intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề Phương pháp học tập để nâng cao kết quả học tập học sinh

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp học sinh thích nghi với phương pháp dạy học tích cực của giáo viên từ đó học sinh sẽ được phát triển được năng lực của bản thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề Phương pháp học tập để nâng cao kết quả học tập học sinh

  1. SỞ GD& ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2­ 3 VĨNH PHÚC =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Xây dựng chuyên đề “ Phương pháp  học tập” để nâng cao kết quả học  tập học sinh  Tác giả sáng kiến: Dương Thị Vĩnh Thạch. Mã sáng kiến: 04­ 65­ 01. 1
  2. Vĩnh phúc, tháng 2 năm 2020 2
  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu. Trong những năm gần đây Dạy học tích cực đã được Bộ  Giáo dục và  Đào tạo chỉ đạo, thể chế thông qua các văn bản hướng dẫn giáo viên các cấp   áp dụng và thực tế giảng dạy và học trong các nhà trường. Nhiều giáo viên đã  rất thành công trong việc đổi mới trong phương pháp dạy học, nâng cao kết  qủa học tập của học sinh. Phương pháp dạy và học theo hướng tích cực chính là phát huy được  tính tích cực, tăng cường năng lực, phát huy khả  năng tối đa của học sinh.   Đảm bảo cho người học không những học “sâu” mà còn học “thoải mái”. Qua   đó hình thành các các kĩ năng hợp tác, giao tiếp, thuyết trình, xử  lý thông tin,  giải quyết vấn đề…Đồng thời khuyến kích giáo viên tìm tòi sáng tạo, linh  hoạt trong các phương pháp, kỹ  thuật dạy học phù hợp với đối tượng học   sinh và bối cảnh địa phươn. Định hướng đổi mới giáo dục đã được thể  hiện rất rõ trong văn kiện  đại hội Đảng cộng sản Việt Nam: " Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao   chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất   lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ  sở  vật chất của nhà trường,   phát huy khả  năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên.   Coi trọng bồi dưỡng cho học sinh khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước   giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với tương lai của cộng đồng,   của dân tộc, trau dồi cho học sinh bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của   thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại”.  Khơi dậy tiềm năng sáng tạo của học sinh, không phải là một phương  pháp dạy học, mà là một quan điểm chỉ  đạo trong dạy học. Nó thể hiện tinh  thần dạy học "lấy người học làm trung tâm", chỉ ra đúng cái mục đích phát  huy nội lực của mỗi học sinh, Nó cần được vận dụng trong việc đổi mới   phương pháp dạy học. Khơi dậy tiềm năng sáng tạo của học sinh phản đối  lối dạy học áp đặt, phản đối các kiểu dạy học lỗi thời như  đọc chép, giáo   điều sách vở... Nó đòi hỏi người thầy giáo phải tổ  chức cho học sinh hoạt  động chủ động, tích cực nhiều hơn. Đồng thời người học sinh cũng phải thay  đổi phương pháp học tập từ  thụ  động sang chủ  động, để  phối hợp tốt với   việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên trong việc lĩnh hội và làm  chủ tri thức. Trong những năm qua, Sở GD & ĐT Vĩnh Phúc nói riêng và toàn ngành  giáo dục nói cũng đã trang bị cho  giáo viên đã được tiếp cận với các phương  pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như:  "Bàn tay nặn bột"; các kĩ thuật dạy   học tích cực như động não, khăn trải bàn, bản đồ tư duy,... không còn xa lạ và  được đông đảo giáo viên sử dụng trong giảng dạy khi lên lớp.  Nhưng thực tế là học sinh còn chưa biết mình phải học như thế nào khi   các thầy cô sử dụng phương pháp dạy học tích cực; Tôi đã tiến hành điều tra  3
  4. về  ý thức, phương pháp học tập của 97 học sinh (phần phụ  lục1) và  nhận  thấy đa số các học sinh có ý thức thái độ học tập tích cực, nguyên nhân là do   các em chưa có phương pháp học tập hiệu quả; không phù hợp với phương  pháp giảng dạy của giáo viên, bên cạnh đó các bạn còn cho rằng do chính  mình còn ham chơi. Khi gặp khó khăn trong học tập đa số  các em thường chọn giải pháp là   trao đổi với bạn bè, HS cho rằng việc học không chỉ từ thầy cô mà còn có thể  thông qua các bạn và các phương tiện khác. Vì vậy HS muốn tiếp thu kiến   thức   theo   kiểu   chủ   động   chứ   không   phải   bị   động;   HS   rất   hứng   thú   với   phương pháp dạy học theo phương pháp tích cực nhưng hầu hết các bạn đều  không hoàn thành công việc của mình do chưa được trang bị phương pháp học  tập vì vậy có tới 98% có nhu cầu muốn được trang bị  những phương pháp  giúp cho quá trình học tập hiệu quả. Nhưng việc hướng dẫn HS phương pháp học tập khi nào và ai là người  thực hiện thì còn có nhiều quan điểm; Theo bản thân tôi giáo viên chủ nhiệm   có vai trò rất quan trọng, có thể  tổ  chức các phương pháp học tập hiệu quả  cho học sinh trong giờ  sinh hoạt vừa thay đổi làm phong phú, gây hứng thú  cho học sinh thay vì những giờ  sinh hoạt nặng nề, đồng thời giúp học sinh   thích nghi với phương pháp dạy học tích cực của giáo viên từ đó học sinh sẽ  được phát triển được năng lực của bản thân. 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm. Xây dựng chuyên đề  “Phương pháp học tập tích cực” để  nâng cao   kết quả học tập cho học sinh.  3.Tác giả sáng kiến. ­ Họ và tên: Dương Thị Vĩnh Thạch. ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến:Trường PT DTNT cấp 2­3 Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại:0386850480 Email: thachdu@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến. Dương Thị Vĩnh Thạch 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến. Công tác chủ nhiệm, đổi mới phương pháp dạy và học, hoạt động  ngoại khóa… 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử. Tháng 9 năm 2017  7. Mô tả bản chất của sáng kiến. 7.1. Nội dung của sáng kiến 4
  5. 5
  6. Chương 1 ­ CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1. Hoạt động học.  Theo quan điểm dạy học hiện đại: Học phải là quá trình hình thành và  phát triển của các dạng thức hành động xác định của người học, đó là sự thích  ứng của chủ  thể  với tình huống học tập thích đáng thông qua sự  đồng hoá  (hiểu được, làm được) và sự điều tiết (có dự biến dổi về nhận thức của bản   thân), qua đó người học phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách của bản  thân.  2. Sự học  Là một hoạt động có ý thức của người học bao gồm một hệ thống các  thành tố  có  quan hệ  và tác động qua lại: Một bên là động cơ, mục đích,  phương tiện, còn bên kia là hoạt động, hành động và thao tác. Sự  học nói chung là là sự  thích  ứng của người học đối với những tình  huống thích đáng làm nảy sinh và phát triển  ở  người học những dạng thức  hoạt động xác định, phát triển  ở  người học những năng lực thể  chất, tinh   thần và nhân cách của cá nhân. Sự  học nói riêng, có chất lượng một tri thức   khoa học mới phải là sự  thích ứng của người học với những tình huống học  tập thích đáng. Chính quá trình thích ứng này là hoạt động của người học xây  dựng nên tri thức mới với tính cách là phương tiện tối  ưu giải quyết tình  huống mới. Đồng thời đó là quá trình làm phát triển các năng lực nhận thức,  thực tiễn và nhân cách của người học.  3. Thực trạng dạy và học. Ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện và đổi mới  vô cùng nhanh chóng. Theo đó hệ thống giáo dục cũng đặt ra những yêu cầu   cần phải đổi mới. Sự đổi mới giáo dục không chỉ đòi hỏi nhà trường trang bị  cho học sinh  những kiến thức đã có của nhân loại mà còn phải bồi dưỡng,  hình thành ở các em tính năng động, óc tư duy, sáng tạo và kỹ năng thực hành  áp dụng, sáng tạo, tức là đào tạo người lao động không chỉ  có kiến thức mà   còn phải có năng lực giải quyết vấn đề, tự khám phá kiến thức, phát triển tư  duy sáng tạo. Mặc dù thực tế  sự  đổi mới còn gặp nhiều khó khăn nhưng cần phải   đổi mới giáo dục để phù hợp với sự  phát triển của xã hội; sự  phát triển của   kinh tế; và đặc điểm sinh lý của người học. 4. Định hướng đổi mới dạy và học theo hướng tích cực. 4.1. Tính tích cực. Tính tích cực là một phần phẩm chất của con người trong đời sống xã  hội. Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ yếu  của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích  ứng và phát   triển cộng đồng. Tính tích cực là điều kiện và cũng là kết quả  của sự  phát  triển nhân cách trong quá trình giáo dục. 6
  7. 4.2. Tính tích cực học tập. Là những gì diễn ra bên trong người học, nhằm làm chuyển biến vị  trí   người học từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, để  nâng cao hiêu quả học tập.  Đặc điểm cơ bản thể hiện tính tích cực học tập của học sinh. Có hứng  thú học tập; Tập trung chú ý tới bài học; Tự giác tham gia xây dựng bài, thảo  luận, ghi chép; Có sáng tạo trong quá trình học tập; Thực hiện tốt các nhiệm  vụ  học tập được giao; Hiểu bài có thể  trình bày lại bài theo cách hiểu của   mình; Vận dụng các tri thức thu được vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. 4.3. Các yếu tố của định hướng đổi mới  Hai yếu tố  quan trọng của của định hướng đổi mới phương pháp dạy  và học theo hướng tích cực là sự tham gia và cảm giác thoải mái. 4.3.1. Sự tham gia. Sự  tham gia là nói đến cường độ  hoạt động, sự  tập trung say mê với  mọi vật xung quanh để  trở  lên hang hái, yêu thích khám phá và vượt qua  những giới hạn khả năng của mỗi người học. Dạy và học tích cực có hiệu quả khi đảm bảo tốt các yêu cầu. ­ Không khí học tập và các mối quan hệ trong nhóm, lớp. Môi trường học tập thân thiện, có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng, vui   vẻ  trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; Học sinh có cơ  hội được giao tiếp,   thể  hiện quan điểm, giá trị,  ước mơ, chia sẻ  kinh nghiệm…và hợ  tác trong  học tập. ­ Sự phù hợp với mức độ phát triển của học sinh. Các hoạt động học tập có sự  quan tâm đến trình độ  của học sinh khác  nhau; Các yêu cầu cần rõ ràng; Khuyến kích học sinh giúp đỡ  lẫn nhau, tạo   điều kiện để học sinh trao đổi về nhiệm vụ học tập. ­ Sự gần gũi với thực tế. Nội dung học tập gắn với các mối quan tâm của học sinh và với thế  giới thực tại xung quanh; Tận dụng mọi cơ  hội giao nhiệm vụ  học tập đa  dạng giải quyết vấn đề thực tế của học sinh. ­ Mức độ đa dạng hoạt động. Trong các hoạt động học tập tăng cường các hoạt động trải nghiệm,  tham gia tích cực, đảm bảo sự  hỗ  trợ  từ  giáo viên và học sinh, đảm bảo đủ  thời gian. ­ Phạm vị tự do sáng tạo. Học sinh được tạo điều kiện hoạt động theo sở  thích, được tham gia   các họa động học tập. Được khuyến khích tự  do xác định quá trình và sản  phẩm học tập. 4.3.2. Cảm giác thoải mái. 7
  8. Cảm giác thoải mái thể hiện sự phát triển tâm lý tốt. Cảm giác này tồn  tại khi học sinh tự tin vào bản thân. Học sinh học tập hiệu quả nhất khi có sự tâm lẫn nhau. Để tạo ra một  môi trường học tập thoải mái thì sự  hài hước vô cùng quan trọng , nó giúp  nhìn rõ mọi sự  việc trong khả  năng nhận thức, giúp vượt qua những tình   huống khó khăn, mang lại sức mạnh và tầm nhìn để tìm ra giải pháp mới. Cảm giác thoải mái và sự tham gia tích cực có thể trở thành tiêu chuẩn   cơ bản để đánh giá chất lượng của quá trình giáo dục. Những định hướng này  sẽ làm thay đổi vai trò của người dạy và người học; Học tập sẽ  là quá trình   tự  tìm tòi, khám phá, phát hiện và xử  lý thông tin, hình thành kiến thức, phát  triển năng lực, phẩm chất thông qua các hoạt động học tập, dưới sự  hướng  dẫn của giáo viên; Giúp học sinh sớm thích  ứng với đời sống xã hội, hòa   nhập và góp phần phát triển cộng đồng. 5. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 5.1. Phương pháp quan sát. Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện,  hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử  chỉ  của con người) trong những hoàn   cảnh tự  nhiên khác nhau nhằm thu thập những số  liệu, sự  kiện cụ  thể đặc  trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó. Dựa trên sự  quan  sát   các  họa  động sinh  hoạt  thường ngày  của  con  người để lựa chọn các đối tượng phù hợp cho đề tài nghiên cứu. 5.2. Phương pháp phỏng vấn, điều tra. Là phương pháp dùng những câu hỏi (hoặc bài toán) nhất loạt đặt ra   cho một số  lớn người nhằm thu được số  những ý kiến chủ  quan của họ  về  một vấn đề nào đó. Được thực hiện bằng cách khảo sát một nhóm học sinh về  phương   pháp giảng dạy của thầy cô và phương pháp học tập của học sinh, những   thuận lợi và khó khăn học sinh gặp khi thầy cô thực hiện đổi mới dạy học .   Các tài liệu điều tra được là những thông tin quan trọng về đổi mới dạy học   cần cho quá trình nghiên cứu và là căn cứ  quan trọng để  đề  xuất những giải  pháp khoa học hay giải pháp thực tiễn. 5.3. Phương pháp thực nghiệm khoa học. Là phương pháp thu thập các sự  kiện trong những điều kiện được tạo  ra một cách đặc biệt (tạo ra kinh nghiệm mới, lý thuyết mới để  khẳng định  những mối liên hệ  dự  kiến sẽ  có trong những điều kiện mới) đảm bảo cho   sự thể hiện tích cực, chủ động của các hiện tượng, sự kiện nghiên cứu. Sau khi xậy dựng được các phương pháp học tập hiệu quả  với bản   thân chúng em tiến hành thực nghiệm bằng cách chọn 02 lớp sử dụng phương   pháp học tập hiệu quả và so sánh đánh giá với kết quả trước khi học sinh của   02 lớp thực hiện nghiên cứu và so với kết quả của 02 lớp đối chứng.  8
  9.   5.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp kết  hợp lý luận với thực tế, đem lý luận phân tích thực tế, từ phân tích thực tế lại   rút ra lý luận cao hơn. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp xem  xét lại những thành quả  của hoạt động thực tiễn trong quá khứ  để  rút ra  những kết luận bổ ích cho khoa học và thực tiễn. 5.5. Phương pháp xử lý số liệu. Số liệu được sử dụng trên phần mềm Exel . 9
  10. Chương 2­ XÂY DỰNG NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHƯƠNG PHÁP  HỌC TẬP TÍCH CỰC DẠY TRONG CÁC GIỜ SINH HOẠT LỚP. Bài 1. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU VÀ KẾ HOẠCH HỌC TẬP   I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: Học sinh hiểu được: ­ Mục tiêu học tập là gì. Vai trò của mục tiêu học tập; Từ đó xác định mục   tiêu học tập cho bản thân cũng như các mục tiêu khác trong cuộc sống. ­ Vai trò của việc lập kế hoạch học tập; Các bước để lập kế hoạch học tập   và kế hoạch khác. 2. Kỹ năng: ­ Làm việc nhóm, thảo luận, quan sát… 3. Thái độ: ­Nghiêm túc, khoa học; Tích cực, chủ động. II. CHUẨN BỊ. 1. Đồ dùng dạy học. ­ Học sinh. Giấy, bút mầu, bảng phụ… ­ Giáo viên. Máy tính, phiếu trò chơi, phần thưởng… 2. Phương pháp dạy học. Trò chơi; Khăn trải bàn; lắng nghe và phản hồi tích cực; 1­2­3. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY­ HỌC. Hoạt động1: Khởi động – 2 phút Mục tiêu: Giúp học sinh thay đổi trạng thái tạo hưng phấn cho học sinh vào tiết  học. Cách tiến hành hoạt động: GV bật bản nhạc dân vũ học sinh nhảy theo bản nhạc. HS chia sẻ cảm giác sau khi thực hiện phần khởi động. GV giới thiệu nội dung bài học   Hoạt động 2: Tìm hiểu về mục tiêu học tập­ 10 phút.  Mục tiêu: Giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập cho bản thân. Biết xác định vai trò và yêu cầu khi xác định mục tiêu. 10
  11. Cách tiến hành hoạt động: Nội  Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh dung I.Mục  Chia lớp thành 4 nhóm. Về vị trí nhóm tiêu   học  Chiếu clip Mục Tiêu và ngoại cảnh.  Xem clip. tập. https://www.youtube.com/watch? v=wozEYH0k­Rk. Sau khi xem xong đoạn clip trên em  Ghi ra cảm nhận của bản thân  có cảm nhận gì?  vào các góc của tờ giấy A0. Sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn Thống   nhất   ghi   ý   kiến   vào  Yêu cầu các nhóm thảo luận trả  lời  phần trung tâm của tờ giấy. câu hỏi Đại   diện   nhóm   trình   bày   ý  Đặt mục tiêu có vai trò gì? kiến  Khi đặt mục tiêu cần chú ý điều gì?   Yêu cầu mỗi học sinh hãy viết ra  các   mục   tiêu   của   mình   trong   thời  Vai   trò:  học   tập   có   định  gian 1 hút. hướng. Yêu cầu: tính vừa sức,  tính rõ ràng và tính cụ thể. Viết các mục tiêu của mình. Kết luận: Mục tiêu là điều mong muốn thực hiện vô cùng quan trọng trong cuộc  đời mỗi người, là cái đích mà chúng ta mong muốn thực hiện trong mỗi giai  đoạn. Hoạt động 3: Tìm hiểu về lập kế hoạch học tập – 30 phút.  Mục tiêu: Giúp học sinh phân loại được các mục tiêu học tập của bản thân. Nêu được vai trò của lập kế hoạch học tập. Biết cách lập kế hoạch học tập có hiệu quả và góp ý kế hoạch cho các  bạn cũng như  lắng nghe ý kiến của các bạn để  điều chỉnh kế  hoạch   của bản thân  Cách tiến hành hoạt động:  Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 11
  12. II.   Kế   hoạch  Em hiểu thế  nào về  câu nói  “  Nếu mình có mục tiêu mà mình  học tập. Sự  khác biệt giữa người thành   không hành động thực hiện thì  công và kẻ thất bại đó là hành   mục   tiêu   mãi   chỉ   nằm   ở   trên  động”  giấy. Chiếu   clip   về   lập   kế   hoạch  Xem clip học   tập  https://www.youtube.com/watch Phân   loại   các   mục   tiêu   của  ?v=LQlu_1WRS2U bản thân Yêu cầu học sinh phân loại các  Lập   một   bản   kế   hoạch   học  mục tiêu của mình. tậ p Lập một kế hoạch học tập  Trao   đổi   nhận   xét   kế   hoạch  Chia sẻ kế hoạch của mình với  của bạn theo quy tắc 3­2­1. bạn  Lắng nghe tích cực ý kiến của  bạn về kế hoạch của mình. Kết luận: Lập kế hoạch vô cùng quan trọng nó giúp kiểm tra và có thể điều chỉnh  kế hoạch cho phù hợp.  Sự  thành công hay không thì rất khó có thể  nói trước được nhưng khi  có kế hoạch học tập bạn sẽ không lãng phí thời gian và có thể biết cách biến   tri thức của nhân loại thành tri thức của bản thân mình. Kế  hoạch học tập không chỉ  có lợi đối với việc nâng cao chất lượng   học tập mà còn giúp các bạn bồi dưỡng và hình thành những thói quen tích   cực như: luôn làm việc có kế  hoạch, luôn có ý thức và ý chí thực hiện kế  hoạch, biết quản lý bản thân, quản lý thời gian... Để lập một kế hoạch học tập hiệu quả bạn cần phải chú ý những điều  kiện sau. ­ Toàn diện: Khi sắp xếp thời gian không chỉ  nghĩ tới việc học bài mà   còn phải dành thời gian nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí. Đồng thời cần cân đối hài  hòa giữa thời gian học nội khóa và ngoại khóa. Đặc biệt phải chú ý tới bản  chất của từng môn học để có kế hoạch đầu tư thời gian thích đáng. ­ Hợp lý: Cần tìm khoảng thời gian thích hợp nhất đối với hoàn cảnh  của bản thân để có thể  học bài dễ  thuộc, làm bài một cách thoải mái và đạt   hiệu quả  cao nhất. Lúc học nên sắp xếp xen kẽ  các môn có hứng thú khác  nhau, nhằm giảm bớt căng thẳng. Ví dụ: ôn tập văn xong, giải các bài toán  khó, sau đó học ngoại ngữ... ­ Nổi bật trọng điểm: Căn cứ  vào mức độ  nặng, nhẹ, gấp hay không  gấp của công việc mà sắp xếp thời gian. Cần đặt nhiệm vụ học tập khó khăn  hoặc quan trọng lên trước để  hoàn thành, bởi lúc ấy tinh lực còn dồi dào, tư  duy linh hoạt, tập trung cao. Những việc tương đối dễ để làm sau. 12
  13. ­ Thời gian trống: Không nên sắp xếp công việc quá dày đặc, như  vậy  rất khó hoàn thành kế  hoạch đề  ra. Cần phải cân đối giữa công việc và quỹ  thời gian, có những khoảng thời gian trống cần thiết để  giải quyết những   việc đột xuất. Ngoài ra còn cần có kế hoạch cho những bài kiểm tra (ôn tập,  hệ  thống hóa kiến thức... trước khi kiểm tra từ  1­2 tuần). Kế  hoạch cho   những ngày nghỉ, kế hoạch vui chơi, ngoại khóa! Bạn còn thầy khó khăn trong việc lập kế hoạch thì bạn hãy trả lời các  câu hỏi sau 1. Tại sao thực hiện công việc này mà không phải thực hiện việc kia? 2. Bạn bỏ ra bao nhiêu chi phí (thời gian, sức lực,…) cho việc này? 3. Khi bạn thực hiện xong thì bạn đang đến cột mốc mục tiêu nào? 4. Nếu bạn không thực hiện việc đó thì có ảnh hưởng gì đến kết quả? 5. Những điều tốt đẹp/ hậu quả gì mà bạn có thể nhìn thấy được? Tóm lại, đối với học sinh, học tập có kế  hoạch là một yêu cầu không   thể  thiếu. Nó là điều kiện quan trọng đảm bảo sự  thành công. Có thể  ví kế  hoạch như là “mệnh lệnh” nghiêm khắc buộc mình tuân theo, nó còn là người  chỉ huy, chỉ đạo mọi hoạt động của mình. Nhìn lại kế  hoạch, công việc xem có hợp lý chưa, đã xảy ra vấn đề  gì… để  kịp thời sửa đổi sai sót là điều mà chúng ta nên làm. Những câu hỏi  mà bạn cần trả lời như: ­ Có những bước công việc nào cần phải kiểm tra? Thông thường thì có  bao nhiêu công việc thì cũng cần số lượng tương tự các bước phải kiểm tra. ­ Có những điểm nào cần kiểm tra (mục tiêu, nội dung, phương pháp,  công cụ,…)? Thiết nghĩ, con đường thành công của mỗi chúng ta rất khó mà nói trước  được, nhưng bạn đừng để  lãng phí những gì mình có và tiếc nuối, hối hận   nhé! Hãy cố gắng hết sức mình, để  mình có thể  "trưởng thành" và biết cách  biến tri thức nhân loại thành tri thức của bản thân. IV. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ. 1. Củng cố­ 10 phút Giáo viên tổ chức trò chơi “Who am I? ” Thể lệ  Giáo viên đặt câu hỏi yêu cầu học trả lời  1. Ước mơ của bạn là gì?  2. Bạn mong muốn đạt được điều gì?  3. Bạn có sở trường gì?  4. Môn học nào bạn học tốt nhất?  5. Tính cách của bạn như thế nào?  13
  14. 6. Kết quả học tập của bạn đang ở vị trí nào? 7. Tại sao bạn phải thực hiện công việc này mà không thực hiện  công việc kia?  8. Bạn thực hiên việc đó trong bao lâu?  9. Bạn đạt được mục tiêu gì khi công việc được hoàn thành?  10. Nếu công việc không hoàn thành thì  ảnh hưởng gì đến kết  quả? Sau khi học sinh trả lời câu hỏi giáo viên yêu cầu học sinh chia sẻ thông   tin với các bạn học sinh khác áp dụng phương pháp 3­2­1, lắng nghe tích cực. Từ đó học sinh có thể xác định được cụ thể về mục tiêu của bản thân  cũng như xây dựng kế hoạch cụ thể hiệu quả. 2. Dặn dò – 3 phút. Mỗi học sinh về nhà xây dựng một kế hoạch học tập theo tuần. Chia nhóm học sinh để chuẩn bị cho bài học sau. Nhóm 1, 2:  Phương pháp đọc sách và tài liệu. Nhóm 3, 4: Phương pháp ghi bài. Nhóm 5, 6:  Phương pháp ghe giảng 14
  15. Bài 2. PHƯƠNG PHÁP ĐỌC SÁCH­ GHI BÀI­ GHE GIẢNG.   I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: Học sinh hiểu được:  Các kỹ năng đọc sách có hiệu quả trong học tập; Cách rèn luyện thói quen  đọc sách. Biết được các phương pháp ghi bài nhanh, hiệu quả, dễ thực hiện. Vai trò và cách thức nghe giảng phù hợp với bản thân khi tiếp nhận kiến   thức. 2. Kỹ năng: ­ Tự học tập nghiên cứu, thảo luận, quan sát… 3. Thái độ: ­Nghiêm túc, khoa học; Tích cực, chủ động. II. CHUẨN BỊ. 1. Đồ dùng dạy học. ­ Học sinh: Bài báo cáo, bảng phụ… ­ Giáo viên: Máy tính, phiếu trò chơi, phần thưởng… 2. Phương pháp dạy học. Trò chơi; Mảnh ghép; Trạm; Nêu phát hiện vấn đề; Thảo luận nhóm;  Lắng nghe phản hồi tích cực. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY­ HỌC. Hoạt động1: Khởi động – 5 phút Mục tiêu: Giúp học sinh thay đổi trạng thái chuẩn bị cho tiết học Cách tiến hành hoạt động: Giáo viên tổ chức trò chơi “Hiểu ý”. Thể lệ : Mỗi đội cử 3 thành viên Thành viên 1 nhìn thấy hình một hình ảnh và  mô tả bằng ngôn ngữ cơ thể cho thành viên 2, thành viên 2 mô tả từ đó bằng   lời nhưng không được dùng các từ trong hình ảnh đó, thành viên thứ 3 vẽ hình   ảnh đã được mô tả. Học sinh sau khi chơi sẽ chia sẻ bài học rút ra từ trò chơi. Giáo viên mở bài trên chia sẻ của học sinh. Hoạt động 2: Tìm hiểu về phương pháp đọc sách – ghi bài – nghe giảng  (32 phút). Mục tiêu:  15
  16. Trang bị cho học sinh các phương pháp đọc sách, ghi bài, ghe giảng có  hiệu quả phù hợp với bản thân học sinh để việc học tập có kết quả cao. Học sinh được sáng tạo trong cách trình bày, trao đổi thông tin về  các  phương pháp hỗ trợ trong quá trình học tập. Cách tiến hành hoạt động: Giai đoạn 1: Nhóm chuyên sâu. Chia lớp học thành 6 nhóm mỗi nhóm có từ 3­ 4 học sinh theo nhiệm vụ  được giao từ tiết trước; Các thành viên trong nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên  cứu thảo luận, đảm bảo cho mỗi thành viên trong nhómđều nắm vững và có  khả  năng trình bày lại cho các bạn  ở  nhóm khác. Mỗi học sinh sẽ  trở  thành   chuyên gia ở nhóm mới. Giai đoạn 2: Nhóm mảnh ghép.  Giáo viên chia lớp học làm hai khu: Khu 1: Nhóm 1, 3, 5 Khu 2: Nhóm 2, 4, 6. Trong từng khu lại chia thành các nhóm mới gọi là nhóm mảnh ghép:   Mỗi thành viên trong các nhóm lần lượt được đánh số  từ  1 đến 3 sau đó các  thành viên cùng số  về  một nhóm còn lại các thành viên lẻ  sẽ  được chia vào   các nhóm. Sau khi tạo thành nhóm mới giáo viên yêu cầu nhóm mới di chuyển về  các trạm là nơi để  sản phẩm mà các nhóm chuyên sâu đã chuẩn bị. Tại vị trí  mỗi trạm thành viên trong là chuyên gia sẽ có nhiệm vụ trình bày lại nội dung  mà nhóm mình đã chuẩn bị  cho các thành viên khác trong nhóm nghe và hiểu  về các phương pháp ghi bài, đọc sách, và nghe giảng (Trạm 1: Phương pháp  đọc; Trạm 2: Phương pháp ghi bài; Trạm 3: Phương pháp nghe giảng) Thời gian cho một trạm là 5 phút. Hết thời gian các nhóm di chuyển   theo chiều kim đồng hồ đến trạm tiếp theo. Tại mỗi mỗi trạm trước khi di chuyển thì các thành viên phải đánh giá  cho điểm chuyên gia (Nội dung: 5 điểm, trình bày 3 điểm, tương tác 2 điểm). Giai đoạn 3: Phản hồi thông tin. Giáo viên trao đổi thông tin cùng học sinh theo phương pháp chia sẻ,  lắng nghe và phản hồi tích cực về các nội dung phương pháp nghe giảng, đọc  sách, ghi bài. Kết luận: 1. Sách được coi là nguồn tri thức của nhân loại, kỹ  năng đọc sách   chính là năng lực chiếm lĩnh tri thức và phục thuộc vào mục đích đọc sách.  Phương pháp đọc sách: đọc lướt qua, đọc có trọng điểm, đọc toàn bộ  nhưng không nghiền ngẫm kĩ, đọc nghiền ngẫm nội dung, đọc thụ động, đọc  chủ động, đọc nông đọc sấu nhưng quan trong hơn bạn cần phải những điều  16
  17. sau khi việc đọc sách mới đem lại hiệu quả  như, tư  duy tích cực, tập trung   cao độ, thường xuyên rèn luyện để có kĩ thuật đọc hợp lý. Ngoài  ra bạn cần chú ý  đọc  sách bằng  óc và  mắt không  đọc bằng  miệng chuyển động mắt theo chiều thẳng đứng khi đọc, cần ghi chép một  cách khoa học những điều mà bạn đã đọc được. 2. Ghi chép bài là kỹ năng quan trọng giúp bạn lưu lại những kiến thức  trong bài giảng của giáo viên điều này rất quan trọng  Cần chú ý biết cách chọn lọc, trình bày khoa học và có hệ  thống, luôn   theo kịp tốc độ bài giảng khi ghi chép, vì vậy phải thật sự tập trung trong giờ  học và phải có công tác chuẩn bị ghi chép trước khi vào giờ học bạn phải đọc   trước bài để  hình dung được những nội dung chính của bài ý nào là quan   trọng, đâu là nội dung, mục đích của bài học… Một số cách ghi bài sau: Ghi nội dung bài vào phiếu học tập.  Đây là cách đơn giản và cũng khá khoa học vì bạn đã có sãn nhưng nội  dung chính trên phiếu học tập rồi bạn chỉ  cần chú ý nghe giảng để  bổ  sung  thêm những nội dung chi tiết, và nếu không theo kịp tiến độ  bạn có thể  bỏ  trống để tiếp tục hoàn thiện sau khi giờ học kết thúc. Phương pháp ghi chép Cornell. Là một phương pháp ghi chép được phát minh vào năm 1950 bởi giáo  sư Walter Pauk thuộc trường đại học Cornell. Để ghi chép theo phương pháp  này bạn hãy chia vở làm hai cột; bên trái ghi các ý chính, câu hỏi, bên phải ghi  các chi tiết có liên quan đến ý chính tương ứng ở bên trái; ở phần cuỗi bạn  dành 5 – 7 dòng để ghi ý chính tóm tắt nội dung bài, có thể sử dụng sơ đồ tư  duy để tóm tắt Phương pháp ghi chép này không chỉ có tác dụng ghi bài rất nhanh, giúp  quá trình ghi nhớ tốt mà còn đặc biệt hữu ích khi muốn áp dụng kiến thức đã  học vào thực tế.  Một Cornell Notes có thể được minh họa như sau:  Ngày…..tháng… năm…. Tên bài học Ý chính. Nội dung chi tiết Câu hỏi Nội dung chi tiết Khái  Nội dung chi tiết niệm Nội dung tóm tắt Phương pháp ghi bài bằng cách đánh dấu vào sách. 17
  18. Trong trường hợp không thể tập trung vào việc ghi chép bài và theo kịp  tiến độ của bài giảng bạn có thể ghi các nội dung vào sách giáo khoa và gạch  chân các nội dung quan trọng. 3. Nghe thầy cô giảng bài là một hoạt động học tập cơ  bản của quá  trình học tập trên lớp, nếu bạn nghe giảng tốt thì bạn có thể  tiếp nhận kiến   thức hiệu quả hơn và không mất nhiều thời gian cho việc học bài và kết quả  học tập sẽ  tốt hơn. Vì vậy để  nghe giảng có hiệu quả  cần chú ý thực hiện  các công việc sau. Giai đoạn chuẩn bị:  Cần đọc trước nội dung bài học mới, chuẩn bị  những câu hỏi mình không hiểu. Giai đoạn nghe giảng trên lớp: Cần có thái độ  nghiêm túc, tập trung,  tích cực tham gia đặt và trả lời câu hỏi tương tác với thầy cô và các bạn trong   giờ  học; Tiến hành công việc ghi chép các khái niệm, nội dung chính và nhớ  ghi theo hệ thống khoa học logic. IV. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ. 1. Củng cố ­ 10 phút. Giáo viên chọn một nội dung bài học yêu cầu học sinh đọc và ghi tóm   tắt nội dung theo các cách khác nhau trong thời gian 3 phút. Sau đó học sinh chia sẻ thông tin với nhau để tìm ra được phương pháp  đọc và ghi phù hợp với bản thân. Giáo viên tham gia quá trình chia sẻ  của học sinh hỗ  trợ  thông tin cho   học sinh. 2. Dặn dò – 3 phút. Giáo viên cung cấp cho học sinh tham khảo thêm thông tin về  phương  pháp đọc sách, ghi chép bài, lắng nghe.     https://www.youtube.com/watch?v=O1DLGD8SEg0 https://www.youtube.com/watch?v=pZgMpjjgCRA https://www.ted.com/talks/julian_treasure_5_ways_to_listen_better/transc ript?language=vi Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh. Nhóm 1: Phương pháp thảo luận nhóm. Nhóm 2: Phương pháp đặt và trả lời câu hỏi. Nhóm 3: Phương pháp thuyết trình. 18
  19. Bài 3. PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM­ ĐẶT VÀ TRẢ LỜI CÂU  HỎI­ THUYẾT TRÌNH.    I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: Học sinh hiểu được:  Khái niệm về  phương pháp thảo luận nhóm, câu hỏi, câu trả  lời, thuyết  trình. Nêu được vai trò, các bước của các phương pháp thảo luận nhóm, đặt, trả  lời câu hỏi, thuyết trình. 2. Kỹ năng: ­ Làm việc nhóm, thảo luận, quan sáts, sử dụng máy tính, phỏng vấn… 3. Thái độ: ­Nghiêm túc, khoa học; Tích cực, chủ động. II. CHUẨN BỊ. 1. Đồ dùng dạy học. ­ Học sinh. Máy tính, các bài báo cáo, phiếu đánh giá. ­ Giáo viên. Máy tính, phiếu trò chơi, phần thưởng… 2. Phương pháp dạy học. Trò chơi; Lắng nghe và phản hồi tích cực, 1­2­3. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY­ HỌC. Hoạt động1: Khởi động – 5 phút Mục tiêu: Giúp học sinh thay đổi trạng trạng, tạo hứng thú. Cách tiến hành hoạt động: Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Hẹn hò”. Thể lệ. Giáo viên phát cho mỗi học sinh một tờ giấy in hình đồng hồ, học sinh  có nhiệm vụ  đi hẹn hò với các bạn trong lớp, mỗi giờ  hẹn với một bạn và   hỏi xem bạn ấy có thể làm công việc gì cùng với mình; Ghi tên người hẹn và  nội dung công việc hai người muốn làm vào đồng hồ. Hết thời gian 3 phút, Giáo viên sẽ nghe học sinh chia sẻ về trò chơi và   rút ra bài học trong trò chơi. Giáo viên giới thiệu về nội dung bài học.   Hoạt động 2: Tìm hiểu về phương pháp thảo luận nhóm­ 10 phút.  Mục tiêu: 19
  20. Học sinh hiểu được đặc điểm vài trò, cách tiền hành phương pháp thảo  luận nhóm đạt hiệu quả trong quá trình học tập và trong cuộc sống.  Cách tiến hành hoạt động: Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Mời học sinh nhóm 1 lên trình bày  Học sinh nhóm 1 lên trình bày  bào cáo. báo cáo bản Powpoin  I.Phương  Yêu cầu học sinh lắng nghe, phản  Đánh giá, thảo luận bài báo cáo  pháp thảo  hồi tích cực. của   nhóm1   thông   quan   hệ  luận nhóm. Nhận xét bài báo cáo của nhóm 1  thống câu hỏi. và sự  tham gia thảo luận của các  Tự đánh giá theo quy tắc 3­2­1 thành viên khác. Kết luận:   Phương pháp thảo luận nhóm là một trong những phương pháp giúp  học sinh được tham gia một cách tích cực, bày tỏ  quan điểm, rèn luyện kỹ  năng giải quyết khó khăn. Nhưng nhiều khi không tổ chức tốt sẽ gây ra sự ồn  ào, mất trật tự cãi cọ, giận nhau mất đoàn kết. Các bước trong thảo luận nhóm. Bước chuẩn bị:  Chuẩn bị kiến thức cơ bản, các dụng cụ hỗ … Có sự  phân chia về  công việc cụ  thể  cho mỗi thành viên trong nhóm:  điều hành, thư ký ghi chép trên giấy lớn/nhỏ, người báo cáo lại… Bước thực hiện: Xác định được mục đích của câu hỏi thảo luận.  Mỗi thành viên trong nhóm đều được tham gia, tích cực làm việc, đi  đến thống nhất hoàn thành công việc.  Hoạt động nhóm đạt hiệu quả  khi có mục tiêu rõ ràng, cụ  thể; tương  tác đặt và trả lời câu hỏi đúng; Bầu không khí thuận lợi; Mọi thành viên trong   nhóm hướng đến mục tiêu chung; Hoàn thành công việc đúng giờ.  Hoạt động 3: Tìm hiểu về cách đặt và trả lời câu hỏi­ 10 phút.  Mục tiêu: Học sinh biết cách phân loại các câu hỏi và sử  dụng các câu hỏi cũng  như  cách trả  lời các câu hỏi một cách chính xác, ngắn gọn, khoa học, đúng   nghĩa… Cách tiến hành hoạt động:  Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh II. Đặt  và trả  Mời học sinh nhóm 2 lên trình  Học sinh nhóm 2 lên trình bày  lời câu hỏi bày bào cáo. báo cáo bản Powpoin  Yêu   cầu   học   sinh   lắng   nghe,  Đánh giá, thảo luận bài báo cáo  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2