intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp trong chỉ đạo dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 - theo chương trình giáo dục phổ thông 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp trong chỉ đạo dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 - theo chương trình giáo dục phổ thông 2018" nhằm góp phần đổi mới chỉ đạo phương pháp, hình thức dạy học trực tiếp và trực tuyến môn TN&XH lớp 2 theo CTGDPT 2018; phát triển năng lực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong hoạt động học; hình thành và rèn luyện khả năng quan sát, tìm tòi, tư duy logic; biết phát hiện kiến thức từ thực tiễn đời sống và ngược lại...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp trong chỉ đạo dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 - theo chương trình giáo dục phổ thông 2018

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH QUỲNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG CHỈ ĐẠO DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 Lĩnh vực : Quản lý Cấp học : Tiểu học Tên tác giả: Phạm Thị Thanh Xuân Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Vĩnh Quỳnh Chức vụ: Phó Hiệu trưởng NĂM HỌC 2021 - 2022
  2. 2 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng sự phát triển không ngừng của thời đại công nghệ 4.0. Cùng với sự phát triển đó, nhiệm vụ của giáo dục là phải đào tạo những con người có đủ đức, đủ tài, có khả năng thích ứng cao, biết đưa tri thức vào phục vụ cuộc sống. Muốn vậy cần phải có sự đổi mới trong giáo dục. Việc đổi mới trong giáo dục được tiến hành đồng bộ cả về chương trình, sách giáo khoa, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, cách đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng như công tác quản lí, chỉ đạo ở các cấp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Quá trình đổi mới này đang được tiến hành từng bước để mang lại những hiệu quả thiết thực qua việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong chương trình Tiểu học, mỗi môn học có một vị trí và vai trò khác nhau. Môn Tự nhiên và Xã hội (TN&XH) cùng với các môn học khác góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Môn TN&XH cấp Tiểu học có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển năng lực tư duy và nhận thức của học sinh; nó góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chung của học sinh như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Để phát triển toàn diện hệ thống phẩm chất, năng lực này cho học sinh Tiểu học đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học tới cách kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng tiếp cận năng lực. Đổi mới cách đánh giá theo hướng đánh giá quá trình học tập với hình thức quan sát, qua bảng hỏi, qua các tình huống thực tế… để hướng tới dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Đặc biệt trong 2 năm qua đại dịch covid 19 vẫn đang diễn biến phức tạp, ngành giáo dục cùng toàn xã hội đã phải chịu ảnh hưởng lớn. Để đáp ứng yêu cầu công tác dạy học đã có rất nhiều hình thức dạy học được triển khai thực hiện và áp dụng. Trong đó dạy học trực tuyến là một giải pháp phù hợp. Nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh cần từng bước khắc phục khó khăn, thích ứng với hình thức học tập này. Vậy làm thế nào để có chất lượng dạy học hiệu quả đối với môn TNXH lớp 2? Điều đó thôi thúc tôi trăn trở tìm hiểu, nghiên cứu thực hiện và viết sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp trong chỉ đạo dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2- theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 ”.
  3. 3 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: - Góp phần đổi mới chỉ đạo phương pháp, hình thức dạy học trực tiếp và trực tuyến môn TN&XH lớp 2 theo CTGDPT 2018. - Nhằm phát triển năng lực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong hoạt động học. - Hình thành và rèn luyện khả năng quan sát, tìm tòi, tư duy logic; biết phát hiện kiến thức từ thực tiễn đời sống và ngược lại. - Giúp học sinh có hứng thú và học tốt môn TN&XH cho HS để các em có thể học tập tốt các môn học khác. 3. Đối tượng nghiên cứu và khảo sát thực nghiệm: - Một số biện pháp trong chỉ đạo dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2- theo chương trình giáo dục phổ thông 2018; - Giáo viên và học sinh khối 2 của trường Tiểu học Vĩnh Quỳnh. 4. Phương pháp nghiên cứu: Ngoài việc học hỏi đồng nghiệp, tôi sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Phương pháp nghiên cứu sách và tài liệu tham khảo - Phương pháp quan sát - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh. 5. Tài liệu nghiên cứu: - Sách giáo khoa - sách giáo viên TN&XH lớp 2- Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống- NXB Giáo dục Việt Nam; - Sách Phương pháp dạy học môn TNXH - NXB Đại học sư phạm Hà Nội; - Tài liệu Hướng dẫn giáo viên môn TN&XH lớp 1, 2, 3 - NXB Giáo dục Việt Nam; - Tài liệu Dạy học phát triển năng lực học sinh môn Tự nhiên và Xã hội - NXB Đại học sư phạm; - Công văn 2345/BGD&ĐT- GDTH ngày 07/6/2021 của Bộ giáo dục và đào tạo. 6. Phạm vi nghiên cứu – Thời gian nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu: Quá trình chỉ đạo và dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 trường Tiểu học Vĩnh Quỳnh ở - Kế hoạch nghiên cứu: Tháng 9/2021 đến tháng 3/2022.
  4. 4 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận 1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học: Mục tiêu chương trình môn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình thành, phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ, ý thức bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống; các năng lực chung và năng lực khoa học. Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 có nhiệm vụ giúp học sinh có một số kiến thức cơ bản, ban đầu về: con người và sức khỏe ( cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và cách phòng tránh bệnh tật, tai nạn); một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội; bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng: tự chăm sóc bản thân, ứng xử hợp lý trong đời sống để phòng chống một số bệnh tật và tai nạn; quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt những hiểu biết của mình về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. Từ đó vận dụng các tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống để có những hành động, việc làm bảo vệ môi trường và xã hội của loài người. Môn TN &XH còn khơi dậy và bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước; hình thành thái độ đúng đắn đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và môi trường sống, khuyến khích tính ham hiểu biết tự nhiên và xã hội của học sinh. Như vậy môn TN&XH có một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển năng lực tư duy và nhận thức của học sinh Tiểu học. 1.2. Đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, việc học tập của học sinh phải dựa trên các hoạt động học tập tích cực, chủ động và sáng tạo, hướng tới sự phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Thay cho việc dạy học "áp đặt" những kiến thức sẵn có bằng cách dạy cho học sinh tự học, tự khám phá để chiếm lĩnh kiến thức, kết hợp với việc sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học. - Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh, nhằm tăng cường hoạt động cá nhân phối hợp với hoạt động giao lưu để hình thành, rèn luyện và vận dụng kiến thức trong thực tiễn đời sống. Việc đổi mới phương pháp, nội dung dạy học nhằm gây hứng thú trong học tập để các em có thể học tập tốt được tất cả các môn học.
  5. 5 - Học sinh là chủ thể nhận thức nên khi giảng dạy giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp, hình thức dạy học cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của lứa tuổi Tiểu học; tạo hứng thú cho học sinh phát triển ghi nhớ các kiến thức từ tất cả các giác quan. Vì thế, người giáo viên cần thay đổi hình thức tổ chức các hoạt động làm phong phú quá trình học tập, tăng cường khả năng quan sát, tri giác của học sinh để giúp các em chủ động tiếp thu kiến thức, hứng thú học tập. 1.3. Đặc điểm và yêu cầu dạy học phát triển năng lực môn Tự nhiên và Xã hội Cùng với các môn học khác và hoạt động giáo dục ở cấp Tiểu học, môn TN&XH góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu đã được quy định trong chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể. * Dạy học phát triển năng lực thông qua dạy học môn TN&XH có đặc điểm hình thành cho học sinh những phẩm chất chung là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,trách nhiệm; đồng thời phát triển các năng lực chung như: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp… * Những yêu cầu cụ thể trong dạy học phát triển năng lực môn Tự nhiên và Xã hội đó là: - Năng lực tự học: Trong dạy học giáo viên cần đưa ra các nhiệm vụ học tập với hệ thống các yêu cầu, câu hỏi hợp lý, giúp học sinh tích cực tự chiếm lĩnh kiến thức, giúp phát triển khả năng tự học của các em( Ví dụ: Yêu cầu học sinh đọc tài liệu với những câu hỏi định hướng, ghi lại thông tin, yêu cầu tự nhận xét, đánh giá về việc học, hướng dẫn khai thác các nguồn tư liệu bổ trợ…) - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được phát triển qua các hoạt động xây dựng kiến thức mới , luyện tập, vận dụng vào các tình huống thực tiễn. Để phát triển năng lực này cần chú ý đưa các câu hỏi, bài tập, tình huống có nội dung thực tiễn, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng phối hợp kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế cuộc sống, đặt ra các câu hỏi mở, bài tập có nhiều cách giải, nhiệm vụ đòi hỏi sự sáng tạo; đồng thời có câu hỏi phân hóa cho các nhóm đối tượng. - Năng lực giao tiếp: Năng lực giao tiếp được phát triển qua các hoạt động học tập trong đó học sinh cần đọc, nghe, thu thập thông tin, bước đầu ghi lại hoặc đánh dấu vào phiếu quan sát, trình bày thông tin. - Năng lực hợp tác: Để phát triển năng lực hợp tác trong dạy học, giáo viên cần đưa ra các hoạt động, trong đó có các nhiệm vụ đòi hỏi sự hợp tác giữa các học sinh để từ đó yêu cầu học sinh trao đổi, nhận xét, góp ý cho ý kiến của bạn. 2. Cơ sở thực tiễn: Thực trạng của việc dạy và học môn Tự nhiên và Xã hội ở nhà trường.
  6. 6 2.1. Thuận lợi: * Về phía giáo viên: - Đội ngũ giáo viên đều có năng lực chuyên môn, nhiệt tình, trách nhiệm trong công tác. Nhiều giáo viên trẻ có kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin và các phần mềm vào dạy học tốt. - 100% GV có đủ máy tính, đường truyền, phòng dạy học zoom không giới hạn thời gian. - Được nhà trường trang bị đầy đủ các sách cơ bản cũng như tài liệu có liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học. - Ngay đầu mỗi năm học, Phòng GD&ĐT cùng nhà trường đều tổ chức thực hiện chuyên đề cho các môn học trong đó có môn TN&XH. Qua đó các giáo viên được học tập cách thức tổ chức, đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin cũng như kinh nghiệm giảng dạy. * Về phía học sinh: - Hầu hết HS các lớp có đủ phương tiện học tập trực tuyến như máy tính, laptop, máy tính bảng, điện thoại; được sự quan tâm của cha mẹ và gia đình. - Môn TN&XH là môn học về môi trường tự nhiên và xã hội rất gần gũi với học sinh, do đó các em có ít nhiều vốn hiểu biết để tham gia vào bài học. - Nhiều học sinh thích học môn TN&XH vì không phải học bài và làm bài tập lại được tham gia nhiều hoạt động, trò chơi, ... 2.2. Khó khăn: * Về phía giáo viên: - Là năm đầu tiên thực hiện chương trình sách giáo khoa mới nên chưa thể nắm vững ngay nội dung các bài học. - Giáo viên còn ít kinh nghiệm tổ chức các hoạt động cho học sinh tự giác và chủ động lĩnh hội kiến thức trong dạy học trực tuyến. - Còn có giáo viên chưa thực sự đổi mới phương pháp trong dạy học trực tuyến, cho rằng để học sinh tự học theo nhóm và cá nhân chưa chắc đã nắm được kiến thức bài học nên nhiều khi vẫn chủ động cung cấp thông tin cho học sinh. * Về phía học sinh: - Học sinh còn bỡ ngỡ, chưa quen với hình thức học trực tuyến, hoạt động tự học và các hoạt động như: trò chơi, thảo luận nhóm, trưng bày, triển lãm, ... - Một số HS chưa tự giác, tích cực tham gia học trực tuyến. - Một số em còn nhút nhát, thiếu tự tin, chưa mạnh dạn trong hoạt động nhóm; chưa tự giác học tập.
  7. 7 Qua khảo sát thực trạng về tình hình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở giáo viên và HS lớp 2 đầu năm học như sau: Có đủ phương tiện Tham gia học Tích cực tham Lớp TSHS học trực tuyến tập nghiêm túc gia học tập 2A1 50 50 = 100 % 45 = 90 % 5 = 10% 2A2 48 48= 100 % 44= 91,6% 4= 8,4% 2A3 44 44 = 100% 38 = 86,4 % 6 = 13,6% 2A4 43 43 = 100 % 40 = 93 % 3 = 7% 2A5 47 47 = 100% 44= 93,6% 3= 6,4% 2A6 42 42 = 100% 39 =92,8% 3 = 7,2% 2A7 41 41= 100% 38 = 92,7% 3= 7,3% 2A8 40 40 = 100% 37 = 92,5% 3 = 7,5% 2A9 44 44 = 100% 42 = 95,4% 2= 4,6% 2A10 41 41 = 100 % 37 = 90% 4 = 10% Khối 440 440 = 100% 404= 91,8% 36 = 8,2% Từ những thực tế trên, trong việc chỉ đạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, tôi đã chú trọng đến công tác đổi mới phương pháp dạy học môn TN&XH theo hướng phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học trực tiếp và trực tuyến; đồng thời tiến hành nghiên cứu triển khai thực hiện một số biện pháp trong chỉ đạo dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng phát triển năng lực cho học sinh của nhà trường đem lại hiệu quả. 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn TN&XH lớp 2 chương trình GDPT 2018. 3.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo giáo viên nghiên cứu, nắm rõ nội dung chương trình môn Tự nhiên& Xã hội 2. Năm học 2021- 2022 là năm học đầu tiên thực hiện chương trình SGK lớp 2 theo CTGDPT 2018, việc nắm rõ nội dung chương trình môn học và SGK là một việc làm vô cùng cần thiết và quan trọng. Chính vì vậy ngay khi có Danh mục SGK chính thức dùng cho lớp 2, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi đã triển khai cho GV nghiên cứu sâu kĩ nội dung để nắm được những điểm mới của sách, nội dung chương trình, cấu trúc mỗi bài học. Cụ thể: 3.1.1. Những điểm mới cơ bản của sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội lớp 2: - Người học là chủ thể của các hoạt động: Trong tất cả hoạt động học, HS luôn là chủ thể, chủ động trong việc khai thác kiến thức mới. Điểm khác biệt rõ nhất so với SGK hiện hành là hoạt động tự đánh giá của HS ở cuối mỗi chủ đề. - Người học được trải nghiệm và khám phá. - Người học được hình thành và phát triển năng lực thông qua các hoạt động học tập như: Khởi động, khám phá, thực hành, vận dụng.
  8. 8 - SGK mới được biên soạn theo hướng tiếp cận năng lực, có nghĩa là các tác giả SGK đã xuất phát từ những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Tự nhiên và Xã hội để xây dựng các nội dung bài học và các hoạt động học tập tương ứng. - SGK mônTự nhiên và Xã hội ở lớp 2 được cấu trúc thành 2 phần với 6 chủ đề. Mỗi chủ đề bao gồm hệ thống các bài học mới và 1 bài ôn tập. + Phần1: Kiến thức về xã hội + Phần2: Kiến thức về tự nhiên và cơ thể, sức khoẻ con người. 3.1.2. Nắm vững mạch nội dung kiến thức trong từng chủ đề của chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2- bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được giảng dạy trong nhà trường cụ thể: Tên chủ đề Tuần Bài học Số tiết 1 1. Các thế hệ trong gia đình 2 2 2. Nghề nghiệp của người lớn trong gia đình 2 Gia đình 3 3. Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà 2 4 4. Giữ sạch nhà ở 2 5,6 5. Ôn tập chủ đề về Gia đình 3 6,7 6. Chào đón ngày khai giảng 2 7,8 7. Ngày hội đọc sách của chúng em 2 Trường học 8,9 8. An toàn khi ở trường 2 9,10 9. Giữ vệ sinh trường học 2 10,11 10. Ôn tập chủ đề Trường học 3 12 11. Hoạt động mua bán hàng hóa 2 13 12. Thực hành mua bán hàng hóa 1 Cộng đồng 13,14 13. Hoạt động giao thông 2 địa phương 14,15 14. Cùng tham gia giao thông 2 15,16 15. Ôn tập chủ đề Cộng đồng đại phương 3 17 16. Thực vật sống ở đâu? 2 Thực vật 18 17. Động vật sống ở đâu? 2 động vật 19,20 18. Cần làm gì để bảo vệ môi trường sống của 3 động vật và thực vật?
  9. 9 20,21 19. Thực vật và động vật quanh em 3 22,23 20. Ôn tập chủ đề Động vật và thực vật 3 23,24 21. Tìm hiểu cơ quan vận động 2 24,25 22. Chăm sóc, bảo vệ cơ quan vận động 2 25,26 23. Tìm hiểu cơ quan hô hấp 2 Con người 26,27 24. Chăm sóc, bảo vệ cơ quan hô hấp 2 và sức khỏe 27,28 25. Tìm hiểu cơ quan bài tiết nước tiểu 2 28,29 26.Chăm sóc, bảo vệ cơ quan bài tiết nước tiểu 2 29,30 27. Ôn tập về chủ đề Con người và sức khỏe 3 31 28. Các mùa trong năm 2 Trái đất và 32 29. Một số thiên tai thường gặp 2 bầu trời 33,34 30. Luyện tập ứng phó với thiên tai 3 34,35 31. Ôn tập chủ đề Trái đất và bầu trời 3
  10. 10 3.1.3. Cấu trúc của các bài học Sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội 2- bộ Kết nối tri thức với cuộc sống có cấu trúc mỗi bài học được thiết kế thống nhất bao gồm hệ thống các hoạt động học tập được chỉ dẫn bởi các kí hiệu biểu trưng cho các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Hoạt động học tập trong mỗi bài gồm: khởi động, khám phá, thực hành, vận dụng. - Mở đầu (khởi động) là hoạt động khởi đầu của bài học, có vai trò tạo hứng thú và chuẩn bị tâm thế cho HS, thường là câu hỏi kích thích HS suy nghĩ về vấn đề liên quan đến bài học mới. - Hình thành kiến thức mới (khám phá) là hoạt động xây dựng kiến thức mới trên cơ sở kết nối với trải nghiệm của HS. Các hoạt động học tập thường là quan sát, thảo luận, hỏi đáp, điều tra,… để HS được khám phá và lĩnh hội kiến thức. - Luyện tập (thực hành) là hoạt động giúp HS củng cố, khắc sâu hoặc mở rộng kiến thức đã được khám phá. Các hoạt động học tập thường là chơi trò chơi, thực hành, nói, kể, xử lí tình huống,… - Vận dụng là hoạt động mà HS được áp dụng các kiến thức, kĩ năng đã khám phá và thực hành, luyện tập vào các tình huống tương tự hoặc các tình huống mới; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, xử lí một tình huống cụ thể, tham gia vào dự án học tập,… Cuối mỗi bài học là những kiến thức cốt lõi HS học được và một hình ảnh để định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS. Thông qua các hoạt động học tập gắn liền với các vấn đề thực tế xung quanh, phù hợp chương trình môn học, HS được rèn các kĩ năng quan sát, nhận xét, so sánh các sự vật, hiện tượng của môi trường xung quanh. Điều này giúp các em biết áp dụng kiến thức vào tình huống thực tế ở gia đình, trường, lớp và cộng đồng, biết ứng xử phù hợp trong các tình huống liên quan đến vấn đề an toàn, sức khoẻ của bản thân, người khác và môi trường xung quanh. Qua đó, giúp hình thành và phát triển các năng lực, bồi dưỡng phẩm chất. Sách được trình bày in màu, hình ảnh đẹp mắt, sinh động, thiết kế mở, kết hợp hài hoà kênh chữ và kênh hình, đặc biệt ưu tiên kênh hình. Cách trình bày hấp dẫn nhằm kích thích sự ham học, trí tò mò và tư duy sáng tạo của HS. Nhờ đó, việc học sẽ trở thành một hành trình khám phá thú vị. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu và nắm vững những điểm mới cũng như nội dung chương trình môn học; nắm vững mục tiêu cần đạt và những kĩ năng sống cần được giáo dục qua bài học. Từ đó mỗi giáo viên sẽ có định hướng cụ thể và phù hợp trong quá trình dạy học giúp học sinh nắm được kiến thức một cách chủ động và tích cực.
  11. 11 3.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo giáo viên thực hiện công văn 2345/ BGD& ĐT- GDTH ngày 07/6/2021 trong việc xây dựng Kế hoạch bài dạy. Nhằm phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học. Kế hoạch bài dạy được giáo viên thực hiện chủ động, linh hoạt phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện tổ chức dạy học, bảo đảm các yêu cầu cần đạt của chương trình đối với môn học, hoạt động giáo dục để đạt hiệu quả cao nhất; được điều chỉnh, bổ sung thường xuyên cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện tổ chức dạy học. 3.2.1. Căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục; kế hoạch giáo dục của nhà trường; kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; sách giáo khoa, thiết bị dạy học, tôi đã xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn cho 100% giáo viên trong nhà trường nghiên cứu và thống nhất thực hiện để xây dựng Kế hoạch bài dạy ( hay còn gọi là giáo án) gồm: Yêu cầu cần đạt, đồ dùng dạy học cần chuẩn bị, hoạt động dạy học chủ yếu, điều chỉnh sau bài dạy. Cụ thể như sau: 3.2.1.1. Yêu cầu cần đạt của bài học: Trên cơ sở yêu cầu cần đạt của mạch nội dung được quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục, giáo viên chủ động sử dụng sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu để xác định yêu cầu cần đạt của bài học phù hợp với đối tượng học sinh, đặc điểm nhà trường, địa phương. Yêu cầu cần đạt của bài học cần xác định rõ: Học sinh thực hiện được việc gì; vận dụng được những gì vào giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống; có cơ hội hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực gì? 3.2.1.2. Đồ dùng dạy học: Các đồ dùng cần chuẩn bị để tổ chức dạy học bài học. 3.2.1.3. Hoạt động dạy học chủ yếu: Giáo viên chủ động tổ chức hoạt động dạy học linh hoạt, sáng tạo, đa dạng theo tính chất bài học (bài kiến thức mới; thực hành, ôn tập), đặc điểm môn học, hoạt động giáo dục và phù hợp đối tượng học sinh. - Hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động mở đầu (khởi động, kết nối); hình thành kiến thức mới (trải nghiệm, khám phá; phân tích, hình thành kiến thức mới); hoạt động luyện tập, thực hành và hoạt động vận dụng, ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề trong đời sống thực tế. Các hoạt động học tập (kể cả hoạt động tự nhận xét hay nhận xét sản phẩm học tập của bạn hay nhóm bạn) của học sinh, tùy theo mục đích, tính chất của mỗi hoạt động, được tổ chức làm việc cá nhân, theo nhóm hoặc cả lớp; đảm
  12. 12 bảo mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập hay trải nghiệm thực tế. - Hoạt động của giáo viên: tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự nhận xét hay nhận xét sản phẩm học tập của bạn hay nhóm bạn, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển; thực hiện nhận xét, đánh giá trong quá trình tổ chức dạy học để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, đảm bảo sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục. 3.2.1.4. Điều chỉnh sau bài dạy: Giáo viên ghi những điểm cần rút kinh nghiệm sau khi thực hiện kế hoạch bài dạy để hoàn thiện phương án dạy học cho các bài học sau: Nội dung còn bất cập, còn gặp khó khăn trong quá trình thực hiện tổ chức dạy học; nội dung tâm đắc tổ chức dạy học hiệu quả để trao đổi thảo luận khi tham gia sinh hoạt chuyên môn. Có giáo án minh họa ( Phụ lục 1). 3.2.2. Một số điều giáo viên cần lưu ý khi tổ chức hoạt động dạy học: Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi lưu ý giáo viên cần chú ý một số nội dung sau khi tổ chức các hoạt động dạy học: Chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh cần rõ ràng, phù hợp với khả năng của HS thể hiện ở việc nêu vấn đề, hướng dẫn cách thực hiện và yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ. Hình thức giao nhiệm vụ phải sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú học tập của học sinh, đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức cho HS thực hiện nhiệm vụ học tập: Cần khuyến khích các em hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ; kịp thời phát hiện những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ kịp thời, phù hợp, hiệu quả, không được “bỏ quên” HS nào. Tổ chức cho HS trình bày kết quả và thảo luận: GV cần lựa chọn hình thức trình bày kết quả phù hợp với nội dung và kĩ thuật dạy học tích cực như: thuyết trình, trò chơi, sắm vai ….Khuyến khích cho HS được trao đổi thảo luận với nhau về nội dung học tập, xử lí các tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. Nhận xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập: GV cần phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS và những ý kiến trao đổi,
  13. 13 thảo luận nhằm giúp HS có hứng thú, niềm tin trong học tập, cải thiện được kết quả học tập ngày một tốt hơn. Kết quả: Qua việc triển khai đầy đủ các văn bản kịp thời, tổ chức cho GV nghiên cứu và thực hiện tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn, xây dựng Kế hoạch giáo dục của nhà trường và tổ chuyên môn ngay từ đầu năm học nên 100% GV đã nắm vững nội dung trình bày Kế hoạch dạy học theo tinh thần công văn 2345/BGD&ĐT- GDTH. 3.3. Biện pháp 3: Tổ chức chuyên đề, bồi dưỡng cho giáo viên một số phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2. Để mỗi giáo viên nắm và vận dụng tốt phương pháp, kĩ thuật dạy học nói chung và môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng, ngay từ đầu năm học tôi đã cùng các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Cụ thể là qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, thực hiện chuyên đề trong tổ khối 2, tôi đã trao đổi với giáo viên đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh, đáp ứng yêu cầu dạy học trực tiếp và trực tuyến. Đó là: 3.3.1. Phương pháp quan sát: Trước hết giáo viên cần nắm được mục đích thực hiện phương pháp quan sát sẽ giúp cho việc hình thành, phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên và góp phần phát triển một số năng lực chung của học sinh như: - Năng lực tự học: Khi học sinh được tự lực tiến hành quan sát để tìm tòi kiến thức. - Năng lực giải quyết vấn đề: Khi học sinh từ việc quan sát, phát hiện vấn đề hoặc từ quan sát, thu thập thông tin để giải quyết vấn đề. - Năng lực giao tiếp: Khi học sinh quan sát, ghi lại thông tin bằng các cách khác nhau như mô tả, hoàn thành bảng, biểu đồ… trao đổi thông tin quan sát được. * Quy trình thực hiện quan sát: - Bước 1: Xác định mục đích quan sát nhằm đạt mục đích gì, quan sát để làm gì? - Bước 2: Thực hiện quá trình quan sát để thu thập thông tin. Trước khi quan sát, giáo viên cần nêu rõ để học sinh biết nhiệm vụ quan sát, thời gian quan sát, định hướng các em có thể sử dụng một hoặc nhiều giác quan để quan sát đối tượng. Hướng dẫn, định hướng học sinh quan sát theo trình tự từng tranh, từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, quan sát xem có ai/ cái gì trong tranh, họ đang làm gì, nói gì; tranh vẽ gì; hiện tượng gì sẽ xảy ra…; ghi lại
  14. 14 các thông tin quan sát được( nếu cần). Hơn nữa giáo viên cần khuyến khích học sinh đưa ra những thắc mắc, câu hỏi khi quan sát; tổ chức cho các em quan sát để tìm tòi, phát hiện theo cá nhân,cặp, nhóm tùy độ khó của thông tin cần thu thập. - Bước 3: Xử lý thông tin đã thu thập để rút ra kết luận. Trên cơ sở học sinh đã quan sát, gợi ý, giáo viên hướng dẫn học sinh xử lý các thông tin đã tìm được bằng cách đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp, nhận xét, khái quát hóa để rút ra kết luận. - Bước 4: Thông báo kết quả, trình bày kết quả theo nhóm hoặc các nhóm báo cáo kết quả trước lớp. Tùy theo nội dung kiến thức và đặc điểm lớp học, giáo viên có thể tổ chức để cá nhân học sinh báo cáo trong nhóm hoặc các nhóm báo cáo trước lớp rồi lấy ý kiến nhận xét, bổ sung của bạn, nhóm khác. Cuối cùng giáo viên sẽ là người kết luận và chốt kiến thức. * Hoạt động quan sát trong thời gian dạy học trực tuyến phần lớn được GV giao cho HS thực hiện ở nhà qua Phiếu giao việc và khi thực hiện bước 4 thì GV sẽ lựa chọn một hình thức phù hợp cho mỗi tiết học. 3.3.2. Phương pháp thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm là một hoạt động thường xuyên diễn ra trong các giờ học. Chính vì thế mà giáo viên cần phải thực hiện đúng quy trình các bước sau: - Bước 1: Giới thiệu nội dung, chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí làm việc cho các nhóm. - Bước 2: Các nhóm thảo luận giải quyết nhiệm vụ được giao. - Bước 3: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm; các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến. - Bước 4: Giáo viên nhận xét, tổng kết. Khi tiến hành phương pháp này, giáo viên cần lưu ý một số vấn đề sau: + Có nhiều cách chia nhóm: chia theo số điểm danh, theo màu sắc, theo giới tính, sở thích, vị trí ngồi… + Số lượng học sinh ở mỗi nhóm tùy thuộc vào nhiệm vụ thảo luận, tuy nhiên thường từ 4 đến 6 em là phù hợp. + Học sinh cần được luân phiên làm nhóm trưởng, thư ký và đại diện trình bày. + Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức như: lời nói, tranh vẽ, tiểu phẩm, văn bản…có thể do một em trình bày hay nhiều em nối tiếp mỗi người một ý, đoạn. + Trong quá trình học sinh thảo luận, giáo viên cần đến các nhóm quan sát, lắng nghe, gợi ý, giúp đỡ khi cần thiết và đặc biệt quan tâm học sinh nhút nhát.
  15. 15 * Hoạt động thảo luận nhóm trong dạy học trực tuyến là hoạt động khó thực hiện vào thời gian đầu năm học. Tuy nhiên, thấy được tầm quan trọng của hoạt động này tôi đã chủ động tổ chức bồi dưỡng cho GV nắm được các cách chia nhóm cho HS vào các phòng nhỏ qua zoom để HS được trao đổi, thảo luận nội dung bài học. Và chỉ sau 4 tuần học, GV và HS các lớp trong trường đã thực hiện thường xuyên hoạt động thảo luận nhóm qua zoom trong tất cả các môn học một cách hiệu quả. 3.3.3. Phương pháp trò chơi học tập: Phương pháp trò chơi học tập là tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm thông qua một trò chơi. Trò chơi học tập là hoạt động học tập diễn ra theo trình tự của một trò chơi, làm cho học sinh tham gia vui vẻ, hào hứng, không cảm thấy căng thẳng; tuy vậy vẫn tập trung rèn kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Trò chơi học tập góp phần tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính tự lập, nhanh trí, sáng tạo và tinh thần tập thể cho học sinh. Để tổ chức trò chơi học tập cần thực hiện 3 bước sau: - Bước 1: Chuẩn bị: thiết kế trò chơi, các phương tiện phục vụ trò chơi, dự kiến khả năng chơi của học sinh. - Bước 2: Tổ chức cho học sinh thực hiện trò chơi: Giáo viên phổ biến trò chơi, cách chơi, luật chơi; chọn người tham gia; học sinh chơi thử( nếu cần), rồi chơi thật. - Bước 3: Tổng kết, đánh giá: Hướng dẫn học sinh đánh giá việc tham gia chơi và giáo viên nhận xét, đánh giá chung, tuyên dương khen cá nhân, đội thắng. Muốn trò chơi học tập thành công cũng cần lưu ý: nội dung chơi phải đơn giản dễ thực hiện, thực sự thu hút, hấp dẫn học sinh, phù hợp với nội dung kiến thức của bài học…. * Trong quá trình dạy học trực tuyến, phương pháp trò chơi được GV tổ chức bằng các phần mềm Cloud Meetings, Quizzi, Kahoot, Class kick, gõ đáp án vào khung chát… 3.3.4. Phương pháp tham quan: Tham quan có vai trò quan trọng trong việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. Hoạt động tham quan giúp các em vừa có biểu tượng cụ thể, sinh động; bổ sung, mở rộng nhận thức ở bên ngoài nhà trường và vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống ; vừa có điều kiện tiếp cận với thực tiễn để nhận biết các quy tắc giao tiếp xã hội, tuân thủ luật pháp, tinh thần tương trợ trong cộng đồng; và cũng tạo ra sự vận động cơ thể góp phần giáo dục thể chất cho học sinh.
  16. 16 * Một số hình thức tham quan có thể tổ chức cho học sinh như: - Tham quan các cơ sở văn hóa, xã hội ở địa phương. - Tham quan các di tích lịch sử và các bảo tàng. - Tham quan môi trường tự nhiên, phong cảnh đẹp, các trang trại hướng nghiệp … * Các bước tiến hành: - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh cần chu đáo, đầy đủ cho buổi tham quan như: kế hoạch, hậu cần, trang phục. - Tiến hành tham quan cần hướng dẫn học sinh quan sát, ghi chép, trả lời câu hỏi. - Tổng kết tham quan: Tổng kết, rút kinh nghiệm, giải đáp thắc mắc; hướng dẫn học sinh báo kết quả, viết thu hoạch. * Trong dạy học trực tuyến, hoạt động tham quan của HS còn được thực hiện qua việc xem các đoạn phim ngắn, video trên máy tính và sản phẩm bài làm của bạn qua trang Padlet rất hấp dẫn và tạo hứng thú học tập cho HS. Kết quả: Trên đây là những phương pháp, hình thức dạy học chủ yếu tôi đã triển khai tới giáo viên thực hiện trong dạy học nói chung cũng như môn TN&XH lớp nói riêng. Trong năm học qua ở tổ chuyên môn khối 2 đã thực hiện 12 chuyên đề cấp trường, trong đó có 01 chuyên đề cấp huyện môn TN&XH được đánh giá hiệu quả, phù hợp với dạy học trực tuyến, vận dụng các phương pháp dạy học linh hoạt. Nhờ đó tất cả giáo viên đều nắm vững các phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học với quy trình rõ ràng, đặc biệt trong quá trình dạy học trực tuyến và thường xuyên sử dụng một cách tích cực. 3.4. Biện pháp 4: Định hướng giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học Để giờ dạy thực sự hiệu quả thì mỗi bước lên lớp người giáo viên cần phải lựa chọn các phương pháp sao cho phù hợp với nội dung bài học và từng đối tượng học sinh. Hơn nữa nhằm giúp học sinh nắm vững nội dung kiến thức một cách tích cực, chủ động và tự giác, tạo hứng thú học tập đỏi hỏi người giáo viên phải nắm vững và vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Cụ thể trong sinh hoạt chuyên môn ở các tổ khối, tôi đã chỉ đạo tổ chuyên môn thống nhất một số bài dạy tiêu biểu cho các chủ đề ở lớp 2, đó là: 3.4.1. Chủ đề “ Trường học” Dạy học chủ đề “Trường học”, trong môn TN&XH lớp 2 nhằm bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh một số khả năng: khả năng nhận biết về các hoạt động ở trường như: ngày khai giảng, hoạt động học tập, vui chơi; các hoạt
  17. 17 động tập thể; hoạt động an toàn, không an toàn và cách phòng tránh; giữ vệ sinh trường học…Từ đó phát triển khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống và ứng xử phù hợp. Khi dạy về chủ đề “Trường học”, giáo viên cần lưu ý sử dụng các phương pháp dạy học chủ yếu là quan sát, thực hành và trải nghiệm, đóng vai xử lý tình huống trong cuộc sống liên quan đến nội dung bài học. Ví dụ: Dạy bài 8- An toàn khi ở trường Hoạt động 1: Nhận biết các tình huống nguy hiểm * Bước 1: GV hướng dẫn HS quan sát tranh trong nhóm và trả lời câu hỏi - Gọi HS nêu yêu cầu phần khám phá. - GV yêu cầu HS quan sát và trình bày từng tranh theo phiếu giao việc. - Gọi HS nhận xét, bổ sung  GV chốt: Bốn bức tranh 1, 2, 3, 5 thể hiện tình huống nguy hiểm. Sau khi chốt nội dung sẽ khai thác: + Vì sao con cho rằng H1, H2, H3, H5 là các tình huống nguy hiểm? - Mời HS nêu ý kiến giải thích, bổ sung nhau-> Từ đó tìm được các nguyên nhân gây nguy hiểm trong mỗi hình. ( Tranh 1: Các bạn chạy đuổi nhau xô vào cô nhân viên bê khay thức ăn nóng có thể ngã gây bỏng, gẫy tay chân, đau…Tranh 2: Các bạn đùa nghịch trong bể bơi có thể bị trượt chân ngã xuống bể bơi gây đuối nước; Tranh 3: Các bạn chơi quay quăng dây vào người, mặt bạn khác…) + Thế còn tranh 4 và 6 là hoạt động không có tình huống nguy hiểm. Vì sao? GV mời HS trình bày theo ý hiểu; nếu không rõ ý thì GV giải thích cho HS. Qua phần tìm hiểu các hoạt động trong tranh, giúp HS biết thế nào là tình huống nguy hiểm? Trong thời gian dạy trực tuyến do dịch covid thì hoạt động quan sát tranh thì yêu cầu HS tìm hiểu trước và chuẩn bị qua phiếu giao việc để không làm kéo dài thời gian tiết học. Hoạt động2: Cách phòng tránh nguy hiểm khi ở trường - Cho HS nêu các hoạt động thường tham gia khi ở trường là những hoạt động nào? - Với những hoạt động ấy có thể xảy ra các tình huống nguy hiểm gì? HS đã làm gì trong tình huống đó. GV tổ chức cho cả lớp sẽ thảo luận nhóm 4 trong 3 phút và trình bày theo nội dung phiếu giao việc đã chuẩn bị. Ở hoạt động này HS được trao đổi những trải nghiệm của bản thân và bạn trong nhóm, lớp. - Mời lớp trưởng điều hành các nhóm trình bày kết quả. Khi HS trình bày GV có thể gõ nhanh các tình huống và cách giải quyết của HS trên powerpoint để cả lớp quan sát và nhận xét. Với cách làm này HS được phát huy khả năng
  18. 18 trình bày, kĩ năng điều hành nhóm, lớp và vốn sống thực tế để tìm ra kiến thức. Để khắc sâu kiến thức đó, GV cho HS xem video các tình huống nguy hiểm, an toàn ở trong trường lớp giúp HS nhớ lâu hơn. Từ đó HS nắm chắc được thế nào an toàn và nguy hiểm, hậu quả của các tình huống nguy hiểm, cách phòng tránh và biết đưa ra lời khuyên cho bản thân và người khác. 3.4.2. Chủ đề “Con người và sức khỏe” Dạy học chủ đề “Con người và sức khỏe”, trong môn TN&XH lớp 2 nhằm bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh một số khả năng: khả năng nhận biết về các bộ phận ngoài cơ thể, cơ quan vận động, cơ quan hô hấp, bài tiết; khả năng tìm tòi, khám phá vai trò của các cơ quan đó; phát triển khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống và ứng xử phù hợp. Khi dạy về chủ đề “Con người và sức khỏe”, giáo viên cần lưu ý sử dụng các phương pháp dạy học chủ yếu là quan sát, thực hành và trải nghiệm, trò chơi, đóng vai xử lý tình huống trong cuộc sống liên quan đến nội dung bài học. Ví dụ: Dạy bài 21- Tìm hiểu cơ quan vận động Tổ chức cho HS khám phá, hình thành kiến thức qua các hoạt động sau: * Hoạt động 1: Quan sát hình vẽ và gọi tên một số cơ, xương và khớp của cơ thể người. - Bước 1: Làm việc theo cặp rèn kĩ năng quan sát tranh. Giáo viên tổ chức cho HS làm việc theo cặp ngồi cùng bàn. HS đổi vai nhau: 1HS chỉ hình- 1 HS nêu tên xương, khớp, cơ. Lúc này GV cần đi đến các cặp HS để theo dõi, giúp đỡ và chú ý rèn cho các em kĩ năng làm việc theo nhóm. - Bước 2: Làm việc cả lớp trình bày kết quả. Bước này có thể thực hiện theo cách tổ chức trò chơi Tiếp sức như sau: Mời 3 đội chơi, mỗi đội 5 HS lên gắn thẻ ghi tên các xương, khớp, cơ vào đúng vị trí trên tranh 1 và 2 ( Mỗi HS gắn 1 thẻ; 2 đội gắn tranh Bộ xương có 10 thẻ, 1 đội gắn Hệ cơ có 5 thẻ). Nhận xét trò chơi, khen đội đúng và nhanh. - Bước 3: Củng cố bằng cách cho HS nêu lại tên các khớp, xương và cơ ở tranh câm. để kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức của HS. * Hoạt động 2: Thực hành chỉ và nêu tên một số cơ, xương, khớp trên cơ thể. Với mục đích giúp HS nhận biết cơ, xương, khớp trên cơ thể của chính bản thân các em, GV đã tiến hành các bước: - Tổ chức cho HS thực hành: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ ( khoảng 4,6 HS), yêu cầu nhóm trưởng điều khiển. Nhóm trưởng hô: xương mặt- xương tay- khớp vai- khớp khuỷu tay-
  19. 19 cơ cánh tay- cơ đùi…các bạn sẽ chỉ vào các phần chỉ cơ, xương, khớp đó của mình. GV yêu cầu HS cùng quan sát và nhận xét. Sau khi kết thúc hoạt động này, các em đã kể được rất nhiều tên cơ, xương, khớp trên cơ thể. 3.4.3. Chủ đề “Gia đình” Nội dung của chủ đề xã hội là những vấn đề gần gũi với cuộc sống nên HS có nhiều kinh nghiệm sống liên quan đến nội dung học tập. Vì vậy khi tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên cần khai thác những biểu tượng, kinh nghiệm vốn có từ chính gia đình của HS để dẫn dắt các em tự khám phá kiến thức của bài học. Các hoạt động học tập ở chủ đề này thường bắt đầu từ việc yêu cầu HS quan sát, thảo luận, hỏi đáp về các hình vẽ, tranh ảnh trong sách giáo khoa để khai thác kiến thức. Các phương pháp đặc trưng để dạy chủ đề này là nghiên cứu tình huống và đóng vai. Ví dụ: Khi dạy bài 3: Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà( tiết 1), trước hết cho HS trao đổi những tình huống bản thân hay gặp người khác đã bị ngộ độc và nêu những biểu hiện của ngộ độc nếu biết để dẫn dắt vào bài học. * Hoạt động 1: Tìm hiểu lí do ngộ độc qua đường ăn uống. - GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm 4 để trả lời câu hỏi: Vì sao nhiều người bị ngộ độc qua đường ăn uống? Qua hoạt động này, với vốn sống và trải nghiệm các nhóm trình bày, bổ sung và HS đã đưa ra khá nhiều lí do dẫn đến ngộ độc qua đường ăn uống như: ăn uống phải thức ăn bị ôi thiu, ruồi muỗi đậu vào; thực phẩm quá hạn sử dụng; dùng đồ uống không đảm bảo chất lượng vệ sinh… Từ đó GV kết luận được một số lí do chủ yếu gây ngộ độc qua đường ăn uống. * Hoạt động 2: Nhận biết một số thức ăn, đồ uống có thể gây ngộ độc. - Tổ chức cho HS quan sát tranh trong SGK và trao đổi trong nhóm 2 để nêu tên một số thức ăn, đồ uống không được cất giữ, bảo quản cẩn thận có thể gây ngộ độc và những dấu hiệu cho biết những thức ăn, đồ uống bị hỏng, ôi thiu. - Mời đại diện các nhóm trình bày, bổ sung và nhận xét từng hình. - GV sẽ tổng hợp các ý kiến trả lời đúng và bổ sung để kết luận. - Tiếp tục cho HS kể tên một số thức ăn, đồ uống khác có thể gây ngộ độc nếu không được cất giữ bảo quản cẩn thận. * Hoạt động 3: Thực hành - Sau khi HS nhận biết lí do gây ngộ độc thì GV sẽ tổ chức cho HS đóng vai xử lý tình huống khi bản thân hoặc người nhà bị ngộ độc. Cụ thể: * Bước 1: GV nêu nhiệm vụ để các nhóm tập ứng xử. + Nhóm tổ 1 và 2 sẽ ứng xử khi bản thân bị mình bị ngộ độc. + Nhóm tổ 3 và 4 sẽ ứng xử khi một người thân trong gia đình bị mình bị ngộ độc.
  20. 20 * Bước 2: Làm việc theo nhóm: Các nhóm đưa tình huống và phân vai, tập đóng trong nhóm, GV đến các nhóm gợi ý, giúp đỡ. * Bước 3: Làm việc cả lớp: HS từng nhóm lên đóng vai, cả lớp theo dõi và đặt mình vào địa vị nhân vật trong tình huống đó và cùng thảo luận để đưa ra cách ứng xử phù hợp. Kết quả là các nhóm đã nêu được các tình huống và cách xử lý như sau: - Tình huống 1: “ Em của bạn vô tình uống phải một thứ nước độc hại để trong nhà. Bạn đang chơi ngoài sân thì thấy em khóc, kêu đau bụng và rất sợ hãi gọi bạn.” + Cách xử lý: Hỏi nhanh xem em đã uống gì, gọi điện cho bố mẹ/gọi cấp cứu 115/ gọi hàng xóm đến giúp để đưa em đi đến cở sở y tế gần nhất/ mang theo vỏ hoặc thứ nước em đã uống… - Tình huống 2: Em ăn trưa xong thì thấy bụng đau dữ dội. Lúc đó chỉ có hai chị em, không có bố mẹ ở nhà. + Cách xử lý: Tự lấy thuốc uống/ Lấy dầu gió bôi bụng/ Gọi chị bảo mình bị đau bụng/ Gọi điện cho bố mẹ… -> Giáo viên cho HS nhận xét, bổ sung và kết luận: Khi bị ngộ độc cần báo cho người lớn biết và gọi cấp cứu, không được tự ý uống thuốc và nhớ mang theo hoặc nói cho cán bộ y tế biết mình hoặc người nhà đã ăn, uống gì. Kết quả : Trên đây là một số phương pháp, hình thức dạy học chủ yếu giáo viên trường tôi đã thực hiện trong các tiết TN&XH trong thời gian dạy trực tuyến cũng như trực tiếp. Với cách thực hiện như vậy, tôi thấy học sinh trường tôi có những chuyển biến đáng kể; các em đã tích cực và chủ động hơn trong các hoạt động, phát huy được tính độc lập, vốn hiểu biết, năng lực của bản thân cũng như biết hợp tác với các bạn trong nhóm, lớp để thực hiện nhiệm vụ học tập góp phần làm cho giờ học đạt hiệu quả hơn. C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong công tác quản lý chuyên môn của nhà trường, tôi luôn bám sát các văn bản, hướng dẫn chuyên môn, cập nhật các vấn đề đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học nói chung và môn TN&XH nói riêng để có những định hướng đúng và trúng trong công tác chỉ đạo chuyên môn. Từ đó, mỗi giáo viên đều nghiên cứu kĩ nội dung toàn bộ sách giáo khoa cũng như nội dung từng bài học bám sát mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chuẩn kiến thức kĩ năng rồi lên kế hoạch và chuẩn bị các đồ dùng và phương tiện dạy học cần thiết cho mỗi giờ học; dự kiến các câu hỏi, các câu trả lời, các mảng kiến thức liên quan đến nội
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2