intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:35

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat" làm rõ được cách tổ chức hoạt động nhận thức, tình huống thực tiễn được vận dụng trong dạy học về hợp chất Cacbohidrat giúp học sinh giải quyết các vấn đề thực trong thực tiễn cuộc sống, thấy được mối quan hệ giữa mật thiết của môn Hóa học với thực tế, giữa Hóa học với các môn học khác...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến: - Trường THPT Yên Khánh A; - Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình. Chúng tôi là: Tỷ lệ (%) Trình độ đóng góp Ngày tháng Chức STT Họ và tên Nơi công tác chuyên vào việc năm sinh vụ môn tạo ra sáng kiến 1 Nguyễn Thị Hường 01/02/1979 THPT Yên Tổ phó Thạc sĩ 40% Khánh A chuyên môn 2 Trịnh Thị Hồng 24/11/1984 THPT Yên Giáo Cử nhân 30% Khánh A viên khoa học 3 Nguyễn Thị Quỳnh 11/07/1981 THPT Yên Giáo Cử nhân 30% Nhung Khánh A viên 1. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG Tên sáng kiến: “ Tổ chức dạy học STEM chủ đề: Cacbohidrat”. Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục. Thời gian áp dụng: Năm học 2019-2020, 2020-2021 2. NỘI DUNG 2.1. Giải pháp cũ thường làm 2.1.1. Thực trạng Trước đây khi dạy môn Hóa chúng tôi thường quan tâm đến kiến thức lý thuyết hàn lâm của môn Hóa mà chưa thường xuyên quan tâm đến việc lồng ghép các kiến thức liên quan của các môn học khác, đặc biệt hướng dẫn học sinh 1
  2. vận dụng kiến thức môn học và liên môn để tìm hiểu, khám phá, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Những năm gần đây, Giáo dục STEM đã phát triển mạnh mẽ cả trên thế giới và ở Việt nam. Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Với cách dạy truyền thống giáo viên chỉ quan tâm đến kiến thức hàn lâm đến các dạng bài luyện thi, thí nghiệm thực hành trong phòng thí nghiệm rất hàn lâm. Học sinh tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, chưa hiểu rõ vai trò của môn Hóa đối với đời sống và mối liên hệ hữu ích giữa các môn học. Trong những năm học trước khi dạy chủ đề “ Cacbohidrat” trong chương trình hóa học 12 chúng tôi làm như sau:  Cung cấp cho học sinh các kiến thức trong sách giáo khoa (SGK): Cấu tạo, tính chất của các hợp chất cacbohidrat. Trạng thái tự nhiên của chúng  Ôn luyện các dạng bài trong SGK, trong các đề thi THPT Quốc gia.  Yêu cầu học sinh làm bài tập về nhà trong SGK, sách bài tập và bài tập giáo viên giao thêm.  Giáo viên soạn bài chỉ dựa vào sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kỹ năng mà ít liên hệ với thực tế.  Dạy học theo phương pháp truyền thống: thầy giảng, trò ghi. Chúng tôi dạy theo từng bài để đảm bảo lý thuyết cơ bản cho học sinh. Sau mỗi bài chúng tôi cho bài tập tự luận cho học sinh để củng cố kiến thức. Sau đó chúng tôi trắc nghiệm hóa những bài tập tự luận chỉ cốt sao có đáp án đúng, những phương án còn lại nhiễu ngẫu nhiên. Trong những tiết ôn tập phát bài cho học sinh làm. Trên lớp chữa bài cho học sinh bằng cách: các câu mức độ nhận biết và thông hiểu yêu cầu các em xem gợi ý đáp án, giáo viên có bổ sung thêm thông tin nếu cần, các câu hỏi ở mức Vận dụng hoặc Vận dụng cao giáo viên chữa cụ thể, chi tiết, lật đi lật lại vấn đề để khắc sâu kiến thức cho học sinh. 2.1.2. Hạn chế của giải pháp cũ và những yêu cầu đặt ra cho giải pháp mới. 2
  3. * Đối với giáo viên - Không tạo hứng thú cho học sinh, không phát huy hết năng lực của học sinh, mặc dù các hợp chất chứa glucozo, saccarozo hay tinh bột xenlulozo rất gần gũi trong đời sống. - Không phát triển được năng lực đặc thù của các môn học trong lĩnh vực STEM cho học sinh. * Đối với học sinh - Học sinh chưa có thói quen áp dụng kiến thức Hóa vào thực tế. Chưa biết mối liên hệ giữa các môn học và vận dụng kiến thức môn học trong thực tiễn. - Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động. - Học sinh ít có cơ hội phát triển các năng lực chung như: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học. 2.2. Giải pháp mới cải tiến. 2.2.1. Mô tả bản chất của giải pháp mới: Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp và cách thực hiện Phương pháp dạy học mới này làm rõ được cách tổ chức hoạt động nhận thức, tình huống thực tiễn được vận dụng trong dạy học về hợp chất Cacbohidrat giúp học sinh giải quyết các vấn đề thực trong thực tiễn cuộc sống, thấy được mối quan hệ giữa mật thiết của môn Hóa học với thực tế, giữa Hóa học với các môn học khác. Trong hoạt động lĩnh hội kiến thức của học sinh về Glucozo, Saccarozo, Tinh bột và Xenlulozơ có vận dụng hợp lý các tình huống thực tế buộc học sinh phải tự thực hành, tự phân tích thảo luận, tự rút ra các kết quả về cấu tạo và tính chất liên quan và vận dụng các kiến thức của hợp chất Cacbohidrat để giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Sự tham gia tích cực đó đã góp phần tạo sự hứng thú và say mê học tập, sáng tạo của học sinh. GIẢI PHÁP 1. Tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh  Tình huống thực tiễn để gợi động cơ học tập.  Tình huống thực tiễn để khám phá kiến thức.  Hoạt động khắc sâu kiến thức . 3
  4. PHỤ LỤC 1- TRANG9-22 GIẢI PHÁP 2. Hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm kết hợp tự học, tự nghiên cứu Để trang bị kiến thức nền chúng tôi chia lớp thành các nhóm: Nhóm 1. Chuẩn bị các đoạn video giới thiệu về qui trình làm rượu cái từ cơm nguội, rượu nếp cẩm trong thực tế. Nhóm 2. Làm Powerpoint giới thiệu công dụng , cách thức và phạm vi sử dụng các loại rượu cái, rượu nếp cẩm. Nhóm 3. Làm cơm rượu từ cơm trắng ( có thể sử dụng cơm thừa) Nhóm 4: Làm rượu nếp cẩm từ gạo nếp nương (PHỤ LỤC 2 TRANG 23 ) GIẢI PHÁP 3. Tổ chức cho học sinh thiết kế và làm thành sản phẩm cơm rượu từ cơm thừa hoặc gạo nếp nương.  Thông báo nhiệm vụ, chia lớp thành từng nhóm ( số nhóm tùy thuộc vào đặc điểm của lớp).  Xây dựng bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm.  Trình bày và bảo vệ phương án thiết kế.  Chế tạo được các sản phẩm theo phương án thiết kế.  Trình bày sản phẩm. (PHỤ LỤC 3 TRANG25-34) 2.2.2. Ưu điểm của giải pháp mới. GIẢI PHÁP 1. Tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh Sự kết hợp giữa tình huống thực tiễn với trải nghiệm làm tăng hiệu ứng kích thích tìm tòi ở học sinh. 1. Khi được xem video, HS được biết cụ thể về qui trình sản xuất cơm rượu trong thực tế , đây là tình huống gợi động cơ cho học sinh (HS) có thể trả lời được ngay câu hỏi của giáo viên cũng có thể chỉ nhằm mục đích gây chú ý, tò mò cho học sinh, sau khi HS lĩnh hội xong kiến thức mới quay lại giải quyết tình huống ban đầu. 4
  5. 2. Khi HS làm sản phẩm cơm rượu, các em nắm được kiến thức về tinh bột, glucozơ, saccarozơ cũng như tính toán các điều kiện để quá trình lên men thuận lợi nhất. Đồng thời giúp học sinh khám phá những kiến thức này một cách tự nhiên, hiểu công dụng và cách sử dụng của chúng trong đời sống thực, hiểu được ý nghĩa thực tế của chúng. 3. Tình huống khắc sâu kiến thức giúp học sinh đã thấy được ứng dụng của môn Hóa trong các môn học khác và trong thực tế, học sinh đã có những trải nghiệm đầy ý nghĩa khi tham gia lớp học. GIẢI PHÁP 2. Hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm kết hợp tự học, tự nghiên cứu. 1. Khi các em tham gia làm việc theo nhóm đã đạt được những lợi ích sau: Trước hết, hoạt động làm việc nhóm sẽ nâng cao tính tương tác giữa các thành viên nhằm tác động tích cực đến người học như tăng cường động cơ học tập, nảy sinh những hứng thú mới, kích thích sự giao tiếp, phát triển các mối quan hệ và quan tâm lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Thứ hai, hoạt động làm việc nhóm giúp các em học hỏi được kiến thức của nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm. Thứ ba, hoạt động làm việc nhóm sẽ tăng khả năng phối hợp và tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhóm. Thứ tư, hoạt động làm việc nhóm giúp các em cải thiện khả năng giao tiếp, trình bày, tự tin thể hiện trước đám đông. 2. Khi biết tự học, tự nghiên cứu các em đã đạt được những lợi ích sau: Thứ nhất, tự học giúp các em lĩnh hội tri thức một cách chủ động, toàn diện, hứng thú. Thứ hai, tự học giúp các em nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộc sống. Không những thế tự học còn giúp con người trở nên năng động, sáng tạo, không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. Từ đó biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình. 5
  6. Thứ ba, tự học là con đường ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân và biến ước mơ thành hiện thực.Người có tinh thần tự học luôn chủ động, tự tin trong cuộc sống. GIẢI PHÁP 3. Tổ chức cho học sinh làm cơm rượu tại nhà Qua hoạt động này học sinh học được kiến thức nền đồng thời rèn luyện kỹ năng. Tiến trình như: Quan sát, đưa ra dự đoán về điều kiện lên men thuận lợi nhất, tiến hành ủ cơm và phân tích số liệu. Học sinh phải nghiên cứu cách làm cơm rượu từ cơm thừa hoặc làm cơm rượu nếp cẩm từ nếp nương hoặc cơm rượu từ gạo nếp thường. Học sinh thực hiện việc trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái thiết kế nguyên mẫu của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng của mình và thiết kế hoạt động tìm tòi khám phá bản thân. HS phải vận dụng các kiến thức liên môn như Sinh học, Vật lí, Toán học như: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật. (Bài 22– Sinh học lớp 10); Sinh sản của vi sinh vật (Bài 23 – Sinh học lớp 10);Sinh trưởng của vi sinh vật. (Bài 25– Sinh học lớp 10); Kiến thức Vật lí về số mol, nhiệt độ và áp suất. (Phương trình PV =nRT); Tính toán tỷ lệ cơm và men. 3. Hiệu quả kinh tế xã hội dự kiến đạt được 3.1. Hiệu quả kinh tế - Biết và hiểu cách sản xuất một loại thực phẩm trước khi rời ghế nhà trường, bước đầu hiểu được bài toán làm kinh tế. - Học sinh có thể tự sản xuất các sản phẩm liên quan đến cơm rượu để tập kinh doanh nhỏ. - Tận dụng cơm dư thừa làm cơm rượu cái có thể dùng trong chăn nuôi, kích thích quá trình tiêu hóa, con vật mau lớn sẽ tạo nguồn thực phẩm sạch mang lại giá trị kinh tế cao. - Hoạt động STEM giúp học sinh dễ hiểu bài, nắm vững kiến thức nền nên giảm thiểu số tiền và thời gian học thêm. Như vậy sáng kiến tổ chức hoạt động STEM của chúng tôi có giá trị kinh tế to lớn, làm lợi cho xã hội nhiều triệu đồng. 6
  7. 3.2. Hiệu quả xã hội Sáng kiến của chúng tôi có giá trị xã hội to lớn vì tạo nên nguồn nhân lực trí tuệ có năng lực và phẩm tốt phục vụ lao động sản xuất đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội. 3.2.a Đối với giáo viên:  Giáo viên tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới. Bắt nhịp nhanh chóng với những thay đổi. Tạo môi trường dạy học hiện đại, thân thiện .  Nâng cao khả năng sáng tạo. 3.2.b Đối với học sinh  Học sinh được trang bị kiến thức kĩ năng, phát triển phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội khi học sinh rời ghế nhà trường.  Học sinh hứng thú với bài học, biết áp dụng kiến thức Hóa học vào thực tế, hướngtới giải quyếttình trạng dư thừa cơm trong các gia đình giúp tránh lãng phí.Có cơ hội học làm nghề truyền thống.  Học sinh đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM có sự lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.  Học sinh thích ứng được với cách mạng công nghệ 4.0. Từ năm học 2019– 2020 đến nay, việc tổ chức dạy học tích hợp STEM chủ đề: Cacbohidrattrên được tiến hành áp dụng ở các lớp 12. Chúng tôi nhận thấy ý thức học tập môn Hóa cũng như chất lượng dạy và học môn Hóa ở các lớp khối A được cải thiện rõ rệt, các lớp chéo khối C,D,A1 học sinh cũng yêu thích và muốn học môn Hóa hơn. Các giải pháp trên chúng tôi đã áp dụng 2 năm trở lại đây, và vẫn đang tiếp tục áp dụng và triển khai ở các chủ đề STEM trong các bài học của chương trình lớp 12 cũng như lớp 11, 10 4. Điều kiện và khả năng áp dụng 4.1. Điều kiện áp dụng: Các giải pháp chúng tôi đưa ra có thể áp dụng rộng rãi tại tất cả các khối lớp khi mà vấn đề đổi mới trong giáo dục đang được triển khai rộng khắp và được toàn xã hội quan tâm. 7
  8. 4.2. Khả năng áp dụng: Áp dụng cho tất cả các khối lớp để cùng nhau tiến bộ, áp dụng cho các tiết học theo từng chương. 4.3. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu Trình Ngày Nơi công Chức độ Nội dung công TT Họ và tên tháng năm tác danh chuyên việc hỗ trợ sinh môn 01/02/1979 Chỉ đạo và áp Tổ phó Nguyễn Thị Yên Khánh dụng giảng dạy 1. chuyên Thạc sĩ Hường A thử nghiệm lớp môn 12C. 24/11/1984 Cử nhân Áp dụng giảng Yên Khánh 2. Trịnh Thị Hồng Giáo viên khoa dạy lớp 12A, A học 12K,E Nguyễn Thị 11/07/1981 Yên Khánh Áp dụng giảng 3 Giáo viên Cử nhân Quỳnh Nhung A dạy lớp 12H,N. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật .XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO Yên Khánh, ngày 8 tháng4năm 2021 ĐƠN VỊ CƠ SỞ Người nộp đơn Nguyễn Thị Hường Trịnh Thị Hồng Nguyễn Thị Quỳnh Nhung PHỤ LỤC 1 : NỘI DUNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ: CACBOHIDRAT 8
  9. I - NỘI DUNG A. Các kiến thức nền học sinh cần nắm vững 1. Glucozơ : Tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên. Cấu tạo phân tử. Tính chất hóa học. Ứng dụng, điều chế. 2. Saccarozơ : Tính chất vật lý. Cấu trúcphân tử.Tính chất hóa học.Ứng dụng. 3. Tinh bột: Tính chất vật lý. Cấu trúc phân tử. Tính chất hóa học.Ứng dụng. 4. Xenlulozơ: Tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên. Cấu trúc phân tử. Tính chất hóa học.Ứng dụng. B. Nội dung định hướng giáo dục Stem : “ Sản xuất cơm rượu tại nhà” Mô tả nội dung: Như chúng ta đã biết, cơm rượu có vị ngọt, nồng, chua nhẹ và thơm, có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng, bồi bổ cơ thể. Cơm rượu có thể được làm dễ dàng từ các nguyên liệu sẵn có chứa nhiều tinh bột như gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mì,…Hiện nay, sau mỗi bữa cơm gia đình thường có một lượng nhỏ cơm dư thừa, nếu không sử dụng lượng cơm dư thừa này thì sẽ gây lãng phí một lượng lương thực. Để tránh sự lãng phí này, chúng ta có thể sử dụng nguồn cơm này để làm cơm rượu và làm cơm rượu từ các loại gạo nếp khác nhau tùy nhu cầu thực tế. Trong chủ đề này, HS sẽ thực hiện.Trước đó, HS phải tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức mới: Glucozơ (Bài 5 – Hóa học lớp 12); Saccarozơ, tinh bột và xenllulozơ (Bài 6 – Hóa học lớp 12). Đồng thời, HS phải vận dụng các kiến thức liên môn như Sinh học, Vật lí, Toán học như: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật. (Bài 22– Sinh học lớp 10); Sinh sản của vi sinh vật (Bài 23 – Sinh học lớp 10);Sinh trưởng của vi sinh vật. (Bài 25– Sinh học lớp 10); Kiến thức Vật lí về số mol, nhiệt độ và áp suất. (Phương trình PV =nRT); Tính toán tỷ lệ cơm và men. II -Mục Tiêu Sau khi hoàn thành chủ đề này, học sinh có khả năng: a. Kiến thức, kĩ năng: - Nêu được công thức phân tử, cấu tạo và tính chất vật lý. - Giải thích được tính chất hóa học của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. - Áp dụng kiến thức trong chủ đề và các kiến thức đã biết để xây dựng quy trình làm cơm rượu từ cơm và men rượu. - Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu và tìm ra điều kiện phù hợp để làm cơm rượu. - Kiểm tra chất lượng của cơm rượu. - Xây dựng được quy trình làm cơm rượu từ cơm nguội, men rượu - Làm được cơm rượu từ nguồn cơm dư, thừa của gia đình - Làm được cơm rượu từ các loại cơm nếp - Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác; 9
  10. - Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập. b. Phát triển phẩm chất: - Có thái độ tích cực, hợp tác trong làm việc nhóm - Yêu thích, say mê nghiên cứu khoa học - Có ý thức bảo vệ môi trường , thấy được tác dụng của việc tận dụng cơm thừa làm cơm rượu , tác dụng của cơm rượu nếp và biết được tác hại nếu dùng quá liều. - Sống khoa học, tiết kiệm. c. Phát triển năng lực: - Năng lực khoa học tự nhiên - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể. - Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội: Dùng kiến thức Hóa để giải thích hiện tượng thực tiễn: ăn cháy có cảm giác ngọt hơn ăn cơm, vỏ bánh mì ngọt hơn ruột bánh mì, nước hoa quả để lâu có vị của rượu,… - Năng lực công nghệ: qua các sản phẩm học tập -Năng lực tin học : qua các sản phẩm học tập III. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Thiết kế nội dung các hoạt động học, chuẩn bị video thí nghiệm. -Hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị trong khi học chủ đề. - Hướng dẫn HS tự trải nghiệm, ghi lại quá trình trải nghiệm làm cơm rượu tại nhà và báo cáo sản phẩm. 2. Học sinh -Một số nguyên vật liệu như: Cơm, men, hộp đựng, đũa, thìa -Đọc và thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên giao, khuyến khích có sự sáng tạo. - Học hỏi thêm kinh nghiệm làm cơm rượu, sử dụng sản phẩm cơm rượu có hiệu quả. IV- THỜI LƯỢNG VÀ THỜI ĐIỂM THỰC HIỆN 1. Thời lượng: Thực hiện trong 4 tiết. (2 tiết học kiến thức nền, 2 tiết Stem). 2. Thời điểm thực hiện: Tháng 9- HK I V - HÌNH THỨC TỔ CHỨC -Kết hợp dạy học trên lớp và hướng dẫn HS tự học ở nhà. ( Các nội dung Tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên và ứng dụng ). Một số nội dung trong chủ đề như sơ đồ sản xuất đường từ cây mía : khuyến khích HS tự đọc. -Kết hợp định hướng giáo dục Stem “ Làm cơm rượu tại nhà”, báo cáo sản phẩm. VI- XÂY DỰNG NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ TRONG CHỦ ĐỀ CACBOHIDRAT 10
  11. Stt Nội dung Tổ chức dạy học Đánh giá 1 Phần 1: Phần I: Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên và ứng dụng Dựa vào Tính chất vật lí, Hướng dẫn học sinh tự học tại nhà: sản phẩm trạng thái tự 1. Mục tiêu tự học ở nhiên và ứng - Học sinh tìm hiểu kiến thức trong sách giáo khoa, qua các trang mạng xã hội và nhà. dụng trong thực tiễn. HS có nêu - Vận dụng kiến thức tìm hiểu được vào thực tiễn. được 2. Phương thức tổ chức HĐ nhiều ứng GV hướng dẫn HS tự học tại nhà (GV định hướng HS nghiên cứu tại nhà theo các dụng? câu hỏi sau) - Nêu tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ? - Tìm hiểu và nêu các ứng dụng của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ? 3. Nội dung cần đạt được a. Glucozơ a.1. Tính chất vật lí - Glucozơ là chất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt mát. a.2. Trạng thái tự nhiên: - Glucozơ có trong : hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ... nhất là quả chín. Đặc biệt có nhiều trong quả nho chín ( nên còn gọi là đường nho); mật ong; trong máu người với nồng độ hầu như không đổi khoảng 0,1%. a.3. Ứng dụng - Glucozơ làm thuốc tăng lực cho người già, trẻ em, người ốm. - Trong CN: để tráng gương, tráng ruột phích và là sản phẩm trung gian để sản xuất ancol etylic. b. Saccarozơ b.1. Tính chất vật lí - Kết tinh , không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước, nóng chảy ở 185oC. - Saccarozơ có trong mía, củ cải, thốt nốt; được sản xuất dưới nhiều dạng thương phẩm khác nhau như: đường phèn, đường kính, đường cát.. b.2. Ứng dụng - Là thực phẩm quan trọng của con người - Trong CN là nguyên liệu làm bánh kẹo...; trong dược phẩm dùng để pha chế thuốc. - Nguyên liệu thủy phân thành Glucozơ và fructozơ dùng trong kĩ thuật tráng gương ruột phích. c. Tinh bột c.1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên - Chất rắn vô định hình, không tan trong nước lạnh, phồng lên và vỡ ra trong nước nóng thành dung dịch keo gọi là hồ tinh bột. - Màu trắng. - Có nhiều trong các loại hạt (gạo, mì, ngô...), củ (khoai, sắn...) và quả (táo, chuối...). c.2. Ứng dụng - Dinh dưỡng cơ bản của người và một số động vật - SX bánh kẹo, glucozơ, hồ dán - Sản xuất rượu Etylic bằng phương pháp sinh hóa - Sản xuất giấm ăn đảm bảo an toàn thực phẩm Đánh giá d. Xenlulozơ kết quả d.1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên HĐ: HS - Là chất rắn, hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị. có tích đọc - Không tan trong nước ngay cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu và nghiên cơ thông thường như ete, benzen... cứu SGK d.2. Ứng dụng hay - Dùng trực tiếp trong xây dựng, làm đồ gỗ, kéo sợi dệt vải, chế biến thành giấy. không? - Nguyên liệu sản xuất tơ nhân tạo, chế tạo thuốc súng không khói, phim ảnh. Có tư duy sáng tạo hay 11
  12. không? 2 Phần 2: Cấu Phần 2: Cấu tạo, tính chất hóa học và điều chế HS có tạo, tính chất thảo luận hóa học và điều I. Glucozơ (45 phút) tích cực chế. A. Hoạt động khởi động (3 phút) suy nghĩ 1. Mục tiêu HĐ trao đổi để I. Glucozơ - Huy động các kiến thức đã được học của học sinh và tạo nhu cầu tiếp tục tái hiện tìm ra đáp và khắc sâu kiến thức đã có của học sinh . án đúng II. Saccarozơ, - Kích trí tò mò, tạo hứng thú khi HS tiếp nhận bài mới. hay Tinh bột, 2. Phương thức tổ chức HĐ không? Xenlulozơ - GV chiếu hình ảnh về các loại quả chín có trong tự nhiên, tập trung nhiều vào các loại nho chín. Các bộ phận của cây như lá, hoa , rễ.... hình ảnh chai mật ong để dẫn dắt vào bài 3. Yêu cần đạt được: Glucozơ là loại đường có nhiều trong hoa quả chín, vậy Glucozơ có tính chất như thế nào? B. Hoạt động hình thành kiến thức HS có sẵn Hoạt động 1: Cấu tạo phân tử( 10 phút) sàng giúp 1. Mục tiêu HĐ đỡ bạn khi - HS biết được công thức phân tử của glucozơ (G) là C6H12O6. CTCT dạng mạch bạn gặp hở của G gồm 5 nhóm OH và 1 nhóm CHO. khó khăn CH2OH-CHOH-CHOH-CHOH-CHOH-CHO. hay ko? HS giải thích được: G có tính chất của ancol đa chức và andehit 2. Phương thức tổ chức HĐ HS nghiên cứu SGK và nêu CTPT, CTCT dạng mạch hở. Từ đặc điểm cấu tạo suy Học sinh ra tính chất hóa học của G. có tích cực 3. Nội dung yêu cầu cần đạt. học tập? -Glucozơ là hợp chất tạp chức, có dạng mạch thẳng, cấu tạo của anđehit đơn chức và ancol 5 chức, có công thức cấu tạo thu gọn là: CH 2OH-CHOH-CHOH-CHOH- CHOH-CH=O. - Đánh giá (tuy nhiên trong thực tế G tồn tại chủ yếu dạng mạch vòng). kết quả - G có tính chất của nhóm chức andehit và ancol đa chức. HĐ: Hoạt động 2: Tính chất hóa học(20 phút) +) Thông 1. Mục tiêu HĐ qua quan -HS hiểu được G có tính chất của anđehit đơn chức và ancol đa chức. ( có OH liền sát: trong kề nhau) quá trình 2. Phương thức tổ chức HĐ: hoạt động - GV: Cho HS xem video cả lớp, GV TN 1: Glucozơ tác dụng với AgNO3/NH3; kịp thời TN2: Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 (hh CuSO4 và NaOH) ở điều kiện thường. phát hiện -HS: nêu hiện tượng quan sát được, dự đoán sản phẩm và viết PT vào bảng phụ khó khăn nhóm. vướng 3. Nội dung yêu cầu cần đạt. mắc của - Sản phẩm: HS để có 1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol) giải pháp a) Tác dụng với Cu(OH)2 hỗ trợ hợp - G hòa tan được Cu(OH)2 ở điều kiện thường cho dung dịch phức màu xanh lam. lí. 2C6H11O6H + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O +) Thông b) Phản ứng tạo este (Giáo viên yêu cầu HS nghiên cứu SGK và nêu). qua các G có thể tạo Este chứa 5 gốc axit axetic trong phân tử khi tham gia phản ứng với câu trả lời anhidrit axetic, có mặt pidirin. và sự góp 2. Tính chất của nhóm anđehit ý, bổ sung a) - Oxi hóa Glucozơ bằng phức bạc amoniac (AgNO3 trong dung dịch NH3) của cả lớp, Thí nghiệm: sgk GV biết 12
  13. Hiện tượng: Thành ống nghiệm láng bóng. được các Giải thích: Do Ag tạo ra bám vào thành ống nghiệm HS còn CH2OH[CHOH]4CHO+ AgNO3 + 3NH3 + H2O nhớ những → CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag+3NH3+ H2O. kiến thức b) Khử Glucozơ bằng hiđro nào, những kiến thức CH2OH[CHOH]4CHO+H2 CH2OH[CHOH]4CH2OH ( sobitol) nào cần c) Phản ứng làm mất màu dung dịch Brom: điều CH2OH(CHOH)4CHO + Br2 + H2O → CH2OH(CHOH)4COOH + 2HBr chỉnh, bổ 3. Phản ứng lên men sung ở các (Lên men, nhiệt độ 30 đến 350) hoạt động C6H12O6 → 2CO2 + 2C2H5OH tiếp theo. Hoạt động 3: Điều chế (2 phút) a) Mục tiêu HĐ HS biết được phương pháp điều chế glucozơ trong công nghiệp. HS có b) Phương thức tổ chức HĐ: Hoạt động nhóm đôi tổng hợp GV: tiếp tục cho HS trao đổi thảo luận để HS hoàn thiện các nội dung kiến thức về được các PP điều chế G trong CN tính chất c) Nội dung cần đạt của HĐ: hay ko? Sản phẩm: Có viết (C6H10O5)n + nH2OnC6H12O6 đúng PT ko? Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi mở rộng ( 10 phút) a) Mục tiêu hoạt động: Củng có kiến thức đã học về glucozơ, tạo hứng thú để HS vận dụng kiến thức glucozơ để giải quyết các tình huống thực tiễn, gợi mở để HS tìm hiểu tiếp về Fructozơ, saccarozơ... b) Phương thức tổ chức hoạt động: GV: cho HS hoạt động cá nhân kết hợp HĐ cặp đôi hoặc trao đổi nhóm nhỏ để giải quyết các bài tập trong phiếu học tập. Sau đó đại diện nhóm lên trình bày, các nhóm khác góp ý bổ sung. GV chốt lại các kiến thức quan trọng đồng thời gợi mở một số vấn đề để HS tiếp tục tìm hiểu ( đặc biệt là đối với các HS khá, giỏi). Phiếu học tập số 1 Chọn câu trả lời đúng cho mỗi câu sau Câu 1: Trong máu người, nồng độ của glucozơ có giá trị hầu như không đổi là A. 0,1%. B. 0,2%. C. 0,3%. D. 0,4%. Câu 2: Phản ứng với chất nào sau đây có thể chuyển hoá glucozơ, fructozơ thành những sản phẩm giống nhau? A. Phản ứng H2/Ni, t0 . B. Phản ứng với Cu(OH)2. C. Dd AgNO3. D. Phản ứng với Na. Câu 3: Để tráng bạc một chiếc gương soi, người ta phải đun nóng dung dịch chứa 36g glucozơ với lượng vừa đủ dung dịch AgNO3 trong amoniac. Khối lượng bạc đã sinh ra bám vào mặt kính của gương và khối lượng AgNO3 cần dùng lần lượt là (biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn) A. 68,0g; 43,2g. B. 21,6g; 68,0g. C. 43,2g; 68,0g. D. 43,2g; 34,0g. Câu 4: Từ 180 gam glucozơ ,bằng phương pháp lên men rượu, thu được a gam ancol etylic (hiệu suất 80% ).Oxi hoá 0,1a gam ancol etylic bằng phương pháp lên men giấm,thu được hỗn hợpX. Để trung hoà hỗn hợpX cần720 ml dung dịch NaOH 0,2M. Hiệu suấtquá trình lên men giấm là HS có A. 80%. B.90%. C. 10%. D. 20%. hoàn thành c) Yêu cầu đạt được: Hoàn thành phiếu học tập số 1 tốt các nội II. Saccarozơ, Tinh bột, Xenlulozơ dung trong Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) phiếu học 1. Mục tiêu HĐ tập hay - Tạo nhu cầu tiếp tục tái hiện kiến thức, tạo hứng thú khi tiếp nhận kiến thức ko? - Nội dung HĐ: Giới thiệu sacccazơ, Tinh bột, xenlulozơ trong thực tế 2. Phương thức tổ chức HĐ Giáo viên giới thiệu sacccazơ, Tinh bột, xenlulozơ trong thực tế 3. Nội dung yêu cầu cần đạt được Tạo hứng thú và nhu cầu muốn tìm hiểu về saccarozơ, Tinh bột, xenlulozơ Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (50 phút) Hoạt động 2.1. Cấu tạo phân tử và tính chất hóa học của Saccarozơ (S). (20 13
  14. phút) 2.1.1. Cấu tạo phân tử a). Mục tiêu HĐ: nêu được cấu tạo của saccarozơ b) Phương thức tổ chức HĐ: GV hướng dẫn HS nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi: Nêu đặc điểm cấu tạo của phân tử Saccarozơ? c) Nội dung cần đạt của HĐ: -Saccarozơ là đisaccarit cấu tạo bởi một gốc α- Glucozơ (ở C1) và một gốc β- Fructơzơ (ở C2) liên kết vói nhau qua nguyên tử O; chỉ tồn tại dạng mạch vòng. - Trong phân tử có nhiều nhóm OH kề nhau; không có nhóm CHO → Saccarozơ là đissaccarit không có tính khử 2.1.2. Tính chất hóa học a)Mục tiêu HĐ - HS hiểu được saccarozơ là một đisaccarit không có tính khử, nhưng có tính chất của ancol đa chức và có phản ứng thủy phân. b) Phương thức tổ chức HĐ: - HĐ cá nhân HS nghiên cứu SGK kết hợp suy luận từ cấu tạo của S để rút ra tính chất hóa học của S. - HĐ chung cả lớp: GV gọi 1 HS trả lời. Các HS khác góp ý bổ sung. GV chuẩn hóa kiến thức. -GV: bổ sung thêm thông tin: Saccarozơ không trực tiếp tráng bạc nhưng dung dịch thu được sau khi thủy phân S thì tráng bạc. c) Nội dung yêu cầu cần đạt. - Sản phẩm: HS hoàn thành vào vở ghi c.1. Phản ứng của ancol đa chức (Phản ứng với Cu(OH)2) - Thí nghiệm: sgk và đã xem video. - Hiện tượng: kết tủa Cu(OH)2 tan ra cho dung dịch màu xanh lam. - Giải thích: saccarozơ có nhiều nhóm -OH kề nhau. 2C12H22O11 + Cu(OH)2 → Cu(C12H21O11)2 + H2O c.2. Phản ứng thuỷ phân C12H22O11+ H2O → C6H12O6 + C6H12O6 Glucozơ Fructorơ Hoạt động 2.2. Cấu trúc phân tử và tính chất hóa học của tinh bột ( 15 phút). a) Mục tiêu hoạt động: Nêu được cấu trúc phân tử tính chất hóa học của tinh bột. b) Phương thức tổ chức HĐ - Hoạt động nhóm ( 4 đến 6 HS/01 nhóm) - Học sinh nghiên cứu SGK, vận dụng các kiến thức cũ để hoàn thành phiếu học tập C) Nội dung cần đạt được. - Cấu trúc PT: Thuộc loại polisaccarit, CTPT C6H10O5; có hai dạng: Amilozơ và amilopectin - Phản ứng của hồ tinh bột với dung dịch I 2 tạo thành dung dịch xanh tím. (nếu đun nóng dung dịch bị mất màu, để nguội màu xuất hiện trở lại). → Phản ứng này thường dùng để nhận biết hồ tinh bột. - Phản ứng thủy phân: (C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6 (glucozơ) - Khi có men thì thủy phân: (Ứng dụng để làm Stem) Tinh bột → đextrin → mantozơ → glucozơ Hoạt động 2.3. Cấu trúc phân tử và tính chất hóa học xelulozơ ( 20 phút) a) Mục tiêu hoạt động: - Nêu cấu trúc phân tử, tính chất hóa học - Rèn năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học. b) Phương thức tổ chức HĐ: - GV chia lớp làm 4 nhóm, đại diện nhóm lên báo cáo Phiếu học tập số 2: 14
  15. Polisaccarit Cacbohiđrat Tinh bột Xenlulozơ II. CẤU TRÚCPHÂN TỬ III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC 1. Tính chất của ancol đa chức 3. Phản ứng thủy phân 4. Phản ứng khác - GV chiếu cho HS xem cấu trúc phân tử tinh bột và xenlulozo, 1 số hình ảnh ứng dụng của tinh bột và xenlulozo - Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ: về cấu trúc phân tử của tinh bột c) Sản phẩm cần đạt được: HS bổ sung cho hoàn chỉnh và chính xác phiếu học tập số 2 Hoạt động 3: Luyện tập (20 phút). a) Mục tiêu hoạt động: - Củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học trong bài về khái niệm- phân loại cacbohiđrat; công thức phân tử, cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế, tinh bột, xenlulozơ. - Tiếp tục phát triển các năng lực: tự học, sử dụng ngôn ngữ hóa học, phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn học. Nội dung HĐ: Hoàn thành các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 3. b) Phương thức tổ chức HĐ: - Ở HĐ này GV cho HS HĐ cá nhân là chủ yếu, bên cạnh đó có thể cho HS HĐ cặp đôi hoặc trao đổi nhóm nhỏ để chia sẻ kết quả giải quyết các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 3. - HĐ chung cả lớp: GV mời một số HS lên trình bày kết quả/lời giải, các HS khác góp ý, bổ sung. GV giúp HS nhận ra những chỗ sai sót cần chỉnh sửa và chuẩn hóa kiến thức/phương pháp giải bài tập. c) Sản phẩm của hoạt động: - Sản phẩm: Kết quả trả lời các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 3. Phiếu học tập số 3 Câu 1: Phát biểu không đúng là A. Sản phẩm thủy phân xenlulozơ (xúc tác H +, to) có thể tham gia phản ứng tráng gương. B. Dung dịch mantozơ tác dụng với Cu(OH)2 khi đun nóng cho kết tủa Cu2O. C. Dung dịch fructozơ hoà tan được Cu(OH)2. D.Thủy phân (xúc tác H+, to) saccarozơ cũng như mantozơ đều cho cùng một monosaccarit. Câu 2: Cho sơ đồ chuyển hoá: Glucozơ X Y CH3COOH. Hai chất X, Y lần lượt là A. CH3CH2OH và CH2=CH2. B. CH3CHO và CH3CH2OH. C. CH3CH2OH và CH3CHO. D. CH3CH(OH)COOH và CH3CHO. Câu 3: Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ, mantozơ đều có khả năng tham gia phản ứng A. hoà tan Cu(OH)2. B. tráng gương. C. trùng ngưng. D.thủy phân. Câu 4: Gluxit (cacbohiđrat) chứa 1 gốc glucozơ và 1 gốc Fructozơ liên kết với 15
  16. nhau qua nguyên tử oxi là: A. tinh bột. B. xenlulozơ. C. saccarozơ. D. mantozơ. Câu 5:Cho dãy các chất: glucozơ, xenlulozơ, saccarozơ, tinh bột, mantozơ. Số chất trong dãy tham gia phản ứng tráng gương là A. 3. B. 4. C.2. D. 5. Câu 6: Cho một số tính chất: có dạng sợi (1); tan trong nước (2); tan trong nước Svayde (3); phản ứng với axit nitric đặc (xúc tác axit sunfuric đặc) (4); tham gia phản ứng tráng bạc (5); bị thuỷ phân trong dung dịch axit đun nóng (6). Các tính chất của xenlulozơ là: A. (2), (3), (4) và (5). B. (3), (4), (5) và (6). C. (1), (2), (3) và (4). D.(1), (3), (4) và (6). Câu 7: Thuỷ phân hoàn toàn tinh bột trong dung dịch axit vô cơ loãng, thu được chất hữu cơ X. Cho X phản ứng với khí H 2 (xúc tác Ni, to), thu được chất hữu cơ Y. Các chất X, Y lần lượt là: A.glucozơ, sobitol. B. glucozơ, saccarozơ. C. glucozơ, etanol. D. glucozơ, fructozơ. Câu 8: Xenlulozơ trinitrat được điều chế từ xenlulozơ và axit nitric đặc có xúc tác axit sunfuric đặc, nóng. Để có 29,7 kg xenlulozơ trinitrat, cần dùng dung dịch chứa m kg axit nitric (hiệu suất phản ứng đạt 90%). Giá trị của m là A. 30 kg. B. 10 kg. C. 21 kg. D. 42 kg. Câu 9:Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít rượu (ancol) etylic 46º là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml) A. 6,0 kg. B. 5,4 kg. C. 5,0 kg. D.4,5 kg. Hoạt động 4: Vận dụng và tìm tòi mở rộng (15 phút) a) Mục tiêu hoạt động: HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng được thiết kế cho HS về nhà làm, nhằm mục đích giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn và mở rộng kiến thức của HS, không bắt buộc tất cả HS đều phải làm, tuy nhiên GV nên động viên khuyến khích HS tham gia, nhất là các HS say mê học tập, nghiên cứu, HS khá, giỏi và chia sẻ kết quả với lớp. b) Nội dung HĐ: HS về nhà giải quyết các câu hỏi/bài tập sau: 1. Tại sao cơm nếp lại dẻo hơn cơm tẻ? Vì sao nhai cơm kỹ lại thấy có vị ngọt? Vì sao vỏ bánh mỳ lại ngọt hơn ruột bánh mỳ? 2. Sự hình thành và chuyển hóa tinh bột a. Em hãy cho biết sự tạo thành tinh bột trong cây xanh? b. Sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể con người? 3.Tìm hiểu quy trình sản xuất cơm rượu c) Phương thức tổ chức HĐ: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo (internet, thư viện, thực tế từ địa phương) Ở những nơi khó khăn, không có internet hoặc tài liệu tham khảo, GV có thể sưu tầm sẵn tài liệu và để ở thư viện nhà trường/góc học tập của lớp và hướng dẫn HS đọc. Như vậy, vừa giúp HS có tài liệu tham khảo, vừa góp phần tạo văn hóa đọc trong nhà trường. d) Sản phẩm HĐ: Bài viết/báo cáo hoặc bài trình bày powerpoint của HS 3 Phần 3. III. Sản xuất cơm rượu tại nhà Sản xuất cơm Hoạt động 1: Thiết kế, trình bày và bảo vệ phương án thiết kế sản xuất (làm) rượu cơm rượu (45 phút) tại nhà a.Mục tiêu: 1. Thảo luận, đưa ra thiết kế quy trình làm cơm rượu 2. Thảo luận, lựa chọn thiết kế quy trình làm cơm rượu 3. Trình bày bản thiết kế quy trình làm cơm rượu b. Nội dung: GV tổ chức cho HS từng nhóm thảo luận theo các bước: Đánh giá 1. Mỗi thành viên trong nhóm phải đưa ra 01 bản thiết kế, cập nhật vào nhật ký cá về kiến nhân. thức nền, 2. Các thành viên thảo luận để lựa chọn bản thiết kế tối ưu nhất. Cập nhật vào nhật tìm ký cá nhân. nguyên 3. Trình bày bản thiết kế trước lớp. Vận dụng các kiến thức đã biết để bảo vệ bản liệu, quy thiết kế. GV và các HS khác phản biện. Nhóm HS ghi nhận xét, điều chỉnh và đề trình, sản 16
  17. xuất phương án tối ưu để làm sản phẩm. phẩm, báo c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: cáo sản - Bản thiết kế quy trình làm cơm rượu phẩm theo - Bản ghi nhận ý kiến đóng góp của bạn học, thầy cô giáo. tiêu chí d. Cách thức tổ chức hoạt động: đánh giá Bước 1: GV tổ chức cho các nhóm hoạt động để đưa ra bản thiết kế và lựa chọn trong phụ bản thiết kế cho nhóm. lục Bước 2: Lần lượt từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 5 phút. Các nhóm còn lại chú ý nghe. Bước 3: GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết kế của nhóm bạn; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp. Bước 4: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hoá các kiến thức liên quan, chốt lại các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm. Bước 5: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế. - Một số câu hỏi của giáo viên: - Loại cơm nào đã sử dụng? - Tỉ lệ cơm/men tiến hành trộn? - Thời gian ủ? - Dụng cụ ủ? - Nhiệt độ ủ? - Hình ảnh dự kiến: ( Cho HS tự thiết kế). Hoạt động 2:Chế tạo và thử nghiệm làm (sản xuất) cơm rượu từ cơm nguội và men rượu (HS làm việc ở nhà 1 tuần) a. Mục đích Các nhóm HS thực hành, làm được cơm rượu căn cứ trên bản thiết kế đã chỉnh sửa. b. Nội dung Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để làm cơm rượu, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn. c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một hộp cơm rượu đáp ứng được các yêu cầu trong Phiếu đánh giá số 1 d. Cách thức tổ chức hoạt động Bước 1. HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến; Bước 2. HS làm cơm rượu theo bản thiết kế; Bước 3.HS thử chất lượng cơm rượu, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Phiếu đánh giá số 1). HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải điều chỉnh); Bước 4. HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu chế tạo sản phẩm; Bước 5. HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm. GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm. Hoạt động 3: Trình bày và thảo luận sản phẩm “ Sản xuất cơm rượu” từ các loại cơm( Cơm nếp thường, nếp cẩm, cơm nguội) và men. (45 phút) a. Mục đích HS biết giới thiệu về sản phẩm cơm rượu đáp ứng được các yêu cầu sản phẩm đã đặt ra; biết thuyết trình, giới thiệu được sản phẩm, đưa ra ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích được bằng các kiến thức liên quan; có ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm. b. Nội dung - Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp; - Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm và trả lời các câu hỏi của GV và các nhóm bạn. - Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm. c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được sản phẩm là một hộp cơm rượu và bài thuyết trình giới thiệu sản phẩm. d. Cách thức tổ chức hoạt động - Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc. Cho đại diện các nhóm và GV kiểm tra, thử sản phẩm, chấm điểm vào phiếu đánh giá. - Yêu cầu HS của từng nhóm trình bày các tiến hành và các phản ứng hóa học xảy 17
  18. ra. - GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo yêu cầu của Phiếu đánh giá số 1. - Giáo viên đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ các bước tiến hành và các phản ứng hóa học xảy ra nhằm khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan. + So sánh các loại cơm rượu làm từ các nguyên liệu khác nhau. + Loại nào có tác dụng tốt hơn cho sức khỏe con người? loại nào dùng trong chăn nuôi? - Khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho nhóm khác. - GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm cập nhật điểm học tập của nhóm. GV có thể nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi: + Các em đã học được những kiến thức và kỹ năng nào trong quá trình làm cơm rượu này? + Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khaivà tiến hành làm cơm rượu này? CÁC BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo kiến thức nền (10 điểm) TT Tiêu chí Điểm Bài báo cáo kiến thức (5) Đầy đủ nội dung cơ bản về 1 2 chủ đề được báo cáo. Kiến thức chính xác, khoa 2 3 học. Hình thức (2) Bài trình chiếu có bố cục hợp 3 1 lí. Bài trình chiếu có màu sắc 4 1 hài hòa. Kĩ năng thuyết trình (3) 5 Trình bày thuyết phục. 1 Trả lời được câu hỏi phản 6 1 biện. Tham gia đóng góp ý kiến, 7 đặt câu hỏi phản biện cho 1 nhóm báo cáo. Tổng điểm 10 Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo phương án thiết kế (10 điểm) Bản quy trình thực hiện (5) Có chú thích đầy đủ các 1 nguyên liệu và các vật dụng 1 để thực hiện Có liệt kê rõ danh mục các 2 1 nguyên vật liệu cần sử dụng 18
  19. Có đầy đủ các thông tin về nguyên liệu, vật dụng (loại 3 1 nguyên liệu, lượng chất sử dụng và tỷ lệ) Có trình bày phương trình 4 hoá học cơ bản khi lên men, 1 chuyển hóa Mô tả được nguyên lí quá 5 1 trình ủ, lên men Hình thức bản thiết kế (2) Hình vẽ và chú thích rõ ràng, 6 1 dễ quan sát Poster có màu sắc hài hòa, bố 7 1 cục hợp lí. Kĩ năng thuyết trình (3) 8 Trình bày thuyết phục. 1 Trả lời được câu hỏi phản 9 1 biện. Tham gia đóng góp ý kiến, 10 đặt câu hỏi phản biện có chất 1 lượng cho nhóm. Báo cáo. Tổng điểm 10 Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo sản phẩm (30 điểm) Làm (sản xuất) cơm rượu (15) Làm cơm rượu dựa trên việc 1 vận dụng tính chất cơ bản 2 của glucozơ, tinh bột Cơm rượu được làm từ các 2 loại cơm (có thể tận dụng 2 cơm dư thừa hằng ngày) Cơm rượu làm ra có thể sử 3 dụng được, thơm, vị ngọt, ít 6 chua, ít nồng Vật liệu, vật dụng có các thông số cơ bản: loại vật liệu, 4 phản ứng hóa 2 học (nếu có), lượng cơm, men sử dụng và tạo thành. Chọn vật liệu, vật dụng hợp 5 3 lí, đẹp mắt. Bài báo cáo (5) Nêu được tiến trình thử nghiệm 6 đánh giá để có được sản phẩm 3 hiện tại 7 Nêu được quy trình tạo ra sản 2 19
  20. phẩm Kĩ năng thuyết trình (10) 8 Trình bày thuyết phục. 4 Trả lời được câu hỏi phản 9 3 biện. Tham gia đóng góp ý kiến, 10 đặt câu hỏi phản biện cho 3 nhóm báo cáo. Tổng điểm 30 Bảng tiêu chí đánh giá kĩ năng làm việc nhóm (10 điểm) Kế hoạch có tiến trình và 1 phân công nhiệm vụ rõ ràng 5 và hợp lí. Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác 2 5 hiệu quả để hoàn thành dự án. Tổng điểm 10 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2