intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11" với mục tiêu giúp học sinh chủ động tìm ra nguồn tri thức từ đó có lòng say mê và yêu thích môn Công nghệ; Khảo sát được thực trạng đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực học tập môn Công nghệ của học sinh THPT. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11

  1. 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƯỜNG THPT TIÊN DU SỐ 1 ****************** SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP NGÀNH Đề tài: TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM PHÂN VẼ KĨ THUẬT- CÔNG NGHỆ 11 Tác giả sáng kiến : Nguyễn Thu Trang Chức vụ : Giáo viên Đơn vị công tác : Trường THPT Tiên Du số 1 Bộ môn : Công Nghệ TIÊN DU, THÁNG 02, NĂM 2023 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
  2. 2 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP NGÀNH Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp ngành giáo duc tỉnh Bắc Ninh 1. Tên sáng kiến: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy và học Công nghệ 11 3. Tác giả sáng kiến: - Họ tên: NGUYỄN THU TRANG - Cơ quan, đơn vị: Trường THPT Tiên Du số 1 - Địa chỉ: Thôn Nghĩa Chỉ - Xã Minh Đạo - Tiên Du - Bắc Ninh - Điện thoại: 0394992518 - Fax:..................................................Email: thutrang2009td1@gmail.com 4. Đồng tác giả sáng kiến (nếu có): Không 5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả sáng kiến 6. Các tài liệu kèm theo: 6.1. Thuyết minh mô tả giải pháp và kết quả thực hiện sáng kiến 6.2. Biên bản họp Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở Tiên Du, ngày 02 tháng 02 năm 2023 Tác giả sáng kiến Nguyễn Thu Trang
  3. 3 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật- Công nghệ 11 2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 09-2021 3. Các thông tin cần bảo mật (nếu có):…………………………………… 4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm: Nhiều giáo viên trong giờ chỉ nhắc lại kiến thức sẵn có, nếu giáo viên có mở rộng hoặc giải thích thêm thì cũng đơn giản, nhiều khi còn trùng lặp dẫn đến tình trạng giáo viên thuyết trình là chủ yếu, học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, thiếu tính tích cực trong học tập. Kết quả là chất lượng, hiệu quả tiết dạy chưa cao, học sinh không có hứng thú học tâp. 5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến: Qua công tác giảng dạy môn công nghệ 11 nói chung và phần Vẽ kĩ thuật ở trường THPT Tiên Du số 1 nói riêng. Trong những năm qua tôi thấy rằng đa số học sinh: - Không chịu tập trung học bài, luôn coi công nghệ là môn học phụ. - Ít vận dụng thực tế, lười tìm tòi học hỏi hoặc vận dụng một cách thụ động. - Không chịu khó suy nghĩ logic, lười học bài khi được giáo viên giao về nhà. Vì vậy để tạo hứng thú học tập cho học sinh, giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động tích cực của học sinh. Một trong những phương pháp đổi mới đó giúp học sinh hoạt động tích cực trong tiết học môn Công nghệ là phương pháp hoạt động nhóm. Giáo viên có nhiệm vụ dẫn dắt, cung cấp tài liệu để học sinh tự tìm ra kiến thức. Như vậy vai trò của người thầy không bị lu mờ mà trái lại còn ở vị trí cao hơn (chủ đạo), giáo viên phải suy nghĩ nhiều hơn về cách hướng dẫn học sinh khai thác tri thức, giúp học sinh chủ động
  4. 4 tìm ra nguồn tri thức qua thông tin sách giáo khoa, số liệu, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật. 6. Mục đích của giải pháp sáng kiến: - Giúp học sinh có lòng say mê, yêu thích môn Công nghệ. 7. Nội dung: 7.1. Thuyết minh giải pháp mới hoặc cải tiến: * Kết quả của sáng kiến: - Đề ra thêm một phương pháp đổi mới trong dạy học môn Công nghệ. - Khảo sát được thực trạng đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực học tập môn Công nghệ của học sinh THPT. 7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến Đề tài này tôi đưa ra một phương pháp giảng dạy mới: phương pháp hoạt động nhóm trong giảng dạy môn Công nghệ cho học sinh ở trường THPT. Thực nghiệm được áp dụng tại trường THPT Tiên Du số 1. 7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến Đưa ra một phương pháp giảng dạy, giúp học sinh chủ động tìm ra nguồn tri thức từ đó có lòng say mê và yêu thích môn Công nghệ. * Cam kết: Tôi cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự thật và không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Xác nhận của cơ quan Tác giả sáng kiến Nguyễn Thu Trang
  5. 5 MỤC LỤC Trang PHẦN I. MỞ ĐẦU 1 1. Mục đích của sáng kiến 1 2. Tính mới của sáng kiến 2 3. Đóng góp của sáng kiến 2 PHẦN II. NỘI DUNG 3 CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 3 Ở TRƯỜNG THPT 1. Tình hình học tập của học sinh 3 2. Thực tế giảng dạy của giáo viên 3 3. Thực trạng bộ môn 3 CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM 5 PHẦN VẼ KĨ THUẬT 1. Phương pháp hoạt động nhóm 5 2. Các giải pháp 7 2.1. Kĩ năng tổ chức, quản lý hoạt động nhóm 7 2.2. Giải pháp về đổi mới phương pháp dạy học 10 2.3. Giải pháp nhằm khắc phục thói quen của người giáo viên 11 2.4. Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học 11 2.5. Thiết kế bài dạy điển hình theo phương pháp hoạt động nhóm 12 CHƯƠNG III. KIỂM CHỨNG TÍNH KHẢ THI CỦA SÁNG KIẾN 23 1. Mục đích kiểm chứng 23 2. Nhiệm vụ kiểm chứng 23 3. Kết quả kiếm chứng 23 PHẦN III. KẾT LUẬN 24 1. Kết luận 24 2. Kiến nghị đề xuất 24 2.2. PHẦN IV. PHỤ LỤC 25 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1 THPT Trung học phổ thông 2 PPDH Phương pháp dạy học 3 SGK Sách giáo khoa 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh
  6. 6
  7. 1 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Mục đích của sáng kiến Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở nước ta tiếp tục phát triển và được đầu tư nhiều hơn. Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo tư tưởng hướng vào người học được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của dạy học hướng vào người học là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Người học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải lĩnh hội kiến thức một cách thụ động. Để thực hiện được điều đó cần vận dụng khéo léo và có hiệu quả các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiện đại, trong đó dạy học theo phương pháp nhóm tại lớp được xem là một trong những phương pháp dạy học có tác dụng phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã ứng dụng phương pháp dạy học theo nhóm ở hầu hết các trường học. Riêng ở nước ta, từ khi thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo Nghị quyết Quốc hội khóa 10 “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”, thì phương pháp hoạt động nhóm không những được khuyến khích, vận động áp dụng, mà còn coi đây là một tiêu trí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người giáo viên khi lên lớp. Môn Công nghệ 11 cũng như các môn học khác, đã góp phần tham gia vào việc thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách con người, thực hiện mục tiêu giáo dục. Do đó để nâng cao chất lượng dạy và học môn Công nghệ 11, cần có những biện pháp cải tiến phương tiện, phương pháp dạy và học để tạo hứng thú học tập cho cả thầy và trò. Một trong những biện pháp đem lại hiệu quả cao trong việc phát huy cao độ tính tích cực học tập của học sinh là phương pháp dạy học theo hoạt động nhóm. Vì vậy tôi chọn đề tài: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật– Công nghệ 11.
  8. 2 2. Tính mới của sáng kiến Giúp học sinh chủ động tìm ra nguồn tri thức từ đó có lòng say mê và yêu thích môn Công nghệ. 3. Đóng góp của sáng kiến - Giúp học sinh có hứng thú học tập môn Công nghệ. - Khảo sát được thực trạng đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực học tập môn Công nghệ của học sinh THPT. - Kiểm chứng được các giải pháp đã đề ra trong tiết dạy cụ thể. - Bổ sung tài liệu tham khảo cho giáo viên.
  9. 3 PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG THPT 1. Tình hình học tập của học sinh Qua công tác giảng dạy môn công nghệ nói chung và môn công nghệ lớp 11 ở trường THPT Tiên Du số 1 nói riêng. Trong những năm qua tôi thấy rằng đa số học sinh: - Không chịu tập trung học bài, luôn coi công nghệ là môn học phụ. - Các em ở độ tuổi rất ham thích tìm hiểu những thứ mới lạ, tính cách đa phần ưa hoạt động xong do giờ học còn nặng nề về kiến thức, phương pháp truyền thụ cứng nhắc, áp đặt, không gây được hứng thú học tập, tìm tòi nghiên cứu của các em. 2. Thực tế giảng dạy của giáo viên - Truyền thống dạy học phần vẽ kĩ thuật mà các giáo viên hay sử dụng nhất đó là thuyết trình có minh họa, sử dụng các câu hỏi mà câu trả lời sẵn có ở sách giáo khoa… Những phương pháp dạy học này chỉ có tác dụng tức thời trên lớp, không có tính chất khắc sâu kiến thức cho các em. Một phần do phương tiện dạy học của phần này rất hạn chế, cả về giáo viên và nhà trường, mặt khác giáo viên chưa thật sự tâm huyết để có thể đầu tư về phương pháp dạy học cho phần vẽ kĩ thuật này. - Qua khảo sát cho thấy thực trạng sử dụng phương pháp hoạt động nhóm của giáo viên còn chưa thường xuyên. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là do thói quen đã từ rất lâu của giáo viên thường sử dụng PPDH thuyết trình, thiếu thời gian (do nội dung các bài học của môn Công nghệ 11 tương đối dài), học sinh chưa có kỹ năng hoạt động nhóm, sĩ số lớp quá đông, cơ sở vật chất còn thiếu thốn chưa đáp ứng được những yêu cầu đổi mới về phương pháp giảng dạy. 3. Thực trạng bộ môn - Trên thực tế phần vẽ kĩ thuật của môn Công nghệ 11 gắn liền với đời sống sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải,
  10. 4 quân sự… do đó mỗi học sinh sau khi tốt nghiệp THPT cần có kiến thức cơ bản về phần này, không những giúp ích cho các em trong việc tiếp tục học lên. Cụ thể sau khi các em tốt nghiệp THPT và đỗ vào các trường kĩ thuật như Đại học xây dựng, Đại học kiến trúc… các em sẽ được học về thiết kế các công trình xây dựng như nhà cửa, cầu đường… Để học tốt được môn học đó thì các em phải có kiến thức nền tảng vững vàng về phần vẽ kĩ thuật ở trường THPT. - Tuy nhiên môn Công nghệ còn bị xem nhẹ ở các trường THPT, chưa được quan tâm và cải tiến cách dạy và học. Trong quá trình dạy học, người giáo viên chưa quan tâm đúng mức tới phương pháp và các phương tiện dạy học để phát triển óc sáng tạo của học sinh sao cho phù hợp với tính chất môn học. Do vậy, người học cũng chưa say mê hứng thú tìm hiểu các vấn đề kỹ thuật đó nữa mà chỉ học theo kiểu “đối phó”.
  11. 5 CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM PHẦN VẼ KĨ THUẬT Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục, phương pháp dạy học theo nhóm một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao, tính chủ thể của người học, mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác cao giữa các chủ thể tham gia trong quá trình học tập, kết hợp tốt giữa năng lực cạnh tranh và năng lực hợp tác ở người học. 1. Phương pháp hoạt động nhóm a. Về mặt nội dung Mặt nội dung của PPDH theo nhóm đề cập đến việc huy động sự phối hợp, hợp tác giữa các chủ thể học, sự cộng hưởng ý tưởng của nhiều người để tạo nên sức mạnh của trí tuệ. Tuy nhiên, bên cạnh việc đề cao sự hợp tác, phối hợp trong học tập thì PPDH theo nhóm lại nhấn mạnh về thực chất, học tập là một hoạt động cá nhân có tính tích cực cao. Việc học của mỗi người không chỉ là việc thu nhận kiến thức cho cá nhân mà thể hiện tính chủ thể của bản thân người học trong mối quan hệ với các chủ thể khác, với xã hội, hoàn cảnh cụ thể diễn ra việc học. Việc thu nhận kiến thức thể hiện rõ tính chủ thể, bản sắc văn hóa, của mỗi người. Nó đòi hỏi con người phải nỗ lực đấu tranh để vươn lên. Vì vậy những kiến thức mà cá nhân thu nhận được không phải chỉ là kết quả hoạt động riêng biệt của cá nhân người học mà là những điều con người thu nhận được thông qua quá trình cọ sát, chia sẻ, hợp tác. Nếu không có quan hệ, không có sự thúc đẩy của hoàn cảnh sống, của xã hội, của bạn học, con người không có động
  12. 6 lực học. Tuy nhiên, để học được, học có hiệu quả, sự hợp tác, khích lệ của bạn học chính là những tác động tích cực thúc đẩy, tạo nên động lực học tập cho người học. Còn sự cạnh tranh, đấu tranh giữa những nhận thức trái ngược nhau đã tạo nên động lực thôi thúc sự tìm tòi chân lý của mỗi cá nhân, thúc đẩy cá nhân hoạt động để tự khẳng định mình. Như vậy PPDH theo nhóm một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao, tính chủ thể của người học. Mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác cao giữa các chủ thể đó trong quá trình học tập. Cần kết hợp tốt giữa năng lực cạnh tranh và năng lực hợp tác ở người học. Để sử dụng có hiệu quả PPDH theo nhóm, GV cần phải chú trọng xây dựng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm, xây dựng vị thế của mỗi người học trong nhóm và trong lớp, hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho HS. b. Về mặt hình thức Những kết quả nghiên cứu của Tâm lý học xã hội – lịch sử đã chứng minh vai trò xã hội, thực chất là các mối quan hệ xã hội trong quá trình hình thành tâm lý người. Quá trình xã hội hóa con người diễn ra nhanh hay chậm, mức độ cao hay thấp phụ thuộc vào các mối quan hệ xã hội của chính con người đó. Mối quan hệ xã hội của con người càng đa dạng thì đời sống tinh thần càng phong phú, dấu ấn con người để lại càng sâu đậm, ảnh hưởng của người đó càng lớn. Mối quan hệ xã hội giữa các chủ thể học vừa tạo ra những yếu tố kích thích, là động lực thúc đẩy động cơ học tập tích cực của mỗi cá nhân, vừa tạo ra môi trường học tập tích cực, hỗ trợ các cá thể học tập. Như vậy, sử dụng PPDH theo nhóm là phải tạo ra các mối quan hệ tương tác đa chiều giữa những người học. Cần sử dụng các mối quan hệ tương tác ấy như một phương tiện để tổ chức dạy học có hiệu quả. c. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức Nhóm – dẫn đến sự hợp tác : Hợp tác là cùng chung sức để đạt mục tiêu chung, cùng chia sẻ, trao đổi, hỗ trợ, khuyến khích, ủng hộ để nhân lên sức mạnh của mỗi cá nhân. Nhóm - dẫn đến sự cạnh tranh lành mạnh: Sự cạnh tranh giữa các cá nhân trong nhóm, giữa các nhóm với nhau là cơ sở thúc đẩy mâu thuẫn nhận thức xã
  13. 7 hội, là động lực của sự phát triển theo như thuyết mâu thuẫn nhận thức xã hội của J. Piagie. Sự hợp tác và cạnh tranh lành mạnh vừa tạo ra, nhân lên các tương tác đa chiều, vừa có tính chất ràng buộc, chi phối giữa các cá nhân, các nhóm, đòi hỏi sự phối hợp và hợp tác; đồng thời tạo ra sự kích thích, sự thi đua giữa họ. 2. Các giải pháp 2.1. Kĩ năng tổ chức, quản lý hoạt động nhóm a. Kỹ năng chuẩn bị cho hoạt động nhóm Xét về mặt nội dung, hoạt động nhóm là một hoạt động dạy học, vì vậy do mục đích khá phong phú nên nội dung cũng rất phong phú: hoạt động nhóm nêu vấn đề, hoạt động nhóm đặt vấn đề, hoạt động nhóm sửa bài tập, hoạt động nhóm mang tính chất ôn tập chương. Tuy nhiên người giáo viên cần chú ý một số vấn đề sau: - Nội dung của hoạt động nhóm không nên quá dễ, quá đơn giản – vì khi đó không cần huy động trí tuệ tập thể, một cá nhân cũng có thể làm được. - Độ khó trong lí thuyết và bài tập, công việc được giao cũng phải tương thích với trình độ của học sinh, tùy vào trình độ của mỗi nhóm, của mỗi lớp mà giáo viên có thể bố trí nội dung lí thuyết và bài tập khó, dễ khác nhau. - Hoạt động nhóm là một hoạt động dạy học nên cần bố trí thời gian, số lần tổ chức một cách hài hòa với các phương pháp dạy học khác, tránh gây nên sự nhàm chán cho học sinh. b. Tổ chức và quản lý hoạt động nhóm - Giáo viên dạy phải quan sát lớp để chia nhóm một cách hợp lý nhất, nghĩa là trong mỗi nhóm phải có học sinh yếu, học sinh khá. Nhìn chung phải chia đều sức học ở các nhóm để tránh sự ganh tỵ, so bì trong học sinh. Ngoài ra hợp lý còn được xem xét dưới góc độ số học sinh/ 1 nhóm, số học sinh phù hợp với nhiệm vụ hoạt động nhóm và đặc điểm, đặc trưng của từng lớp. - Phân công trong mỗi nhóm phải thật hợp lý, bước đầu có thể chỉ định những em học khá, giỏi làm trưởng nhóm, thư ký, người thuyết trình về sau, khi đã thực sự quen với hoạt động nhóm thì có thể cho các em tự phân công theo cách hoán vị.
  14. 8 - Đặc biệt chú ý cách quản lý trong hoạt động nhóm sao cho hiệu quả, mỗi học sinh dù giỏi, khá hay yếu, kém đều được nói và phải nói lên chính kiến của mình. Đây là điều rất khó, muốn vậy trước hết mỗi giáo viên phải gương mẫu thể hiện rõ quan điểm của mình: tôn trọng, trân trọng ý kiến của mọi học sinh cho dù đó là ý kiến sai hay đúng, cho dù đó là học sinh khá hay yếu .Từ đó, theo gương của giáo viên, các em sẽ biết lắng nghe lẫn nhau cho dù ý kiến đó có khác thường, đối lập với ý kiến, với cách làm, cách giải thông thường .Trên cơ sở biết lắng nghe, các em sẽ đi đến tranh luận, sau khi tranh luận sẽ đi đến thống nhất để giải quyết yêu cầu của bài tập nhóm. Cũng chính vấn đề tranh luận và thảo luận nhóm mà giờ dạy theo phương pháp dạy học theo nhóm sẽ hơi ồn ào, vì vậy người giáo viên phải nhắc nhở các em ở mức độ không làm ảnh hưởng đến các lớp bên cạnh. c. Tiến trình hoạt động nhóm Để học sinh hoạt động nhóm hiệu quả, ngoài việc phải được thực hiện hoạt động nhóm một cách thường xuyên, giáo viên cần chú ý một số vấn đề sau: - Phải giải thích rõ yêu cầu của hoạt động, cách thể hiện các yêu cầu đó trên phiếu giao bài tập hay máy chiếu. - Phải có sự phân công hợp lý rõ ràng: trưởng nhóm, thư ký, thuyết trình viên (nếu học sinh chưa có thói quen và kỹ năng hoạt động nhóm), khi học sinh đã có thói quen, kỹ năng cơ bản hoạt động nhóm thì ngược lại hãy cho các em tự phân công, cao hơn nữa khi đã thành thạo hãy đề nghị các em hoán đổi vị trí, vai trò luân phiên trong nhóm. - Phải có quy định cụ thể một khoảng thời gian ứng với công việc được giao sao cho không thiếu cũng không thừa thời gian (nếu thừa thời gian dễ dẫn đến HS trao đổi việc riêng, gây mất trật tự không cần thiết). Trong khi hoạt động nhóm giáo viên phải quán xuyến hoạt động của các nhóm, theo dõi các em trao đổi để hướng dẫn nếu cần, khuyến khích các em học sinh chậm, nhắc nhở các em cùng tham gia với nhóm. Chú ý rằng học sinh hoạt động nhóm không chỉ là góp ý vào công việc mà cũng có thể đặt câu hỏi: tại sao làm như vậy? tại sao lại có kết quả như thế?.... Và trách nhiệm của mỗi nhóm là
  15. 9 giải thích cho các bạn, làm cho cả nhóm cùng hiểu bài – đó mới là ý nghĩa đích thực của hoạt động nhóm. Ở mức độ cao hơn, giáo viên có thể mời bất kỳ bạn nào trong nhóm lên thuyết trình để lấy điểm cho cả nhóm. - Nên yêu cầu học sinh thuyết trình kết quả sau khi đã hoàn thành bài tập, việc này nhằm rèn luyện khả năng thuyết trình, huấn luyện kỹ năng giao tiếp với tập thể. - Nên cho các nhóm có ý kiến, hỏi những chỗ chưa hiểu, chất vấn những nội dung chưa rõ ràng, những sáng kiến chưa đem lại kết quả - tại sao làm cách đó mà không làm cách khác?....Đây là một ý rất hay trong việc cho học sinh kiểm tra học sinh, tăng cường tính tích cực của quan hệ trò – trò. - Người giáo viên nên có những nhận xét chung cho cả lớp và riêng với từng nhóm (nếu cần), tổng kết sau mỗi hoạt động, trong đó nêu rõ những điểm sai mà học sinh hay mắc phải, nêu rõ ưu, khuyết điểm sau khi thực hiện hoạt động đó d. Tổng kết và kiểm tra, đánh giá Kiểm tra kết quả của từng nhóm trong hoạt động nhóm là hết sức quan trọng. Vì danh dự của nhóm, các em rất tích cực khi làm bài vì danh dự của bản thân được thể hiện trên cơ sở danh dự của cả nhóm. Vì vậy khi tiến hành phương pháp hoạt động nhóm thì người giáo viên luôn phải có cách để kiểm tra, so sánh, đối chiếu kết quả, cách làm bài của các nhóm với nhau, phải có khen – chê, thưởng – phạt phân minh. Đây chính là hình thức: “Dùng cạnh tranh thúc đẩy phát triển”. Khi hoạt động nhóm đã thực sự nhuần nhuyễn và đúng với ý nghĩa, giáo viên có thể lấy điểm bài làm của cả nhóm thành điểm cá nhân của từng học sinh. Nhưng nếu không tổ chức tốt, không làm đúng mục đích thì có thể xảy ra trường hợp học sinh yếu ngồi chơi mà lại đạt điểm cao. Có nhiều hình thức kiểm tra: nếu cả lớp cùng làm một bài tập thì có thể kiểm tra đồng bộ, kiểm tra hết tất cả các nhóm, nếu chia nhóm làm nhiều bài tập thì có thể kiểm tra xác suất. Chọn hình thức kiểm tra còn phụ thuộc vào quỹ thời gian dành cho tiết đó, bài đó, tùy thuộc vào cách làm, cách sử dụng phương tiện của mỗi giáo viên sao cho hiệu quả nhất nhưng lại tốn ít thời gian nhất, nhằm
  16. 10 dung hòa được quan hệ giữa thời lượng học và nội dung học. Để bài dạy theo phương pháp hoạt động nhóm được tiến hành thành công người giáo viên cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng, thành thạo các đồ dùng dạy học cơ bản phục vụ cho nhóm như máy tính, máy chiếu, máy in, bút lông... Thông qua các dụng cụ này, giáo viên thể hiện được nội dung phần bài tập, công việc để giao cho các nhóm với số lượng phong phú, đa dạng mà không tốn nhiều thời gian trên lớp (nhưng người giáo viên sẽ tốn nhiều thời gian ở nhà). Hệ thống thư viện nhà trường cần phải được phát huy tối đa nhằm cung cấp cho giáo viên và học sinh tài liệu tham khảo, các tài liệu cần thiết cho phương pháp mới. Cần phát triển các nhà chức năng hơn nữa để phục vụ cho việc dạy và học theo phương pháp mới. 2.2. Giải pháp về đổi mới phương pháp dạy học Đảng và Nhà Nước đã có những qui định tạo nên một hành lang pháp lý để mỗi giáo viên mạnh dạn thay đổi phương pháp dạy học sao cho phù hợp với học sinh, ngày càng cải tiến, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học. “Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới”.(Trích chỉ thị số 40 CT/TW năm 2004 của Ban bí thư khóa IX). Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Phương pháp dạy học phát huy rất tốt tính tích cực của học sinh là dạy học theo nhóm. Trong nhóm học tập, HS có cơ hội thể hiện bản thân và vừa có cơ hội hợp tác, trao đổi ý kiến với bạn bè - tính xã hội của phương pháp cũng được thể hiện khi một nhóm HS cùng nhau hợp sức cùng giải quyết một vấn đề chung, khi thảo luận cũng là dịp các thành viên trong nhóm thể hiện tinh thần đoàn kết với nhau, cùng hợp sức vì một mục tiêu chung và kết quả chung.
  17. 11 2.3. Giải pháp nhằm khắc phục thói quen của người giáo viên - Khắc phục tâm lý sợ mất vai trò: Có không ít giáo viên cho rằng hoạt động nhóm sẽ làm giảm ảnh hưởng, vai trò của người thầy trong lớp học. Khi áp dụng các phương pháp truyền thống người giáo viên thuần túy là người truyền đạt kiến thức – người giáo viên là trung tâm của buổi học, trong khi hoạt động nhóm, giáo viên sẽ chứng kiến sự xuất hiện của nhiều ý tưởng, cách giải hay, sáng tạo của học sinh, và sự thay đổi tâm thế như vậy sẽ gây cho người dạy sự hụt hẫng về vai trò trong quá trình dạy học mà người giáo viên cần khắc phục nhằm góp phần đưa phương pháp dạy học tích cực vào dạy học phổ thông. - Tâm lý ngại khó, sợ sai là tâm lý hầu như tồn tại trong mỗi con người nói chung và mỗi giáo viên nói riêng. Việc áp dụng những cái mới hơn không dễ dàng được chấp nhận về mặt tâm lý, mà khi áp dụng phương pháp dạy học mới- theo nhóm, người giáo viên buộc phải biết sử dụng vi tính, khâu in ấn.Tâm lý sợ sai sót vẫn còn tồn tại trong mỗi giáo viên cần phải thay đổi để phương pháp dạy học tích cực – theo nhóm nhanh được nhân rộng trong thực tế dạy học nói chung và dạy môn Công nghệ 11 nói riêng. - Giảm bớt áp lực về việc hoàn thành chương trình, hoàn thành bài dạy: Bản thân người giáo viên cũng rất muốn áp dụng các phương pháp dạy học mới vào giảng dạy tuy nhiên mâu thuẫn xảy ra khi yêu cầu người giáo viên vừa phải hoàn thành bài dạy lại vừa phải thay đổi phương pháp mới trong giảng dạy trong khi nội dung môn học lại dài quá để áp dụng PPDH mới. Và để làm được điều này cần ở mỗi người giáo viên một “nghệ thuật”, người giáo viên phải cố gắng suy nghĩ, tìm tòi cách dạy, phương pháp dạy học sáng tạo hơn nữa để dung hòa được cả hai yêu cầu đó. Và phương pháp hoạt động nhóm đã có cơ hội để chứng tỏ tính ưu việt của mình trong nhu cầu đổi mới phương pháp của ngành Giáo dục. 2.4. Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học Sự phát triển nhanh chóng của Khoa học kỹ thuật làm cho chiếc máy tính không còn xa lạ với cả giáo viên và học sinh, tuy nhiên sử dụng như thế nào để máy tính là công cụ đắc lực của dạy học theo hướng tích cực lại là một vấn đề cần phải giải quyết ngay. Các giáo viên cần trang bị cho mình những kiến thức
  18. 12 cần thiết về các phần mềm dạy học bằng máy tính, như các phần mềm đồ họa, phần mềm mô phỏng … Sử dụng thành thạo máy vi tính, máy chiếu trong dạy học để trực quan hóa quá trình tiếp nhận kiến thức của học sinh, phát triển thư viện, các phòng máy nối mạng internet để thuận tiện cho việc tìm hiểu tài liệu hoạt động nhóm cho cả thầy và trò. Để làm được điều này cần có sự quan tâm, hỗ trợ rất lớn của lãnh đạo trường về vấn đề phổ cập tin học trong nhà trường. 2.5. Thiết kế bài dạy điển hình theo phương pháp hoạt động nhóm Ngày soạn: ………….….. Ngày dạy : …………….. Lớp dạy : ………..…… Bài 2: HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC I. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài học này, học sinh có thể: 1. Kiến thức - Nêu được nội dung cơ bản của phương pháp hình chiếu vuông góc. - Nêu được vị trí của các hình chiếu trên bản vẽ. 2. Kỹ năng. - Thực hiện bài tập vẽ được hình chiếu vuông góc với các vật thể đơn giản. 3. Thái độ - Vận dụng để tìm hiểu về hình chiếu vuông góc của các vật thể trong thực tế II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Tranh vẽ phóng to hình 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 SGK. - Mô hình 3 mặt phẳng hình chiếu và vật thể. - Sách giáo khoa - sách giáo viên, giáo án, tài liệu phát tay, phiếu giao công việc hoạt động nhóm. 2. Học sinh - Học sinh đã đọc và nghiên cứu nội dung của bài “ Hình chiếu vuông góc”.
  19. 13 III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp - Ổn định lớp: Chỗ ngồi, sĩ số lớp, tư thế học tập của học sinh. - Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi 1: Nhận xét một số kích thước ghi ở hình 1.8, kích thước nào ghi sai? Câu hỏi 2: Có các khổ giấy chính nào? Nêu cách vẽ khung bản vẽ và khung tên? 2. Dạy bài mới: Đặt vấn đề vào bài mới: Tiết trước chúng ta đã được tìm hiểu về bản vẽ kỹ thuật, trên bản vẽ kỹ thuật thường đặt các hình chiếu vuông góc để biểu diễn hình dạng của vật thể. Vậy hình chiếu vuông góc được vẽ như thế nào? Đó là nội dung của bài hôm nay chúng ta cần tìm hiểu “Hình chiếu vuông góc” Hoạt động 1: Tìm hiểu về phương pháp chiếu góc thứ nhất (PPCG 1) Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV chia lớp thành 4 nhóm học tập - HS nhận diện nhóm và tiến hành - GV phát phiếu, tài liệu phát tay hoạt động nhóm. (hình vẽ 2.1, 2.2 SGK) nêu thời gian - HS trả lời các yêu cầu của phiếu thực hiện thảo luận nhóm, thời gian giao công việc hoạt động nhóm. báo cáo. - HS thảo luận các câu hỏi và ghi ra - Ý kiến thảo luận của các nhóm được giấy A4, sau khi đã thống nhất ý kiến trình bày ra giấy A4. thì điền vào phiếu. - GV giúp đỡ các nhóm hoạt động khi - HS có thể trình bày những ý kiến cần thiết, nhận các ý kiến của HS về của mình với GV trong quá trình hoạt hoạt động nhóm. động nhóm. - Đề nghị các nhóm bắt đầu làm việc - Các nhóm tiến hành thảo luận nhưng và tính giờ. vẫn phải giữ gìn trật tự ở mức không - HS tiến hành thảo luận nhóm. làm ảnh hưởng tới các lớp bên cạnh. - GV giám sát tiến độ làm việc của - Các nhóm thảo luận trên tinh thần các nhóm, giải quyết thắc mắc và bất đoàn kết, với mục tiêu cuối cùng là đồng kịp thời, thông báo thời gian. hoàn thành phiếu.
  20. 14 - Hướng dẫn các nhóm báo cáo. - Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của từng nhóm, và đưa ra tổng kết kiến thức cuối cùng. Hoạt động 2: Kiểm tra mức độ nhận thức bài học của HS - Sử dụng phiếu bài tập cho HS tìm hình chiếu và hướng chiếu của các vật thể đơn giản. - Giáo viên nêu mục đích của Test ngắn là nhằm kiểm tra mức độ hiểu bài của HS về PPCG1. - GV phát bài Test, yêu cầu làm việc trong thời gian đã định. - Giám sát quá trình làm bài Test. - Thu bài Test. Hoạt động 3: Củng cố và hướng dẫn về nhà - Giáo viên nêu lại những nội dung chính của bài học. - Yêu cầu HS về nhà đọc trước nội dung bài 3 “Thực hành: Vẽ các hình chiếu của vật thể đơn giản” Ngày soạn: ………….….. Ngày dạy : …………….. Lớp dạy : ………..…… BÀI 4: MẶT CẮT VÀ HÌNH CẮT I. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, học sinh có thể: 1. Kiến thức - Trình bày được các khái niệm về hình cắt và mặt cắt. - Phân biệt được mặt cắt chập và mặt cắt rời. - Phân biệt được các loại mặt cắt. 2. Về kỹ năng:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2