intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản

Chia sẻ: Bobietbay | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là xác định rõ các mức độ về tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10 THPT. Xác định rõ vai trò của kiến thức địa lý địa phương đối với việc dạy học địa lý lớp 10 trường THPT. Chủ động thu thập các nguồn tài liệu kiến thức địa lý địa phương nhằm phục vụ cho mục đích tích hợp vào dạy học địa lý lớp 10. Xác định rõ một số phương pháp dạy học để tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10 THPT. Thu thập các nguồn tài liệu liên quan đến kiến thức địa lý địa phương tỉnh Ninh Bình. Định hướng một số nội dung và phương pháp dạy học để tích hợp kiến thức ĐLĐP tỉnh Ninh Bình vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản

  1. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NINH BÌNH TRƯỜNG THPT HOA LƯ A SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÍCH HỢP KIẾN THỨC ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT - BAN CƠ BẢN Tác giả sáng kiến: Dương Văn Hưng Học vị: Thạc sĩ Địa lí Chức vụ: Giáo viên Tổ công tác: Văn - Địa Ninh Bình, tháng 9 năm 2014 -1-
  2. XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÍCH HỢP KIẾN THỨC ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT - BAN CƠ BẢN A. PHẦN MỞ ĐẦU Địa lý là môn học có nhiều thuận lợi về giáo dục tình yêu quê hương đất nước, trong đó các kiến thức địa lý địa phương (ĐLĐP) có vai trò quan trọng. Chính việc giảng dạy địa lý địa phương tạo điều kiện cho thế hệ trẻ tìm hiểu và đánh giá đúng tiềm năng các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và thực trạng kinh tế - xã hội (KT - XH) của địa phương, từ đó giúp họ định hướng nghề nghiệp, lao động sản xuất, góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp. Kiến thức ĐLĐP (quê hương) có liên quan nhiều đến địa lý đại cương, địa lý thế giới, địa lý Việt Nam, trong đó đặc biệt là địa lý lớp 10. Hệ thống kiến thức Địa lý lớp 10 là nền tảng của môn Địa lý THPT, bao gồm: các khái niệm, các quy luật địa lý, các mối quan hệ nhân quả,… nhưng nhiều nhất là các khái niệm chung. Kiến thức ĐLĐP là tài liệu sống động để nắm những kiến thức địa lý cơ bản đó. Bởi vì thông qua những hiểu biết ban đầu về các sự vật, hiện tượng hết sức gần gũi, thân quen mà học sinh (HS) nhìn thấy hàng ngày ở địa phương sẽ tạo điều kiện để hình thành biểu tượng địa lý cho HS. Trong khi đó, biểu tượng địa lý lại là cơ sở để tạo nên khái niệm địa lý, vì nó phản ánh được những thuộc tính của khái niệm địa lý tương ứng. Ngược lại, việc đưa kiến thức ĐLĐP trong dạy học địa lý sẽ góp phần bổ sung kiến thức về địa phương cho HS và làm giàu tình yêu quê hương đất nước trong tâm hồn các em tạo sức hấp dẫn trong bài học địa lý. Ở nước ta, vấn đề dạy học ĐLĐP ở các trường phổ thông hiện nay đã được chú ý nhiều hơn trước. Tuy nhiên, dung lượng kiến thức này vẫn còn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong chương trình địa lý phổ thông. Ngoài các tiết dạy ĐLĐP theo quy định, thầy (cô) giáo chưa thường xuyên đưa kiến thức ĐLĐP vào bài giảng. Đặc biệt, giáo viên nắm kiến thức ĐLĐP chưa sâu, chưa rộng đã phần nào ảnh hưởng đến chất lượng học tập của HS. Do đó, kiến thức ĐLĐP của học sinh thường nghèo nàn, việc cung cấp và bổ sung kiến thức ĐLĐP cho học sinh còn nhiều hạn chế, đây là vấn đề cần khắc phục. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đưa ra sáng kiến “Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản”. -2-
  3. B. NỘI DUNG 1. GIẢI PHÁP CŨ THƯỜNG LÀM Chương trình SGK Địa lí 10 - Ban cơ bản gồm 42 bài, chia làm 10 chương với hai phần kiến thức chính là Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội. Nội dung bài học Địa lí 10 cung cấp cho HS những kiến thức chung nhất, khái quát nhất về tự nhiên cũng như các hiện tượng KT - XH, vì vậy đòi hỏi HS phải có sự tư duy cao mới nắm bắt được các biểu tượng địa lí. Trong thời gian 45 phút lên lớp, do nhiều nguyên nhân khác nhau, GV chỉ truyền thụ những kiến thức liên quan tới nội dung bài học, trong khi nhiều đơn vị kiến thức ĐLĐP rất gần gũi với HS có thể tích hợp để bổ sung, làm sinh động thêm nội dung bài học, GV rất ngại tích hợp hoặc tích hợp ở cấp độ thấp, sơ khoáng. Nhiều nội dung bài học, nhất là phần kiến thức địa lí tự nhiên liên quan đến nhiều khái niệm, biểu tượng địa lí, HS rất khó tư duy vì vậy GV chỉ truyền thụ kiến thức một chiều, HS thụ động nhìn bài chép nội dung chính vào vở, HS chỉ biết hiện tượng mà không hiểu được bản chất đối tượng. Những hạn chế khi sử dụng giải pháp cũ: * Đối với giáo viên: - GV không chủ động phân chia được thời gian, ngại tích hợp kiến thức ĐLĐP nên thường bỏ qua những kiến thức địa phương rất gần gũi, sinh động. - Không thúc đẩy được việc dạy học, kiểm tra, đánh giá HS theo hướng tích cực, không phát huy được tính tích cực chủ động khai thác kiến thức của HS. - Hạn chế việc tìm tòi, sáng tạo của GV. * Đối với học sinh: - HS ghi chép bài một cách thụ động. - Phần nhiều HS chưa hứng thú với môn học, không biết được bản chất những sự vật hiện tượng nơi mình sinh sống mặc dù những sự vật, hiện tượng địa lí rất gần gũi, gắn bó hàng ngày với HS. - Hạn chế khả năng tư duy của HS - Hạn chế việc hình thành tình yêu, trách nhiệm của bản thân đối với quê hương đất nước. - Kết quả học tập thấp, HS sẽ chán học, uể oải, ngại đến trường, luôn coi địa lí chỉ là môn học phụ, kết quả học lực khá giỏi bộ môn còn nhiều hạn chế. -3-
  4. 2. GIẢI PHÁP MỚI CẢI TIẾN 2.1. Giải pháp 1: Xác định rõ các mức độ về tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10 THPT Tích hợp kiến thức ĐLĐP vào dạy học địa lý là sự hoà trộn nội dung ĐLĐP vào nội dung các bài học địa lý thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ, khiến cho người ta khó phân biệt được đâu là nội dung ĐLĐP, đâu là nội dung bài học nhưng vẫn trên cơ sở đảm bảo nội dung bài học. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, nội dung bài học, cũng như khả năng chuyên môn của giáo viên mà chúng ta có thể tích hợp kiến thức ĐLĐP ở các mức độ khác nhau: - Mức độ 1: Nội dung ĐLĐP là nội dung bài học. Trong môn địa lý đó là các bài 41, 42, 43, 44 địa lý lớp 9 và 44, 45 địa lý lớp 12 hoặc là các bài thực hành, đặc biệt là các bài thực hành được tiến hành ngoài trời (thực địa) với mục đích là rèn luyện kỹ năng và minh hoạ, giải thích cho nội dung bài học. - Mức độ 2: Một số đơn vị tri thức của nội dung ĐLĐP được đưa vào nội dung bài học và trở thành một bộ phận hữu cơ của bài học, được thể hiện bằng một mục riêng, một đoạn hay một câu trong bài học. Mức độ này gặp nhiều khi học sinh học phần địa lý Tổ quốc (địa lý Việt Nam). - Mức độ 3: Các kiến thức ĐLĐP không được nêu trong SGK nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ với các kiến thức ĐLĐP để làm rõ kiến thức bài giảng. Mức độ này khá phổ biến khi dạy học địa lý các lớp, trong đó đặc biệt thuận lợi đối với việc tích hợp kiến thức ĐLĐP vào dạy học địa lý lớp 10. Với nội dung là các kiến thức địa lý đại cương cho nên hầu như tất cả các bài học của địa lý lớp 10 đều có thể tích hợp kiến thức ĐLĐP ở mức độ thứ 3. Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc tích hợp kiến thức ĐLĐP vào bài học địa lý lớp này cần phải được giáo viên cân nhắc, suy nghĩ cẩn thận để đưa những kiến thức ĐLĐP (quê hương) vào bài lên lớp một cách hợp lý và hiệu quả: vừa đảm bảo hình thành được kiến thức địa lý lớp 10, lại vừa bổ sung và làm phong phú kiến thức ĐLĐP của học sinh. Muốn xác định tốt các kiến thức ĐLĐP tích hợp vào bài học có thể tiến hành theo các bước sau: -4-
  5. - Bước 1: Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa và phân loại các bài học đã có nội dung hoặc có khả năng đưa kiến thức ĐLĐP vào bài. Có thể phân chia thành 4 loại bài, ngoài 3 loại bài chính là 3 mức độ tích hợp đã nêu ở trên, còn có thêm một loại nữa đó là loại bài không có kiến thức và cũng không có khả năng liên hệ, bổ sung kiến thức ĐLĐP. - Bước 2: Xác định các kiến thức ĐLĐP sẽ được tích hợp vào các ý trong bài. Các kiến thức ĐLĐP rất phong phú và đa dạng cho nên cần phải lựa chọn và tìm “địa chỉ” để đưa chúng vào bài học. Bước này rất quan trọng bởi nó là cơ sở xác định các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học cho tốt. - Bước 3: Xác định các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học để tích hợp các kiến thức ĐLĐP vào bài học. Tuỳ từng nội dung bài học, đối tượng học sinh, trình độ của giáo viên và điều kiện học tập mà lựa chọn các hình thức và phương pháp dạy học cho phù hợp. Tốt nhất, đối với mỗi bài học giáo viên nên xây dựng dàn ý hay đề cương chi tiết bài giảng để tiến hành dạy học tích hợp và dự phòng các tình huống có thể xảy ra. 2.2. Giải pháp 2: Xác định rõ vai trò của kiến thức địa lý địa phương đối với việc dạy học địa lý lớp 10 trường THPT Thực tế cho thấy bộ môn địa lý khác với các môn khoa học tự nhiên khác ở chỗ: đối tượng nghiên cứu của nó rất rộng, trải dài trên nhiều lãnh thồ và mỗi nơi lại có những nét đặc trưng. Vì thế, khi hình thành khái niệm địa lý (nhất là các khái niệm địa lý chung) không có gì tốt bằng việc giáo viên lấy ví dụ minh họa cho khái niệm là những sự vật, hiện tượng ở gần, thân thuộc với các em; một ngọn núi, dòng sông cạnh làng (xã, huyện, tỉnh) sẽ làm biểu tượng rõ nét hơn nhiều so với nơi khác. Giáo viên địa lý thường có thói quen lặp đi lặp lại các ví dụ điển hình, quen thuộc trên phạm vi khu vực và thế giới (sông Amarôn, hồ Bai can, dãy Himalaya,… ) khiến HS thấy nhàm chán, cứng nhắc mà biểu tượng lại không rõ bởi các em không được nhìn thấy tận mắt. Các ví dụ minh họa gần gũi, thân quen phải là những điều HS đã từng nhìn, từng nghe thấy; như vậy bài giảng địa lý sẽ có tính thuyết phục cao hơn, gắn với thực tiễn cuộc sống nhiều hơn và HS cũng sẽ yêu môn địa lý hơn. Một bài giảng địa lý đạt yêu cầu là học sinh phải nắm được kiến thức và có khả năng vận dụng vào cuộc sống. Lớp 10 là lớp có nhiều kiến thức địa lý cơ bản, trọng tâm, là nền tảng để HS học địa lý ở các lớp trên. Cho nên làm cho HS hiểu và -5-
  6. nhớ kiến thức là một nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của mỗi giáo viên dạy địa lý lớp 10. Tuy vậy, nếu giáo viên linh hoạt sáng tạo trong việc lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học chắc chắn nhiệm vụ nêu trên sẽ được giải quyết một cách dễ dàng hơn. Một trong những cách làm hay được vận dụng nhiều trong những năm gần đây là giáo viên đưa các kiến thức ĐLĐP dưới dạng các ví dụ để phục vụ cho bài giảng. Bài giảng địa lý lúc đó không chỉ có tính thuyết phục, hấp dẫn mà còn làm cho HS nắm chắc kiến thức, nhớ kiến thức lâu hơn. Bởi những kiến thức ĐLĐP là những hiểu biết rất đời thường, rất gần gũi, quen thuộc với các em được khái quát lên thành khái niệm, thành quy luật,… 2.3. Giải pháp 3: Chủ động thu thập các nguồn tài liệu kiến thức địa lý địa phương nhằm phục vụ cho mục đích tích hợp vào dạy học địa lý lớp 10 Chúng ta có thể lựa chọn, thu thập kiến thức ĐLĐP thông qua một số nguồn tài liệu sau: - Các tài liệu chính có thể sử dụng cho giảng dạy ĐLĐP là Địa lý các tỉnh, thành phố, huyện và Địa chí. Các cuốn sách này trình bày khá chi tiết nhiều nội dung về ĐLĐP hoặc có liên quan đến ĐLĐP. Ngoài ra, cần phải kể tới các bộ sách: Thiên nhiên Việt Nam (cố GS. Lê Bá Thảo), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam, bao gồm 5 tập (GS. TS. Lê Thông) trình bày địa lý các tỉnh, Niên giám thống kê, Tổng cục thống kê sẽ cho các thông tin dưới dạng số liệu. Trong dạy học Địa lý, GV có thể lựa chọn những kiến thức ĐLĐP phù hợp với nội dung bài học. - Thông qua trang thông tin điện tử, nội dung về địa lý địa phương cũng được trình bày khá hệ thống trong các trang website địa phương, Bách khoa toàn thư mở (wikipedia), du lịch của tỉnh. Thí dụ: tỉnh Ninh Bình có các trang thông tin điện tử sau có thể khai thác kiến thức địa lý địa phương: wwwninhbinh.gov.vn; www.vi.wikipedia.vn; www.ninhbinhtourist.vn... Các website địa phương đã giới thiệu tóm tắt các đặc điểm về vị trí, tài nguyên, dân cư và kinh tế của địa phương đó. Những thông tin này tuy còn sơ lược nhưng đã cung cấp được nhiều kiến thức ĐLĐP thiết thực cho dạy học địa lý. - Ngoài các website địa phương, website của Tổng cục thống kê cung cấp số liệu và cả tin tức về dân cư, kinh tế địa phương. Các tài liệu về địa phương có thể tìm kiếm qua địa chỉ http://www.gso. gov.vn. Trong đó, mục Số liệu thống kê cung cấp nhiều số liệu quan trọng về: đơn vị hành chính, đất đai và khí hậu; dân số và -6-
  7. lao động; nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; công nghiệp; thương mại và giá cả; giáo dục, y tế, văn hoá… Các số liệu thống kê này thường được cập nhật theo năm, tháng của cả nước và từng địa phương. Trên mạng Internet còn có phần mềm Google eath giúp cho việc tìm kiếm các bức ảnh vệ tinh về địa phương. Các ảnh vệ tinh được sử dụng rộng rãi trong nhiều mục đích khác nhau. Dựa vào ảnh vệ tinh có thể đoán đọc để nghiên cứu địa chất, địa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn, cảnh quan… và thành lập các loại bản đồ một cách khoa học, nhanh chóng ở bất kỳ một lãnh thổ và một địa phương nghiên cứu nào đó. - Các nguồn thông tin bằng tài liệu viết, qua mạng Internet còn có các hìnhảnh minh hoạ (tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ) về ĐLĐP cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo. - Tìm hiểu ĐLĐP thông qua các chương trình truyền thanh, truyền hình Trung ương và địa phương, nơi cung cấp nhiều tin tức, hình ảnh, video cập nhật và có giá trị đối với những người ham hiểu biết như: chương trình Thời sự, chương trình Việt Nam - Đất nước - Con người, Việt Nam - Quê hương tôi, Phim tài liệu… Ngoài ra, những kiến thức về ĐLĐP được thu thập và tích luỹ từ những cuộc khảo sát, điều tra (bằng phiếu, bằng miệng) ở trong thực tế cuộc sống. Hoặc từ những điều “mắt thấy, tai nghe”, từ kinh nghiệm sống nhiều năm của mỗi người trên địa phương đó. Đây thực sự mới là những thông tin ĐLĐP hết sức sát thực, cụ thể, sinh động và gần gũi với học sinh. Vì hầu như các nguồn tài liệu ở trên chỉ ghi chép và thống kê đến đơn vị địa lý cấp tỉnh, còn cấp huyện xã rất cần đưa vào giảng dạy thì lại quá ít. Để bổ sung cho những thiếu sót này, giáo viên cần phải huy động thêm kiến thức, kinh nghiệm sống của bản thân và của học sinh để làm phong phú bài giảng; đồng thời là cách khơi dậy lòng ham mê hiểu biết các kiến thức ĐLĐP trong các em. 2.4. Giải pháp 4: Xác định rõ một số phương pháp dạy học để tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10 THPT * Phương pháp đàm thoại Là một phương pháp dùng lời nhưng dưới hình thức trao đổi qua lại giữa thầy và trò. Thông thường giáo viên là người chủ động đề ra các câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời. Khi chuẩn bị câu hỏi, giáo viên cần nghiên cứu kỹ những ý trọng tâm của bài, tìm ra những vấn đề đòi hỏi học sinh phải tích cực suy nghĩ, -7-
  8. phải vận dụng các thao tác tư duy cần thiết mới tìm ra được lời giải đáp, để đặt thành câu hỏi. Còn học sinh, từ những kiến thức cũ đã được học hoặc từ những kinh nghiệm trong đã tích luỹ được trong cuộc sống, vận dụng các thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp… để củng cố, mở rộng hay lĩnh hội tri thức mới đã được hình thức hoá dưới dạng những câu hỏi hỏi và câu trả lời. Mặc dù chương trình Địa lý lớp 10 chủ yếu là những kiến thức mang tính chất đại cương, song những kiến thức này học sinh đã được học sơ lược ở cấp dưới, nhất là lớp 6 nên việc giáo viên sử dụng phương pháp đàm thoại sẽ rất tốt. Mặt khác, các kiến thức học ở Địa lý lớp 10 lại hết sức gần gũi với cuộc sống đời thường của các em, dó đó giáo viên có thể đàm thoại để trao đổi cùng HS về những kiến thức ĐLĐP nhằm minh hoạ, giải thích và khắc sâu kiến thức của bài học, đồng thời đó là cách để đưa kiến thức địa lý quê hương đến cho học sinh bằng con đường ngắn nhất. Thí dụ: Khi dạy bài “Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính”, giáo viên có thể hỏi: “Qua thực tế sống ở địa phương, em hãy cho biết địa phương của chúng ta chịu ảnh hưởng của những loại gió mùa nào? Đặc điểm của chúng ra sao?”. Nếu các em là HS ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc thì gió mùa Đông Bắc là loại gió điển hình nhất, còn ở các tỉnh Nam Bộ (Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên) thì gió mùa Tây Nam là loại gió rất quen thuộc, với các tỉnh ven biển Bắc Bộ và Trung Bộ thì gió mùa Đông Nam có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Hay bài “Thuỷ quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông”, GV gợi ý : “Theo sự hiểu biết của các em, chế độ nước sông ở quê mình chịu ảnh hưởng của chế độ mưa như thế nào?”. Giáo viên cần khắc sâu cho các em rằng: Ở Việt Nam, chế độ nước sông chịu sự tác động trực tiếp của chế độ mưa theo mùa. Tuy nhiên ở từng nơi mùa mưa bắt đầu và kết thúc khác nhau. Đối với những địa phương ở Bắc Bộ và Nam Bộ thì mùa lũ của sông trùng với mùa mưa là mùa hè (giải thích), còn với những địa phương ở Trung Bộ thì mùa lũ lại là thời kỳ thu đông bởi khu vực này mưa nhiều vào cuối thu đầu đông (giải thích). * Phương pháp giảng thuật Là phương pháp cung cấp tri thức cho HS bằng cách GV dùng lời nói của mình để thuật lại, kể lại, mô tả lại các sự kiện, hiện tượng địa lý một cách chi tiết, có hệ thống. Phương pháp giảng thuật là một biện pháp tốt để cung cấp biểu tượng và khái niệm địa lý, phục vụ cho việc khai thác tri thức cho HS. Nếu kết hợp phương pháp với các phương tiện trực quan như tranh ảnh, mô hình …, cùng với -8-
  9. lời giảng rõ ràng, trong sáng và truyền cảm của GV rất dễ hấp dẫn HS và tạo ra cho các em những biểu tượng, khái niệm địa lý sinh động. Tuy nhiên, nhược điểm chính của nó cũng vẫn là làm cho HS thụ động trong việc lĩnh hội tri thức. Đối với chương trình Địa lý lớp 10, nội dung chủ yếu là các khái niệm địa lý. Tuy vậy, giảng thuật vẫn được sử dụng khá nhiều bởi nó cung cấp biểu tượng về các sự vật, hiện tượng địa lý và là cơ sở hình thành nên khái niệm. GV có thể mô tả, thuật lại những hiện tượng, quá trình địa lý diễn ra ngay tại địa phương để HS nắm khái niệm địa lý được rõ ràng, HS tiếp thu nhanh, gây hứng thú trong tiết học. Tuy vậy, giáo viên cần phải lựa chọn những vấn đề điển hình ở địa phương để thuật lại, quan trọng hơn nữa là nó phải sát với nội dung bài học. Thí dụ 1: thuật lại sức tàn phá của một cơn lũ lịch sử diễn ra địa phương khi dạy bài “Thuỷ quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông”. Đối với các học sinh ở vùng đồng bằng thì hầu như năm nào các em cũng được chứng kiến cảnh tượng dữ dội của các trận lũ lụt, đối với học sinh miền núi thì các trận lũ quét và lũ ống không có gì xa lạ. Cho nên GV chỉ cần lấy một cơn lũ tiêu biểu xảy ra ở thời điểm gần nhất để diễn tả vắn tắt, từ đó các em nhận thức được sự ảnh hưởng nặng nề của lũ lụt đối với đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người và sự thay đổi thuỷ chế của các con sông do nhiều nguyên nhân tạo nên song chế độ mưa là nguyên nhân quan trọng nhất ở tất cả các địa phương trong cả nước. Thí dụ 2: Khi mô tả quang cảnh không gian quy hoạch và cách thức tổ chức sản xuất của một khu công nghiệp đóng trên địa phương nếu như dạy bài 33 “Một số hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ công nghiệp”. Học sinh ở tỉnh Ninh Bình, có thể lấy ví dụ các khu công nghiệp lớn như Gián Khẩu (Gia Viễn), Khánh Phú (Yên Khánh)… Cho dù ở địa phương nào GV cũng cần phải làm rõ các khu công nghiệp đều có đặc điểm chung sau: có ranh giới cụ thể, tập trung tương đối nhiều xí nghiệp công nghiệp và dịch vụ thuộc nhiều thành phần kinh tế, cùng sử dụng kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội, được hưởng quy chế và ưu đãi riêng, có ban quản lý thống nhất, môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng được đảm bảo. * Phương pháp giảng giải Là phương pháp GV dùng lời để giải thích các sự kiện, hiện tượng địa lý. Phương pháp này thường kết hợp với các phương tiện trực quan (tranh ảnh, số liệu, -9-
  10. biểu đồ, bản đồ …) để minh hoạ cho những lời giải thích. Do vậy, còn gọi phương pháp này là phương pháp giải thích - minh hoạ. Địa lý lớp 10 có rất nhiều nội dung kiến thức GV cần phải giải thích làm rõ cho học sinh. Thí dụ: giải thích nguyên nhân sinh ra mùa, nguyên nhân sinh ra gió mùa, nguyên nhân gây ra hiện tượng đô thị hoá … Đây là những kiến thức đại cương, giải thích được những mối quan hệ nhân quả phổ biến này HS mới có thể giải thích được các trường hợp cụ thể tương tự ở các lãnh thổ lớn nhỏ khác nhau trên thế giới. Khi bài giảng có sự tích hợp kiến thức ĐLĐP, GV nên áp dụng phương pháp giảng giải để giải thích một sự vật, hiện tượng cụ thể ở địa phương nhằm minh hoạ và làm rõ thêm nội dung kiến thức trong bài, đồng thời giúp các em có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về thực tế địa phương mình. Thí dụ 1: giải thích hiện tượng xói mòn đất do tác động của ngoại lực khi dạy bài 9 “Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”, hiện tượng này khá phổ biến ở các tỉnh miền núi cho nên nếu là học sinh ở khu vực này các em thấy biểu hiện của nó đó là đất trơ sỏi đá, nghèo chất dinh dưỡng, hình thành các khe rãnh xói mòn, khe sâu. Quá trình này được hình thành bởi các dòng chảy tạm thời với lưu lượng nước lớn, tốc độ mạnh (do địa hình dốc), nhất là khi rừng bị chặt phá nhiều vì không có gì để giữ dòng chảy lại. Thí dụ 2: giải thích sự phát triển và phân bố của sinh vật khi dạy bài 18 “Sinh quyển. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vật”, trong tất cả các nhân tố ảnh hưởng thì khí hậu và đất là hai nhân tố quyết định đến sự có mặt của mọi sinh vật trên Trái Đất, cho nên mỗi vùng lãnh thổ với kiểu khí hậu và loại đất riêng biệt sẽ có một vài loài sinh vật đặc trưng, điều này thấy rõ nhất là ở thực vật. GV ở các tỉnh trung du miền núi có thể lấy ví dụ là cây chè, là loại cây ưa khí hậu cận nhiệt, đất feralit đồi núi; GV ở các tỉnh Tây Nguyên nên lấy cây cà phê, là loại cây ưa khí hậu nóng ẩm, sinh trưởng tốt trên đất bazan; cây cao su sẽ là sự lựa chọn của giáo viên các tỉnh Đông Nam Bộ, bởi nó là loại cây nhiệt đới, không chịu được gió mạnh, phát triển tốt đất xám bạc màu và đất bazan. GV ở vùng đồng bằng nên lựa chọn cây lúa nước bởi nó ưa đất đai phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào, khí hậu nóng ẩm,… * Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan Các phương pháp dạy học dùng lời (truyền thống) thường kết hợp với các phương tiện trực quan như: bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, băng hình… nhằm gây - 10 -
  11. hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho HS. Nhưng không phải lúc nào chúng ta cũng tìm được các phương tiện nêu trên để minh hoạ cho nhiều sự vật, hiện tượng nổi tiếng trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong khi đó, các sự vật và hiện tượng cụ thể, tương tự lại rất dễ tìm thấy ở địa phương, nơi thôn, xóm, làng, xã, quận, huyện. Vì vậy, GV có thể tự vẽ lược đồ, sơ đồ, thu thập số liệu, chụp ảnh, quay phim, xây dựng các đĩa CD, tìm kiếm các phần mềm địa lý… để phục vụ cho quá trình dạy học của mình. Tuy nhiên để đạt hiệu quả cao hơn trong dạy học, GV nên lựa chọn những tranh ảnh, mô hình, mẫu vật gần gũi với các em, càng gần gũi thì biểu tượng địa lý sẽ càng sáng. Do đó, những bức tranh, bức ảnh được chụp ngay tại địa phương các em học tập và sinh sống, những mẫu vật được lấy từ cuộc sống sinh hoạt và sản xuất của quê hương có lẽ là lựa chọn đầu tiên của các thầy (cô) giáo nhưng chúng phải phù hợp với nội dung SGK. Nếu làm được như vậy, GV đỡ mất thời gian trong việc dùng nhiều loại phương tiện trực quan để làm rõ biểu tượng, mặt khác lại rất hiệu quả trong việc tiếp thu kiến thức của HS và là cách để GV cung cấp, bổ sung luôn những kiến thức thực tế, kiến thức ĐLĐP nhanh nhất cho các em. Thí dụ 1: khi dạy bài 37 “Địa lý ngành giao thông vận tải”, GV căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, KT - XH của địa phương mà có thể tiến hành chụp ảnh quang cảnh của một sân ga để học sinh phát hiện ra các đặc điểm của ngành vận tải đường sắt, chụp ảnh một bến sông để tìm thấy các đặc điểm của ngành vận tải được sông, chụp ảnh một cảng biển để nhận xét một số đặc điểm của đường biển… Thí dụ 2: Khi dạy bài 42 “Môi trường và sự phát triển bền vững”, GV chụp lại hình ảnh một con sông bị ô nhiễm bởi sự vô ý thức của con người trong sinh hoạt và sản xuất. Nếu là tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình GV nên chọn sông Cầu, đó là các tỉnh có dòng sông này chảy qua và đang bị ô nhiễm nghiêm trọng trước sự phát triển ồ ạt của các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp dọc hai bờ sông. Nếu ở Hà Nội, GV nên chọn sông Tô Lịch và sông Kim Ngưu là hai con sông ô nhiễm nhất thủ đô do rác thải sinh hoạt của các khu dân cư thải ra, ở Ninh Bình GV chọn sông Đáy và sông Vân chảy qua Thành phố Ninh Bình,… Bên cạnh các phương tiện trực quan nêu trên, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cũng như khả năng ứng dụng rộng rãi của nó vào trong đời sống thì hiện nay trong lĩnh vực giáo dục đã xuất hiện rất nhiều các phương tiện trực quan hiện đại giúp ích rất tốt cho việc dạy học của GV và HS. Đó - 11 -
  12. là: băng hình giáo khoa, CD dạy học địa lý, phần mềm địa lý, website địa lý… GV địa lý cũng có thể sử dụng các phương tiện này khi dạy học tích hợp kiến thức ĐLĐP. Song cần lưu ý, cho dù sử dụng phương tiện nào thì trong nội dung của nó ngoài các kiến thức ĐLĐP phải luôn bám sát SGK để trang bị cho HS các kiến thức của khoa học địa lý, đây mới là mục tiêu cơ bản nhất của việc dạy học địa lý. * Phương pháp điều tra, sưu tầm Phương pháp điều tra, sưu tầm là một trong những phương pháp cơ bản, có tác dụng phát huy triệt để tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình học tập. Đối với HS, phương pháp này yêu cầu các em phải tiến hành một dãy những hoạt động được sắp xếp theo một trật tự nhất định nhằm tìm kiếm câu trả lời cho một vấn đề đã được thừa nhận và có thật. Câu trả lời không phải được lấy từ một cuốn sách có sẵn, mà do chính HS rút ra được dựa trên kết quả tìm tòi của bản thân như: sưu tầm các nguồn thông tin, phân tích các tài liệu, số liệu, biểu, bảng… để đưa ra kết luận và quyết định phương án giải quyết hợp lý nhất; còn GV giữ vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện. Trong quá trình ấy, HS hình thành được kỹ năng học tập, óc phê phán được phát triển. Thí dụ: khi dạy bài 17 “Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng”, GV yêu cầu HS lấy mẫu các loại đất có ở địa phương và tìm hiểu đặc điểm của các loại đất đó (hình thành từ loại đá mẹ nào, tính chất ra sao, phân bố ở đâu). Hầu hết các tỉnh trung du miền núi phía bắc, loại đất chủ yếu là đất feralit được hình thành trên đá phiến, đá macma, đá vôi, với tính chất điển hình là có màu đỏ vàng (hoặc vàng đỏ) do chứa nhiều Fe và Al, đất chua, tỷ lệ mùn thấp, phân tầng rõ rệt, hay bị ong hoá. Đối với các tỉnh Tây Nguyên, đất bazan hình thành trên đá macma là đặc điểm thổ nhưỡng của vùng này. Các đồng bằng (Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long… ), đất phù sa trên nền đá trầm tích là loại đất chính ở đây… Ngoài các loại đất chính đặc trưng cho từng vùng, thì mỗi địa phương (tỉnh, huyện, xã) lại có thêm những loại đất khác. Đây là một cách để GV khắc sâu kiến thức bài giảng cho HS qua thực tế địa phương. Hoặc là, yêu cầu HS giải thích các sự vật, hiện tượng của địa phương trên cơ sở kiến thức bài học. Thí dụ: khi dạy bài 13 “Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa”, GV có thể yêu cầu HS giải thích hiện tượng trong một tỉnh, một huyện, thậm chí ở một xã lại có nơi mưa nhiều, có nơi mưa ít. HS phải dựa vào các nhân tố gây mưa để tìm ra lời giải đáp vấn đề này. - 12 -
  13. Khi sử dụng phương pháp này, điều quan trọng là GV phải nắm vững kiến thức, kỹ năng, nhất là kiến thức ĐLĐP, phải chuẩn bị chu đáo kế hoạch hướng dẫn HS trong từng bước của quá trình điều tra, sưu tầm, phải dành cho HS một khoảng thời gian nhất định để các em có thể tìm kiếm, thu thập các tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê và tiến hành điều tra, quan sát thực tế… Ngoài các phương pháp nêu trên, giáo viên có thể tích hợp kiến thức ĐLĐP vào dạy học địa lý lớp 10 bằng các phương pháp khác như thảo luận, nêu vấn đề, quan sát ngoài thực địa… Tuy nhiên, những phương pháp này ít được dùng trong bài tích hợp bởi chúng đòi hỏi nhiều thời gian và giải quyết những nội dung kiến thức có tính chất chuyên sâu. Do mục đích chính của đề tài này là dựa vào kiến thức ĐLĐP để giải thích, minh hoạ cho kiến thức bài học, trên cơ sở đó thì bổ sung, làm giàu kiến thức ĐLĐP (quê hương) cho HS. 2.5. Giải pháp 5: Thu thập các nguồn tài liệu liên quan đến kiến thức địa lý địa phương tỉnh Ninh Bình - Thông qua tài liệu sách, báo Cuốn sách “Địa chí Ninh Bình" do Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2010 là công trình tiêu biểu, có ý nghĩa nhất về tìm hiểu, nghiên cứu ĐLĐP tỉnh Ninh Bình. Cấu trúc và nội dung cuốn sách mang tính chất của một công trình khoa học địa lý tổng hợp, đề cập lần lượt và đầy đủ, sâu sắc trên các lĩnh vực: lịch sử, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân cư, KT - XH tỉnh Ninh Bình. Đây là cuốn sách có một khối lượng kiến thức phong phú được tổng hợp biên soạn bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học địa lý có độ tin cậy cao; nguồn số liệu, tài liệu đảm bảo được tính hệ thống, khoa học, cập nhật, chính xác cao. Các cuốn sách khác như: Địa lý Ninh Bình, Tài liệu giáo dục địa phương Ninh Bình do Nxb giáo dục Việt Nam phát hành được coi như là một quyển từ điển tra cứu địa danh rất tốt khi giáo viên và học sinh dạy và học phần kiến thức ĐLĐP. Một cuốn sách nữa cũng hết sức quan trọng mà giáo viên có thể sử dụng là "Niên giám thống kê" được Cục thống kê Ninh Bình xuất bản hàng năm, bao gồm những số liệu thông kê cơ bản phản ánh khái quát thực trạng kinh tế - xã hội của tỉnh qua các năm. Giáo viên nên lấy các số liệu thống kê về địa phương để giải thích, minh hoạ cho các bài học địa lý và cung cấp thêm những kiến thức ĐLĐP cho học sinh dưới dạng số liệu đã được cập nhật. - 13 -
  14. Ngoài các ấn phẩm là sách có thể tìm kiếm nội dung địa lý địa phương trên các tờ báo hay tạp chí của tỉnh. “Báo Ninh Bình" - cơ quan ngôn luận của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Ninh Bình là phương tiện cập nhật thường xuyên các thông tin mới nhất về tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của tỉnh nhà, ở mọi cấp chính quyền, đoàn thể. - Thông qua các trang điện tử trên mạng internet Nội dung ĐLĐP tỉnh Ninh Bình còn được trình bày trong các trang website địa phương như: www.ninhbinh.gov.vn (Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình); www.ninhbinhtourist.vn (Du lịch Ninh Bình); www.baoninhbinh.org.vn (Báo Ninh Bình); www.cinet.gov.vn (Bộ văn hóa - Thể thao và Du lịch)… - Thông qua các phần mềm tra cứu và các đĩa CD Trên mạng intemet còn có phần mềm google eath giúp cho việc tìm kiếm các bức ảnh vệ tinh về địa phương. Các đĩa CD có nội dung ĐLĐP cũng được coi là một nguồn tài liệu tham khảo rất tốt như: CD Atlas Việt Nam, CD quảng bá du lịch, CD phim tư liệu,… - Thông qua các chương trình phát thanh, truyền hình Các tỉnh (thành phố) của nước ta đều có ít nhất một đài phát thanh và truyền hình. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Ninh Bình, nơi nhận và truyền đi mọi tin tức nóng hổi hàng ngày đến nhân dân địa phương trong tỉnh. Vì thế, chúng ta có thể tích luỹ kiến thức ĐLĐP cho mình thông qua việc nghe và xem đài và ti vi. - Thông qua kiến thức thực tế của giáo viên Những kiến thức có được từ những trải nghiệm thực tế của GV (nghe, thấy, nhìn, trải nghiệm) là những thông tin bổ ích, thiết thực bổ sung và làm sinh động kiến thức bài học cho HS, tăng tính thuyết phục cho người nghe. 2.6. Giải pháp 6: Định hướng một số nội dung và phương pháp dạy học để tích hợp kiến thức ĐLĐP tỉnh Ninh Bình vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản Do tầm quan trọng đặc biệt của việc tích hợp kiến thức ĐLĐP vào dạy học địa lý phổ thông nói chung và địa lý lớp 10 nói riêng, tác giả đã nêu ra một số nội dung và phương pháp dạy học cơ bản cho các bài học Địa lý 10 (theo Chương trình giảm tải) để đưa kiến thức địa lý tỉnh Ninh Bình vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản. - 14 -
  15. Định hướng một số nội dung và phương pháp dạy học để tích hợp kiến thức ĐLĐP tỉnh Ninh Bình vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản Tích hợp kiến thức ĐLĐP Phương Tên bài học tỉnh Ninh Bình vào bài học pháp Bài 2: Một số phương Các bản đồ của tỉnh Ninh Bình (bản đồ - Bản đồ pháp biểu hiện các đối hành chính, bản đồ địa chất và khoáng - Đàm thoại tượng địa lý trên bản đồ sản, bản đồ địa hình, bản đồ khí hậu, - Thảo luận bản đồ thuỷ văn, bản đồ phân bố dân - Tìm tòi, cư…) đều sử dụng các phương pháp khám phá biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ: ký hiệu, đường chuyển động, chấm điểm, vùng phân bố, biểu đồ - bản đồ. Bài 3: Sử dụng bản đồ Mỗi bản đồ tỉnh Ninh Bình đều có một - Đàm thoại trong học tập và đời sống chức năng nhất định trong sản xuất - Giải thích cũng như trong học tập. - Bản đồ Thí dụ: Bản đồ hành chính tỉnh phục - Nghiên vụ cho công tác quản lý hành chính, cứu bản đồ địa chất và khoáng sản tỉnh phục vụ cho công tác thăm dò và khai thác khoáng sản; bản đồ phân bố nông nghiệp tỉnh phục vụ cho công tác sản xuất nông nghiệp… Bài 4: Thực hành (Xác Ra thêm bài tập cho học sinh: Xác định - Thảo luận định một số phương các phương pháp biểu hiện các đối - Đàm thoại pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên một số bản đồ của - Giải thích tượng địa lý trên bản đồ) tỉnh Ninh Bình. Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt - Ninh Bình nằm trong múi giờ thứ 7 - Đàm thoại Trời và Trái Đất. Hệ quả (nằm trong kinh độ 105 032’Đ - - Giải thích chuyển động tự quay 106010’Đ). - Sơ đồ quanh trục của Trái Đất - Lực Côriôlit làm lệch hướng của của - ứng dụng các khối khí, dòng sông, dòng bểin, CNTT đường đạn bay trên mặt đất… Có thể thấy rõ hiện tượng tự nhiên này ở Ninh - 15 -
  16. Bình đó là hướng gió: gió mùa Đông Bắc, gió mùa Đông Nam. Bài 6: Hệ quả chuyển - Ninh Bình có 2 lần Mặt Trời lên - Sơ đồ động xung quanh Mặt thiên đỉnh: 9/6 và 5/7 - Tranh ảnh Trời của Trái Đất - Có 2 mùa chính: mùa hạ (T5 - T10), - ứng dụng mây ít, nhiệt độ cao; mùa đông (T11 - CNTT T4), nhiệt độ thấp, nhiều mây, tiết trời - Đàm thoại âm u. - Giảng giải - Thời gian chiếu sáng không chênh lệch mấy giữa các mùa. Bài 7: Cấu trúc của Trái Ở Ninh Bình - Giảng giải Đất. Thạch quyển. - Đá vôi: nhiều nhất ở Nho Quan, Gia - Đàm thoại Thuyết kiến tạo mảng Viễn, Hoa Lư. - Sơ đồ - Đá trầm tích (sa diệp thạch): thấy - Tranh ảnh nhiều ở Kim Sơn, Yên Khánh, Hoa Lư. - Ứng dụng CNTT Bài 8: Tác động của nội - Hiện tượng uốn nếp có nhiều ở các - Đàm thoại lực đến địa hình bề mặt khu vực núi có đá trầm tích lộ ra như ở - Bản đồ Trái Đất sườn núi, tả luy đường. Có thể quan sát - Tranh ảnh thấy ở nhiều nơi trong các huyện như - Ứng dụng Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư. CNTT - Hiện tượng đứt gãy: các sông Đáy, sông Hoàng Long Bài 9: Tác động của - Quá trình phong hoá: - Giảng ngoại lực đến địa hình bề + Lý học: khai thác đá xây dựng ở Hoa thuật mặt Trái Đất Lư, Nho Quan, Gia Viễn… - Giảng giải + Hoá học: các dạng địa hình cacxtơ ở - Đàm thoại Hoa Lư, Tp Ninh Bình, Gia Viễn,... - Tranh ảnh + Sinh học: diễn ra khu vực rừng tự - Nghiên nhiên và rừng trồng (Cúc Phương). cứu - Quá trình bóc mòn: xâm thực của - Ứng dụng nước tạo thành các khe rãnh, thung CNTT lũng sông suối ở các huyện miền núi - 16 -
  17. của tỉnh. Những nơi có quá trình bóc mòn diễn ra mạnh là những nơi khai thác khoáng sản, gây ra phá hủy đất đai và lớp phủ thực vật. - Quá trình bồi tụ: các bãi bồi ven sông suối, ven biển (bãi bồi Kim Sơn), các nón khoáng vật ở chân núi. Bài 10: Thực hành Ra bài tập về nhà: Nêu và nhận xét đặc - Bản đồ Nhận xét về sự phân bố điểm địa hình tỉnh Ninh Bình qua bản - Nghiên các vành đai động đất, đồ địa hình của tỉnh. cứu núi lửa và các vùng núi - Thảo luận trẻ trên bản đồ Bài 11: Khí quyển. Sự - Tổng bức xạ: hơn 100 kcalo/cm2. - Đàm thoại phân bố nhiệt độ không - Nhiệt độ tb năm: 23,30C - 24,20C. - Giải thích khí trên Trái Đất Nhiệt độ tháng nóng nhất (T7): >250C, - Bản đồ tháng lạnh nhất (T1):
  18. lượng mưa toàn năm; mùa mưa ít từ T11 - T4 (năm sau), lượng mưa chiếm hơn 10% lượng mưa cả năm. Bài 14: Thực hành GV ra thêm bài tập: - Bản đồ Đọc bản đồ sự phân hoá - Đọc và phân tích bản đồ khí hậu tỉnh - Biểu đồ các đới và các kiểu khí Ninh Bình. - Đàm thoại hậu trên Trái Đất. Phân - Vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu ở - Thảo luận tích bản đồ một số kiểu một số địa điểm của tỉnh Ninh Bình khí hậu (GV cho số liệu) Bài 15: Thuỷ quyển. Một Liên hệ một số sông chính của tỉnh: - Đàm thoại số nhân tố ảnh hưởng tới sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Nho - Giải thích chế độ nước sông. Một Quan, sông Vạc. - Bản đồ số sông lớn trên Trái Đất => Nguồn cung cấp nước chính là - Tranh ảnh nước mưa. Bài 16: Sóng. - Bồi đắp phù sa, bãi bồi Kim Sơn. - Đàm thoại Thủy triều. Dòng biển - Chịu ảnh hưởng của thủy triều (chế - Giải thích độ nhật triều). - Bản đồ - Tranh ảnh Bài 17: Thổ nhưỡng - Đất ở Ninh Bình gồm 3 nhóm chính: - Đàm thoại quyển. Các nhân tố hình + Đất phù sa (Yên Khánh, Kim Sơn, - Giải thích thành thổ nhưỡng Hoa Lư, Yên Mô) - Bản đồ + Đất mặn (Kim Sơn) - Tìm tòi, + Đất Feralit (đất xám): Tam Điệp, khám phá Nho Quan - Nguyên nhân hình thành: khí hậu, địa hình, biển, sinh vật. Bài 18: Sinh quyển. Các Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát - Nghiên nhân tố ảnh hưởng tới sự triển của sinh vật ở Ninh Bình là: cứu phát triển và phân bố của - Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có - Đàm thoại sinh vật một mùa đông lạnh kéo dài 2 - 3 tháng. - Giải thích - Đất: có nhiều loại (phù sa, mặn, xám) - Bản đồ - Địa hình: đa dạng, thấp dần từ Tây - Sơ đồ Bắc xuống Đông Nam (núi, đồng bằng - 18 -
  19. ven biển, biển) - Sinh vật: chủ yếu loài nhiệt đới - Con người: đây là vùng có lịch sử khai thác lãnh thổ khá lâu nên dân cư có nhiều kinh nghiệm trong sx nông nghiệp, tiểu thủ CN. Bài 19: Sự phân bố sinh Đất và sinh vật ở Ninh Bình rất - Giảng giải vật và đất trên Trái Đất phong phú. - Đàm thoại - Đất bao gồm: - Bản đồ + Đất phù sa (Yên Khánh, Kim Sơn, - Tranh ảnh Hoa Lư, Yên Mô) - Ứng dụng + Đất mặn (Kim Sơn) CNTT + Đất Feralit (đất xám): Tam Điệp, Nho Quan - Sinh vật: + Rừng tự nhiên (VQG Cúc Phương) + Thủy sản nước mặn, lợ, ngọt. Bài 20: Lớp vỏ Địa lý. - Thí dụ 1: Nếu chặt phá rừng ở Nho - Đàm thoại Quy luật thống nhất và Quan, Gia Viễn gây ra hiện tượng xói - Giảng giải hoàn chỉnh của lớp vỏ mòn đất, khí hậu thay đổi, môi trường - Sơ đồ Địa lý sống của động thực vật bị thu hẹp, - Tranh ảnh nguồn nước ngầm bị hạ thấp… - Nghiên - Thí dụ 2: khai thác khoáng sản (đá cứu vôi) bừa bãi ở Hoa Lư, Gia Viễn, Nho Quan làm phá huỷ bề mặt địa hình, không khí bị ô nhiễm… Bài 21: Quy luật địa đới Thiên nhiên của Ninh Bình đồng thời - Giảng và quy luật phi địa đới chịu sự ảnh hưởng của 2 quy luật: địa thuật đới và phi địa đới (chủ yếu là qui luật - Giảng giải phi địa đới) thể hiện: - Đàm thoại - Quy luật địa ô: thay đổi nhiệt độ từ - Lược đồ các huyện phía Tây sang các huyện - Tìm tòi, phía Đông. khám phá - 19 -
  20. - Quy luật đai cao: nhiệt độ, lượng mưa, sinh vật thay đổi theo chiều cao (địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam) Bài 22: Dân số và sự gia Ninh Bình là tỉnh có số dân trung bình - Biểu đồ tăng dân số của cả nước, độ gia tăng dân số thấp - SLTK (0,5% năm 2010). - Đàm thoại - Thảo luận - Giảng giải Bài 23: Cơ cấu dân số - Ninh Bình có kết cấu dân số trẻ, số - Đàm thoại người trong độ tuổi lao động chiếm - Giải thích 66,3% dân số (2009). - SLTK - Có sự chênh lệch giới: 49,7% nam; - Biểu đồ 50,3% nữ. - Nghiên - Có sự phân hoá: lao động tập trung cứu đông đúc ở thành phố NB và thị xã Tam Điệp, nhất là lao động có trình độ, khiến cho các huyện miền núi như Nho Quan, Gia Viễn bị thiếu cán bộ. - Trình độ văn hoá của người dân trong tỉnh khá cao: >98% số người từ 10 tuổi trở nên biết chữ, tập trung trường ĐH, trung cấp, dạy nghề. Bài 24: Phân bố dân cư. - Ninh Bình có sự phân bố dân cư - Bản đồ Các loại hình quần cư và không đều theo không gian (giữa thành - SLTK đô thị hoá phố, thị xã với các huyện miền núi) và - Tranh ảnh thời gian (giữa thời kỳ chiến tranh và - Đàm thoại hoà bình, trước đổi mới và sau đổi - Giảng giải mới) - Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, tỉ lệ dân thành thị thấp (19% năm 2010) Bài 25: Thực hành Ra bài tập về nhà: Phân tích bản đồ dân - Bản đồ Phân tích bản đồ phân cư tỉnh Ninh Bình, hoặc: Vẽ và phân - Biểu đồ - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1