trình xây dựng các bản đồ tư duy cho các em. Bước 1: Giáo viên chọn mổi lớp 5 học sinh (có thể chọn những học sinh học khá, giỏi hoặc yêu thích môn học) để tập huấn quy trình xây dựng một bản đồ tư duy. 8
  9. Quy trình xây dựng sơ đồ tư duy: Theo Tony Buzan có 7 bước để lập Sơ đồ tư duy: – Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng kéo sang một bên vì bắt đầu từ trung tâm cho não sự tự do để trải rộng một cách chủ động và để thể hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn. – Bước 2: Dùng một hình ảnh, bức tranh (hay từ ngữ) cho ý tưởng trung tâm một hình ảnh có giá trị ngàn lời vì nó huy động rất nhiều kỹ năng tư duy trên vỏ não: màu sắc, hình thể, đường nét, kích thước, kết cấu, nhịp điệu thị giác, và đặc biệt là sự tưởng tượng. – Bước 3: Nối các nhánh tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp hai, cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai….vì não làm việc bằng sự liên tưởng, nối các nhánh lại sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ dễ dàng hơn rất nhiều. – Bước 4: Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng vì đường thẳng mang lại sự buồn tẻ cho não, giống như các nhánh cây, các đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút sự chú ý của mắt hơn rất nhiều. – Bước 5: Luôn sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho sơ đồ tư duy những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo. – Bước 6: Sử dụng một từ khóa trong mỗi dòng. Từ khóa (key word) là những khái niệm trọng tâm mà từ đó hàng loạt các khái niệm khác được triển khai. – Bước 7: Dùng những hình ảnh xuyên suốt. Hình ảnh: bao gồm tất cả các hình vẽ, biểu tượng, kí hiệu, tranh ảnh, video… Sau khi đã tập huấn xong cho các em, giáo viên yêu cầu các em về phổ biến lại cho các bạn học sinh lớp thông qua các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ hoặc thiết lập các nhóm lớp để trao đổi thông qua các mạng xã hội như Facebook, Zalo, messenger …Trong thời gian 1 tuần yêu cầu các lớp phải nắm được các quy trình đó để có thể thực hiện được 1 bản đồ tư duy đơn giản nhất. Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh các cách thiết kế Bản đồ tư duy. Ở bước này giáo viên có thể tiếp tục sử dụng cách như bước 1 là tập huấn cho 1 nhóm học sinh rồi sau đó các em về triển khai cho lớp mình. Hoặc giáo viên có thể trực tiếp thông qua nhóm lớp trên các mạng xã hội Facebook, Zalo, messenger… để trực tếp trao đổi hướng dẫn các em thực hiện, kịp thời chỉ ra được những vấn đề mà các em làm được và chưa làm được. Đối với việc hướng dẫn học sinh thiết kế 1 bản đồ tư duy giáo viên nên đi từ những dạng đơn giản đến những dạng phức tạp hơn. Cụ thể như sau: Trước hết cần hướng dẫn học sinh thiết kế Bản đồ tư duy thủ công: Sơ đồ tư duy có thể được sử dụng rộng rãi ở các trường học, nó có thể được thiết kế thủ công đơn giản trên bảng hoặc trên giấy. 9
  10. Trên bảng: với một ít phấn màu các loại khác nhau, giáo viên có thể cùng học sinh lần lượt thể hiện các ý lên bản đồ tư duy bởi các màu khác nhau, và những ý được triển khai từ một nội dung thì có màu giống nhau. Trên giấy: Giáo viên và học sinh có thể sử dụng các khổ giấy lớn, bé khác nhau cùng với bút chì, bút màu để vẽ bản đồ tư duy. Ngoài ra học sinh có thể tự thiết kế bản đồ tư duy vào vở thể hiện nội dung bài học. Sau khi học sinh đã nắm được quy trình và thiết kế được các sơ đồ thủ công giáo viên có thể hướng dẫn các em tìm tòi thiết kế bản đồ tư duy bằng một số phần mềm tin học. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vào các phần mềm sau để thiết kế các sơ đồ tư duy: Phần mềm Buzan’s iMindmap™: một phần mềm thương mại, tuy nhiên có thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện. Đây là một phần mềm rất hữu hiệu bởi các tính năng ưu việt như linh hoạt, dễ trình chiếu, có thể xuất sang powerpoint hay sang ảnh để gắn vào word. Hiện nay phần mềm inmindmap được sử dụng nhiều nhất là phần mềm mindmap 6.01. Trang chủ tại www.imindmap.com Phần mềm Inspiration: sản phẩm thương mại của công ty Inspiration Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến lớp 5) rất dễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.inspiration.com. Phần mềm Visual Mind: sản phẩm thương mại của công ty Mind Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual-mind.com. Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, được lập trình trên Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ chức năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại: http://freemind.sourceforge.net/wiki/index.php/Main_Page. Sau khi thực hiện các bước giáo viên có thể giao cho học sinh một vài bài tập đơn giản để các em thực hiện trên cơ sở nhận xét đánh giá cụ thể của giáo viên. 2.2.2.2. Một số cách thức sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12. Sau khi đã hướng dẫn học sinh cách thực thiết kế một bản đồ tư duy, trong các tiết học tiếp theo giáo viên nên cho học sinh thực hành trong các tiết học. Đối với bản đồ tư duy giáo viên có thể sử dụng được trong suốt quá trình dạy học của mình. Tuy nhiên cần có sự cân nhắc cụ thể với nội dung nào thì nên áp dụng hình thức đó tránh trường hợp sử dụng quá nhiều khiến học sinh cảm thấy áp lự hoặc quá nhàm chán khi đó hiệu quả của phương pháp này sẽ không còn. Với bản thân tôi trong các năm học trước và năm học này tôi thường dùng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy vào những quá trình lên lớp như sau: * Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ Vì thời gian kiểm tra bài cũ lúc đầu giờ không nhiều chỉ khoảng 5 - 7 phút nên yêu cầu của giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so sánh…để trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ chấm điểm tuỳ vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều học sinh rơi 10
  11. vào tình trạng học vẹt, đọc thuộc lòng mà không hiểu. Do đó, cần phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, yêu cầu đặt ra không chỉ kiểm tra “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng BĐTD vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Các bản đồ được giáo viên đưa ra ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khoá trung tâm. Đối với phần Địa lí tự nhiên lớp 12, ví dụ sau khi: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ bài tiếp theo khi kiểm tra bài cũ giáo viên yêu cầu học sinh vẽ bản đồ tư duy thể hiện đặc vị trí địa lí và ý nhĩa của vị trí địa lí Việt Nam. Qua đó giúp học sinh ghi nhớ và khắc sâu hơn kiến thức của bài học, GV có thể cùng 1 lúc gọi 2 HS lên bảng để làm. Như vậy có thể giảm bớt được thời gian đồng thời vừa có sản phẩm để giáo viên và học sinh cùng so sánh đối chiếu. Thông qua các bản đồ tư duy này giáo viên cũng phần nào đánh giá được mức độ nắm kiến thức và xâu chuỗi các kiến kiến thức trong từng bài học của học sinh từ đó có định hướng dạy học cho mình trong các tiết tiếp theo. Hình ảnh bản đồ tư duy học sinh tự vẽ lên bảng trong phần kiểm tra bài cũ * Sử dụng BĐTD trong việc giảng bài mới Sử dụng BĐTD là một gợi ý cho cách trình bày mới. Giáo viên thay vì gạch đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng BĐTD để thể hiện được 1 phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan. Toàn bộ nội dung cần truyền đạt đến học sinh được thâu tóm trên bản đồ mà không bị sót ý. Học sinh thay vì cắm cúi ghi chép thì chọn lọc các thông tin quan trọng, sơ đồ hoá chúng bằng các mối quan hệ và thể hiện lại theo cách hiểu của mình. Với cách học này cả giáo viên và học sinh đều phải tham gia vào quá trình dạy học tích cực hơn. Giáo viên vừa giảng 11
  12. bài vừa thể hiện trên BĐTD hoặc vừa tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức vừa hoàn thành BĐTD. Học sinh được nghe giảng, nhìn bản đồ, trả lời câu hỏi, đọc sách giáo khoa, ghi chép…sự tập trung chú ý được phát huy, cường độ học tập theo đó cũng được đẩy nhanh, học sinh học tập tích cực hơn. Trước hết để lự chọn nội dung để hướng dẫn học sinh thiết kế các sơ đồ tư duy trong việc truyền thụ kiến thức mới thì người giáo viên cần có sự lựa chọn cân nhắc thật kĩ để đảm bảo được trong khoảng thời gian quy định các em có thể hoàn thiện được nhiệm vụ được giao. Tùy vào nội dung của từng bài học giáo viên có sự chọn lọc trong việc sử dụng bản đồ tư duy cho từng phần hay toàn bài.Với phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12 do dung lượng kiến thức của các bài tương đối lớn một bài có thể được chia ra làm nhiều tiết (2,3 tiết) vì vậy tôi thường chọn cách sử dụng bản đồ tư duy trong một phần của bài học (thường sẽ gắn với 1 yếu tố hoặc 1 thành phần tự nhiên nào đó) như vậy để đảm bảo tính vừa sức đối với các em tránh tình trạng quá tập trung vào phương pháp nhưng kiến thức học sinh lại không nắm được. Về hình thức tổ chức dạy học nên kết hợp thực hiện bản đồ tư duy để với thảo luận theo các nhóm nhỏ và để các em trình bày luôn trên giấy. Như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian thực hiện và phát huy được năng lực làm việc nhóm, sự phối hợp học tập của tất cả các học sinh trên lớp. Mổi học sinh sẽ có ý tưởng riêng và sau đó đi đến thống nhất thực hiện một bản đồ tư duy chung. Tuy nhiên vấn đề cần lưu ý ở đây trong quá trình học sinh làm việc nhóm giáo viên phải bao quát lớp, kịp thời phát hiện các nhân tố tích cực và chưa tích cực trong các nhóm học sinh để kịp thời nhắc nhở, động viên các em cùng làm tránh trường hợp một số em không tham gia hoạt động nhóm. Để tiết học có hiệu quả hơn, đối với những tiết dạy có sử dụng bản đồ tư duy giáo viên cần dặn dò học sinh chuẩn bị thêm các dụng cụ hỗ trợ như bút màu, giấy vẽ, tranh ảnh…. Một số ví dụ cụ thể: Trong phần Địa lí tự nhiên 12 năm học 2020 -2021 thì bài đất nước nhiều đồi núi được ghép với bài 13 (thực hành), và bố trí làm 3 tiết trong đó tiết thứ 2 chủ yếu tập trung vào nội dung khu vực địa hình đồi núi. Vì vậy, tôi chọn nội dung này để yêu cầu học sinh thiết kế một bản đồ tư duy để phần nào thấy rỏ hơn sự khác nhau giữa các khu vực địa hình đồi núi ở nước ta. (Giáo án và các sản phẩm minh chứng sẽ được minh họa ở phần sau). Hay trong tiết thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tiết 1 phần gió mùa, ở những năm học trước khi dạy phần này đa số học sinh đều cho rằng nội dung nhiều khó nhớ và khó hiểu. Vì vậy, năm học này tôi đã yêu cầu học sinh nghiên đọc kĩ nội dung này ở nhà, sau đó đến lớp cụ thể hóa các nội dung trên bản đồ tư duy theo gợi ý về nội dung của giáo viên: Bước 1: Giáo viên hướng dẫn chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh: Dựa vào sách giáo khoa trang 40,41,42 và các hình 9.1, 9.2 hãy thiết lập một bản đồ tư duy trên giấy thể hiện các loại gió mừa ở Việt Nam, trong đó làm rỏ các đặc điểm sau của từng loại gió: - Nguồn gốc. 12
  13. - Thời gian hoạt động - Phạm vi hoạt động - Hướng gió - Tính chất gió - Ảnh hưởng của gió đến khí hậu Việt Nam. + Hình thức thảo luận theo nhóm 6- 8 học sinh. Bước 2: Học sinh tiến hành thảo luận và trình bày lên giấy thành một bản đồ tư duy với các nội dung như hướng dẫn của giáo viên. Bước 3: Gọi các nhóm lên dán sản phẩm của mình lên bảng, gọi 1 đến 2 nhóm lên thuyết trình sản phẩm của nhóm minh. Các nhóm còn lại lắng nghe nhận xét. Bước 4: Giáo viên chốt ý, nhận xét tinh thần thái độ, kết quả làm việc của các nhóm có thể đánh giá bằng điểm với các nhóm có sản phẩm tốt nhất. Sản phẩm của một nhóm * Sử dụng BĐTD trong việc củng cố kiến thức Sử dụng BĐTD để củng cố kiến thức bài học là vệc làm rất có hiệu quả. Giáo viên sử dụng BĐTD để thể hiện lại những nội dung cơ bản của bài học, tránh bị bỏ sót ý, khắc sâu những kiến thức trọng tâm. Học sinh sử dụng BĐTD để thể hiện lại sự hiểu biết của mình qua việc tiếp thu nội dung bài học, đồng thời là một kênh thông tin phản hồi mà qua đó giáo viên có thể đánh giá nhận thức của học sinh, định hướng cho từng học sinh và điều chỉnh cách dạy, cách truyền đạt của mình cho phù hợp. Với việc sử dụng bản đồ cho phần cũng cố thì giáo viên nên cân nhắc về mặt thời gian và dung lượng kiến thức bài học để lựa chọn cách đưa bản đồ tư duy vào làm sao cho phù hợp. Nếu thời gian của tiết học còn nhiều, trong khi kiến thức bài học ít thì nên để học sinh tự thiết kế bản đồ tư duy. Nếu bài học nhiều kiến thức thì dạng bài tập thích hợp là điền thông tin còn thiếu vào BĐTD. Giáo viên sẽ đưa sẵn một bản đồ tư duy còn thiếu các nội dung, các thông tin, những phần còn thiếu này sẽ bao trùm nội dung toàn bài để một lần nữa nhằm khắc sâu kiến thức và lưu ý đến trọng tâm của bài học. Ví dụ cụ thể: Khi dạy bài “Thiên nhiên phân hóa đa dạng” sau tiết 2 có thể sử 13
  14. dụng 1 bản đồ tư duy nhưng còn trống một số nội dung yêu cầu học sinh dựa vào bài học để hoàn thiện các ý còn lại. Qua đó lần nữa khắc sâu hơn các kiến thức cho học sinh. Bản đồ tư duy trống trong phần bài tập củng cố cho học sinh * Sử dụng BĐTD để ra bài tập về nhà Vì làm bài tập về nhà sẽ có nhiều thời gian và điều kiện để tìm kiếm tài liệu nên bài tập về nhà mà giáo viên giao cho học sinh (hoặc nhóm học sinh) trước hết phải gắn với nội dung bài học và trong điều kiện cho phép (trình độ học sinh, thời gian, kinh tế…). Yêu cầu đối với bài về nhà cũng cần khó hơn, phức tạp hơn và cần sự đầu tư lớn hơn (cả kênh chữ, kênh hình, màu sắc, lượng thông tin…), qua đó còn thể hiện cả tính sáng tạo và sự tích cực tìm kiếm tài liệu học tập của học sinh. Bài tập về nhà nên thiên về tính mở nên giáo viên cần định hướng cho học sinh cách tìm kiếm thông tin từ các nguồn tài liệu, đặc biệt là từ mạng Internet bằng cách cung cấp cho học sinh một số trang web thông dụng và chuẩn xác. Ví dụ cụ thể: Sau khi dạy xong bài “ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” giáo viên yêu cầu học sinh về nhà vẽ bản đồ tư duy thể hiện tính chất nhiệt đới của các thành phần tự nhiên và ảnh hưởng của nó. Với dạng bài tập này giúp học sinh có thể hệ thống hóa kiến thức các tiết học theo cach riêng của cá nhân, biến các kiến thức khi học trên lớp thành kiến thức riêng theo tư duy logic củ cá nhân. Hoặc khi dạy xong bài “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng” tiết 1,2 giáo viên có thể yêu cầu học sinh thực hiện trên các phần mềm vẽ bản đồ tư duy để thiết kế 1 bản đồ tư duy cho bài học. Tùy theo trình độ của học sinh để giáo viên có thể đưa ra các bài tập thích hợp. 14
  15. Với học sinh trung bình giáo viên nên yêu cầu các em vẽ lên giấy là được. Còn đói với học sinh khá giỏi hoặc yêu thích công nghệ thông tin nên đưa ra cho các em những yêu cầu cao hơn là thiết kế trên các phần mềm. 15
  16. Ảnh bản đồ tư duy trong bài tập về nhà của một học sinh ( vẽ trên giấy) 16
  17. Bản đồ tư duy được học sinh thiết kế trên phần mềm mindmap * Sử dụng BĐTD để tổng hợp kiến thức 1 chủ đề Dùng BĐTD có thể thể hiện một lượng thông tin nhỏ đến lớn và rất lớn. Tương tự, giáo viên và học sinh có thể thể hiện 1 phần nội dung bài học, 1 bài học hoặc nhiều bài học, 1 chương kiến thức. Vấn đề là các nội dung này có điểm chung với nhau, có mối quan hệ với nhau thông qua từ khóa. Tùy theo mục đích sử dụng mà có thể thiết kế BĐTD trong giờ học thông thường, trong giờ kiểm tra, giờ thực hành, ôn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương, 1 phần kiến thức. Với bài tập này, giáo viên có thể cùng học sinh làm ngay tại lớp hoặc là bài tập giao về nhà cho học sinh, nhóm học sinh. Riêng với chương trình Địa lí 12 năm học 2020-2021, có nhiều bài có được sắp xếp lại trong 2 đến 3 tiết dạy vì vậy có thể xây dựng thành các chủ đề. Đối với phần địa lí tự nhiên trong kì 1, tổ chuyên môn cũng đã xây dựng 1 chủ đề dạy học đó là chủ đề “ Đất nước nhiều đồi núi”. Trong quá trình thực hiện chủ đề dạy học này bản thân tôi cũng đã yêu cầu hoạc sinh trong 1 số hoạt động và phần cũng cố kiến thức đã xây dựng các bản đồ tư duy (sẽ được minh họa ở nội dung sau của sáng kiến) Việc xây dựng BĐTD đối với một chủ đề đòi hỏi giáo viên và học sinh phải có sự tổng hợp, xâu chuỗi kiến thức một cách logic chặt chẽ đồng thời thấy được mối liên hệ giữa các thành phần, đối tượng địa lí tự nhiên khác nhau chứ không phải là cách sắp xếp liệt kê các đơn vị kiến thức. Vì vậy, ở sáng kiến này tác giả không đi sâu vào nghiên cứu và triển khai rộng, chỉ tiến hành thử nghiệm đối với một số học sinh khá, giỏi. 2.2.3. Các bước tiến hành hoạt động dạy học trên lớp với Bản đồ tư duy (BĐTD) Sử dụng BĐTD sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi xây dựng kiến thức mới. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp và cách diễn đạt riêng của mỗi người, BĐTD giúp bộ não liên tưởng, liên kết các kiến thức đã học 17
  18. trong sách vở, đã biết trong cuộc sống… để phát triển, mở rộng ý tưởng. Sau khi HS tự thiết lập BĐTD kết hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của GV dẫn đến kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên. Có thể tóm tắt các bước hoạt động dạy học trên lớp với sơ đồ tư duy như sau: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Giáo viên: Giao nhiệm vụ, nội dung để học sinh thiết lập các BĐTD. Đưa ra các hình thức thực hiện cho học sinh. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập. Học sinh thiết lập các bản đồ tư duy theo hướng dẫn của giáo viên Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên kết luận, củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh. Nhận xét đánh giá thái độ, mức độ làm việc của học sinh. Có thể cho điểm với một số học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực hiện các bước lên lớp giáo viên cũng dựa vào thực tế điều kiện dạy học, đối tượng học sinh để tiến hành sắp xếp một cách linh hoạt và mang lại hiệu quả dạy học cao nhất. 2.2.4. Các giáo án và hình ảnh minh họa việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học một số bài trong phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 12. Giáo án 1: Tiết 3,4,5: Chủ đề ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (3 tiết) I. Nội dung Sau khi sắp xếp lại các nội dung của bài 5,6,13 được xây dựng thành chủ đề với các nội dung sau đây: 1. Đặc điểm chung của địa hình. 2. Các khu vực địa hình. 3. Xác định vị trí các dãy núi, cao nguyên,và dòng sông trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam và điền cc các cánh cung, các dãy núi, các đỉnh núi. II. Yêu cầu cần đạt 1. Kiến thức - Biết được các đặc điểm nổi bật của cấu trúc địa hình Việt Nam, nhấn mạnh phần lớn diện tích nước ta là đồi núi, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. - Hiểu được sự phân hoá đia hình đồi núi ở Việt Nam, đặc điểm mỗi vùng và sự khác nhau giữa các vùng. 2. Kĩ năng 18
  19. - Xác định 4 vùng địa hình đồi núi, đặc điểm của các vùng trên bản đồ. - Xác định được vị trí các dãy núi, khối núi, các dạng địa hình chủ yếu mô tả trong bài học. 3. Thái độ. - Có cái nhìn khoa học về các khu vực địa hình ở Việt Nam. Từ đó bồi đắp thêm tình yêu quê hương đất nước trong mổi HS 4. Định hướng năng lực -Tìm hiểu địa lí; nhận thức khoa học địa lí; vận dụng kiến thức kĩ năng đã học. - Năng lực sử dụng bản đồ, Atlat, tư duy lãnh thổ, so sánh tổng hợp… - Năng lực thảo luận nhóm, trình bày vấn đề, tự nghiên cứu…. III. Thời lượng thực hiện: 3 tiết - Tiết 1: Đặc điểm chung của địa hình. Các khu vực địa hình (Khu vực đồi núi: Vùng núi Đông Bắc). Hướng dẫn HS làm bài tập 1 (bài 13) - Tiết 2: Các khu vực địa hình (Khu vực đồi núi:Vùng núi Tây Bắc, Bắc Trường Sơn, Trường Sơn Nam, trung du và bán bình nguyên), Hướng dẫn HS làm bài tập 2 (bài 13) - Tiết 3: Các khu vực địa hình (Khu vực đồng bằng) IV. Hình thức, tổ chức dạy học. - Nội dung 1, 2, 3 dạy trên lớp V. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp (1ph). 2. Kiểm tra bài củ ( 4ph). 3. Bài mới Tiết 1: Đặc điểm chung của địa hình. Các khu vực địa hình. Hướng dẫn HS làm bài tập 1 (bài 13) Hoạt động của giáo viên và học sinh Kiến thức cơ bản Hoạt động l: Tìm hiểu đặc điểm chung của 1. Đặc điểm chung của địa hình địa hình nước ta. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Yêu cầu HS nhắc lại cách phần loại núi theo độ cao (núi thấp cao dưới 1000m, núi cao cao trên 2000m) sau đó chia HS ra thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm cặp đôi trao đổi và làm rỏ các nội a. Địa hình đồi núi chiêm phần lớn dung sau: diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp + Đọc SGK mục 1, quan sát hình 1 6, Atlat địa lí Việt Nam, hãy: - Nêu các biểu hiện chứng tỏ núi chiếm phần lớn diện tích nước ta nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. 19
  20. - Kể tên các dãy núi hướng tây bắc - đông nam, các dãy núi hướng vòng cung. - Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, - Chứng minh địa hình nước ta rất đa dạng núi trung bình 14%, núi cao chỉ có 1%. và phân chia thành các khu vực. - Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất + Giải thích vì sao địa hình nước ta mang đai. đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa? + Hãy lấy ví dụ thực tế chứng minh tác động của con người tới địa hình nước ta Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập HS: Các nhóm trao đổi bổ sung cho nhau. b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận dạng GV: Gọi đại diện các nhóm trình bày - Hướng tây bắc - đông nam và hướng HS: - Một HS chỉ trên bản đồ để chứng vòng cung minh núi chiếm phần lớn diện tích nước ta - Địa hình già trẻ lại và có tính phân nhưng chủ yếu là đồi núi thấp và kể tên các bậc rõ rệt. dãy núi hướng tây bắc - đông nam, các dãy - Địa bình thấp dần từ Tây Bắc xuống núi hướng vòng cung. Đông Nam - Một HS chứng minh địa hình nước ta rất - Cấu trúc gồm 2 hình chính đa dạng và phân chia thành các khu vực, + Hướng TB - ĐN: Từ hữu ngạn sông các HS khác bổ sung ý kiến. Hồng đến Bạch Mã - Một số HS giải thích vì sao địa hình nước + Hướng vòng cung: Vùng núi đông ta mang đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa. bắc và Trường Sơn Nam - Một số HS liên hệ thực tế nêu các tác c Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa động của con người đến địa hình. d Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm con người vụ học tập 2. Các khu vực địa hình GV : Kết luận về các vấn đề đã đưa ra và a. Khu vực đồi núi chốt các kiến thức cơ bản. * Vùng núi Đông Bắc Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm vùng núi + Giới hạn: Vùng núi phía tả ngạn sông Đông Bắc. Hồng. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập + Đặc điểm địa hình: GV : Yêu cầu HS sử dụng Atlat Việt Nam - chủ yếu là đồi núi thấp kết hợp với SGK cho biết : - Gồm 4 cánh cung lớn mở rộng về - Khu vực đồi núi nước ta chia làm mấy phía bắc và đông chụm lại ở Tam Đảo. vùng ? đó là những vùng nào ? - cao ở Tây Bắc và thấp xuống Đông - Hoàn thành các nôi dung theo bảng : Nam. Các Giới Đặc điểm địa Các dãy - Các khối núi cao trên 2000m nằm trên vùng địa hạn hình núi vùng thượng nguồn sông Chảy, các hình chính khối núi đá vôi đồ sộ trên 1000m nằm Vùng ở biên giới Việt -Trung, trung tâm là núi vùng đồi thấp 500-600m, về phía biển Đông độ cao còn khoảng 100m 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2