intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Biện pháp chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

66
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này đã đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo giáo viên thực hiện các biện pháp tăng cường tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung cho học sinh trường tiểu học Tình Thương, huyện Krông Ana.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Biện pháp chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số

Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> <br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Trường Tiểu học Tình Thương đóng trên địa bàn buôn Tuôr A, xã Dray <br /> Sáp. Là một trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn, 100% học sinh của trường  <br /> là dân tộc thiểu số. Tiếng Việt là ngôn thứ thứ nhất của người Kinh nhưng là <br /> ngôn ngữ  thứ  hai của các em học sinh dân tộc thiểu số. Do đó việc tiếp thu <br /> kiến thức của các em gặp nhiều khó khăn và còn nhiều hạn chế. Là một  <br /> người làm công tác quản lý , thấy được những khó khăn trong quản lý cũng  <br /> như công tác dạy và học, vốn tiếng Việt của các em chưa đáp ứng được yêu  <br /> cầu dẫn đến chất lượng dạy và học  ở  đây không thể  sánh vai với những <br /> trường thuận lợi. Tôi luôn trăn trở và tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường  <br /> tiếng Việt cho  học sinh làm cơ sở để các em học tốt tiếng Việt cũng như các <br /> môn học khác . Đặc biệt giúp các em tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp với bạn  <br /> bè, thầy cô, mọi người. Sau nhiều năm nghiên cứu và áp dụng chỉ  đạo thực <br /> hiện một số giải pháp về tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số <br /> ở trường tiểu học Tình Thương, chất lượng giáo dục ở đây đã được nâng lên.<br /> <br />     Khi các em được tăng cường tiếng Việt, được bồi dưỡng tiếng Việt thì <br /> các em sẽ có kỹ năng nghe, nói,  đọc, viết tốt hơn. Có được vốn tiếng Việt đủ <br /> để nghe, hiểu thì việc giao tiếp hàng ngày và đặc biệt là quá trình tiếp thu bài  <br /> của các em sẽ trở nên dễ dàng hơn. Trong thực tế giảng dạy cho thấy, những  <br /> em học sinh người dân tộc thiểu số  trước khi bước vào trường tiểu học có  <br /> được vốn tiếng Việt cơ bản rồi thì việc giao tiếp cũng như quá trình tiếp thu <br /> bài của những em này có nhiều thuận lợi, không kém nhiều so với những em <br /> học sinh người Kinh. Với tầm quan trọng và cần thiết của việc tăng cường  <br /> tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục  <br /> cũng như  rèn kỹ  năng giao tiếp cho các em học sinh dân tộc thiểu số  tại  <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 1 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> trường tiểu học Tình Thương nên tôi đã chọn đề tài "Biện pháp  chỉ đạo tăng <br /> cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số".<br /> <br /> 2.   Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> Đề  tài này đã đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình chỉ  đạo <br /> giáo viên thực hiện các biện pháp tăng cường tiếng Việt  nhằm nâng cao <br /> chất lượng môn Tiếng Việt nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục  <br /> nói chung cho học sinh trường tiểu học Tình Thương, huyện Krông Ana<br /> <br /> Nghiên cứu, thống kê tổng hợp số  liệu những thực trạng về  dân <br /> trí, cha mẹ  học sinh, đội ngũ giáo viên, chất lượng học sinh trong nhà <br /> trường, những thuận lợi, khó khăn của học sinh về  chất lượng tiếng  <br /> Việt, vốn tiếng Việt, kỹ  năng giao tiếp. Tìm ra các biện pháp tối  ưu  <br /> nhằm tang cường tiếng Việt cho học sinh trong  quá trình giảng dạy trên <br /> lớp và những hoạt động ngoài giờ  lên lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo <br /> dục.<br /> 3.  Đối tượng nghiên cứu<br />      Tiến hành nghiên cứu những biện tăng cường tiếng Việt cho học sinh  <br /> dân tộc thiểu số  mà giáo viên của  trường đã thực hiện trong năm học 2016­ <br /> 2017.<br />      Giáo viên và học sinh  trường tiểu học Tình Thương năm học 2016­ <br /> 2017.     <br /> <br /> 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu<br />      Nghiên cứu các phương pháp dạy và học, những thành tựu trong việc  <br /> đổi mới phương pháp dạy học đối với học sinh dân tộc thiểu số  đặc biệt là  <br /> biện pháp của việc thực hiện để  tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc <br /> thiểu số của tất cả đội ngũ giáo viên trường tiểu học Tình Thương<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 2 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> <br />    5.  Phương pháp nghiên cứu<br />      ­ Tổng hợp số liệu <br />      ­ Phân tích, so sánh chất lượngtiếng Việt nói riêng, chất lượng giáo dục <br /> nói chung trước khi chưa áp dụng biện pháp và sau khi áp dụng các biện  <br /> pháp.<br />      ­ Phỏng vấn <br /> <br /> <br /> <br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br />   1. Cơ sở lí luận<br />        Tiếng Việt là một môn học hết sức quan trọng đối với tất cả  các bậc <br /> học của nền giáo dục nước ta hiện nay. Với học sinh là người dân tộc thiểu <br /> số, việc tăng cường tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là một <br /> trong những vấn đề  đang được các cấp, các ngành, các trường học đặc biệt <br /> quan tâm. Tiếng Việt trong nhà trường tồn tại với hai tư cách: vừa là một môn <br /> học vừa là công cụ giao tiếp, học tập của học sinh. Do đó, trình độ tiếng Việt <br /> có vai trò và ảnh hưởng rất lớn  đối với khả  năng học tập các môn học khác <br /> của học sinh. Thực tế cho thấy, học sinh người dân tộc thiểu số càng học lên <br /> lớp trên thì khả năng đạt chuẩn chương trình các môn học càng thấp vì nhiều <br /> nguyên nhân như  cơ  sở  vật chất, trang thiết bị, điều kiện kinh tế, điều kiện  <br /> học tập, trình độ  nhận thức... trong đó, sự  thiếu hụt về  vốn sống, vốn ngôn  <br /> ngữ là nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp của tình trạng trên. <br /> <br />        Trong những năm vừa qua, Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số   ở  vùng <br /> sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế­ xã hội gặp nhiều khó khăn đã và đang <br /> được Đảng, Nhà nước và các địa phương quan tâm, đầu tư  xây dựng cơ  sở <br /> vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 3 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br />   Tăng cường tiếng Việt là việc làm hết sức quan trọng, góp phần giúp <br /> các em học tốt các môn học khác và thuận lợi trong việc lĩnh hội  tri thức các  <br /> cấp học tiếp theo và nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. <br /> <br /> 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu<br />        Trường tiểu học Tình Thương là một trường thuộc vùng đặc biệt khó <br /> khăn của huyện Krông Ana. Địa bàn của trường gồm 3 buôn, đó là buôn Tuôr  <br /> A, buôn Tuôr B, buôn Kala. Nhà trường có 1 điểm trường lẻ và 1 điểm trường <br /> chính. Người dân  ở  đây 100% là dân tộc thiểu số, chủ  yếu là dân tộc Ê đê. <br /> Trình độ dân trí còn thấp, đời sống kinh tế  của người dân còn gặp rất nhiều  <br /> khó khăn, họ sống bằng nghề nông, rẫy nương ít, họ   phải đi làm thuê kiếm <br /> sống qua ngày.    Năm học 2016­2017,  nhà trường có 13 lớp; 31 cán bộ, giáo <br /> viên, nhân viên; 248 học sinh trong đó 100% học sinh dân là tộc thiểu số. Đội  <br /> ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, có đủ  giáo viên dạy môn chuyên biệt, nhiều <br /> giáo viên tâm huyết với nghề, yêu thương học sinh, cố  gắng khắc phục khó <br /> khăn để  hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó cũng có một số  khó khăn nhất  <br /> định, trường  có 20/23 giáo viên là người Kinh. Gần 80% giáo viên cư  trú tại <br /> thành phố Buôn Ma Thuột về đây công tác. Các cô không biết tiếng Ê đê nên  <br /> công tác phối kết hợp với cha mẹ học sinh, cộng đồng gặp không ít khó khăn.  <br /> Một số giáo viên vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong việc dạy học sinh dân tộc  <br /> thiểu số. vẫn còn một số  giáo viên chưa thật sự  tâm huyết, kỹ  năng truyền  <br /> đạt kiến thức chưa tốt, chưa nhiệt tình trong việc vận động học sinh đi học <br /> đều. Trường tổ  chức học 2 buổi / ngày nhưng số  tiết  các môn chuyên biệt <br /> chiếm nhiều nên không có nhiều tiết để tăng cường, đặc biệt học sinh dân tộc <br /> buổi thứ 2 trong ngày thường tự do nghỉ học nên việc tăng cường thường gián <br /> đoạn, không được liên tục. Điều kiện của cộng đồng, cha mẹ  học sinh  còn <br /> hạn chế về trình độ, nhận thức, kinh tế  nên việc phối kết hợp với giáo viên, <br /> nhà   trường   gặp   nhiều   trở   ngại   lớn.   Cha   mẹ   phó   mặc   cho   giáo   viên,   nhà <br /> <br /> <br /> ­ 4 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> trường trong việc giáo dục học sinh. Nhiều cha mẹ chưa ý thức được việc đi <br /> học chuyên cần, sẵn sàng cho con nghỉ  học để  theo lên nương rẫy, đi chăn <br /> bò,.... Nhiều cha mẹ không biết tiếng Việt nên khó có thể giao tiếp với cô.<br /> <br /> Trong những năm học vừa qua, nhà trường đã cố  gắng tìm nhiều giải  <br /> pháp để nâng cao chất lượng giáo dục như đổi mới phương pháp dạy học; sử <br /> dụng phương án  tăng thời lượng tiếng Việt 1, điều chỉnh nội dung dạy học,  <br /> điều chỉnh thời lượng dạy các môn học để tập trung  dạy các môn học cơ bản  <br /> như  Toán, tiếng Việt; tăng cường phụ  đạo học sinh khó khăn; tổ  chức các <br /> hình thức  học tập như học theo nhóm, đôi bạn cùng tiến, nhiều tiết học kéo <br /> dài 55 đến 60 phút... song chất lượng vẫn chưa được như  mong muốn vì rất  <br /> nhiều học sinh vốn tiếng Việt rất hạn chế, kỹ năng giao tiếp chưa tự tin, nói  <br /> không trọn câu, lí nhí,… có khi một câu hỏi mà giáo viên đưa ra đến 3 lần  <br /> nhưng các em vẫn không hiểu, không trả lời được. Hầu như các em nhút nhát,  <br /> không tự tin giao tiếp với thầy cô giáo. Học sinh lớp 3, lớp 4 nhưng đọc viết <br /> vẫn chưa thông thạo. Kỹ năng  giao tiếp bằng tiếng Việt của các em còn chưa <br /> tự tin, trả lời câu hỏi của cô giáo không được đầy đủ. <br /> <br />           Việc tạo thói quen và bồi dưỡng tiếng Việt cho các em  ở  gia đình và  <br /> cộng đồng cũng gặp khó khăn vì người dân  ở    ba buôn trường đóng   đều  <br /> 100% là đồng bào dân tộc, họ   ở  thành từng cộng đồng nên họ  giao tiếp với <br /> nhau bằng tiếng mẹ đẻ  do đó cơ  hội các em nói tiếng Việt chỉ  có thể  những <br /> giờ học trên lớp. Mọi người trong gia đình hầu hết không sử dụng tiếng Việt  <br /> họ  sinh hoạt giao tiếp trong gia đình đều bằng tiếng mẹ  đẻ. Vì vậy, các em  <br /> không có được cơ hội bồi dưỡng thêm tiếng Việt khi ở nhà<br /> <br />       Bên cạnh đó, trình độ  dân trí thấp, các gia đình chưa thực sự  quan tâm  <br /> đến việc học tập của con em. Nhiều  học sinh thường xuyên phải nghỉ học để <br /> ở  nhà giúp đỡ  gia đình như  giữ  em, chăn bò, làm nương rẫy, tự  đi nhặt điều <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 5 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> để bán kiếm tiền... Vào nhà, hầu hết các em  không có góc học tập để các em  <br /> học ở nhà do đó việc tiếp thu kiến còn gián đoạn, không liên tục.<br /> <br />      Từ  những thực trạng như  thế, tôi đã nghiên cứu và tìm ra một số  giải  <br /> pháp mà bản thân đã tích lũy nhiều năm bằng những kinh nghiệm thực tế <br /> giảng dạy và quản lý.  Những biện  pháp này đã được áp dụng và thực hiện  <br /> có hiệu quả tại đơn vị.<br /> <br /> 3. Nội dung và hình  thức của giải pháp<br /> <br />   3.1. Mục tiêu của giải pháp<br />      Các giải pháp đưa ra nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc  <br /> thiểu số  một cách có hiệu quả  để  góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, <br /> giảm tỉ  lệ  học sinh ngồi sai lớp, phát triển kỹ  năng giao tiếp và kỹ  năng sử <br /> dụng tiếng Việt của học sinh ở mọi môi trường giao tiếp.<br /> <br /> 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện những giải pháp <br /> <br /> a. Tổ chức xây dựng môi trường học tập thân thiện để tăng cường <br /> tiếng Việt<br />         Để  thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số  đạt <br /> ,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> hiệu quả thì việc xây dựng môi trường học tập thân thiện là bước quan trọng <br /> và cần thiết nhất. Trong xây dựng môi trường học tập thân thiện gồm có hai <br /> phần: Môi trường vật chất (Phòng học) và môi trường tinh thần (thái độ  của <br /> giáo viên trong sinh hoạt, học tập)<br /> <br /> a.1. Môi trường vật chất (Phòng học)<br /> <br /> Vào đầu năm học, tôi phát động phong trào trang trí phòng học thân <br /> thiện đến tất cả giáo viên chủ nhiệm của các lớp. Và đây là một trong các tiêu  <br /> chí để xếp loại thi đua cuối năm học.  Tôi cho giáo viên Mỹ thuật của trường  <br /> phác chung một mô hình trang trí của các phòng học gồm: Góc nghệ thuật, góc <br /> ngôn   ngữ,   góc   thiên   nhiên,   góc   thư   viện,   góc   nội   quy,   góc   sản   phẩm   địa <br /> <br /> <br /> ­ 6 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> phương. Tất cả  các góc này quy định về  phần cứng còn trang trí ở  từng góc <br /> thì mỗi giáo viên tự  sáng tạo và có thể  linh động thêm nhiều góc khác sinh  <br /> động hơn. Khi xây dựng được môi trường phòng học thân thiện, “giàu ngôn <br /> ngữ” như thế  thì học sinh sẽ có thêm nhiều cơ  hội khác nhau để  tăng cường <br /> tiếng Việt như  cùng ngồi đọc sách, truyện tại góc thư  viện, cùng nhau đọc <br /> các nội quy lớp học, cùng nhau nói tên các sản phẩm địa phương,…Và đó  <br /> cũng là những góc hỗ trợ giáo viên trong các giờ học rất nhiều nhằm nâng cao <br /> chất lượng tiết học.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />        <br /> <br /> <br /> <br /> <br />   <br /> Một số góc trang trí trong phòng học thân thiện tại trường<br /> <br /> a.2. Môi trường tinh thần<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 7 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> Môi trường tinh thần có nghĩa là giáo viên là người tạo ra môi trường <br /> thân thiện để  học sinh thấy được mình là người được thầy cô chào đón mỗi  <br /> khi đến lớp, đến trường. Các em vào lớp luôn nhận được sự  thân thiện cởi <br /> mở  của thầy cô. Để  được như  vậy, mỗi thầy cô giáo phải đổi mới phương <br /> pháp dạy học, dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, tạo cơ hội để <br /> tất cả  học sinh trong lớp cùng được làm việc cá nhân hoặc làm việc theo  <br /> nhóm bạn. Tất cả  học sinh đều được tôn trọng và bình đẳng, không đe dọa, <br /> không chê bai học sinh dù các em trả  lời chưa  đúng, luôn phải động viên <br /> khuyến khích các em để các em có được niềm tin khi đến lớp và có niềm tin <br /> khi tham gia học tập. Khi các em thấy được “Mỗi ngày đến trường là một <br /> ngày vui” thì các em sẽ đi học chuyên cần và tích cực học tập hơn. Như vậy  <br /> các em có cơ hội bồi dưỡng tiếng Việt tốt hơn.<br /> <br /> b. Tạo thói quen sử dụng tiếng Việt ở gia đình và cộng đồng<br />         Gia đình là trường học đầu tiên và vô cùng quan trọng đối với mỗi đứa  <br /> trẻ  đặc biệt là việc hình thành ngôn ngữ  cho trẻ. 248 học sinh của trường là <br /> đồng bào dân tộc thiểu số. Gia đình các em sống trong một cộng đồng là <br /> người dân tộc thiểu số. Họ  sinh hoạt giao tiếp với nhau đều bằng tiếng mẹ <br /> đẻ. Bởi thế, các em không  có cơ  hội sử dụng vốn  tiếng Việt khi  ở nhà, chỉ <br /> biết nói tiếng mẹ đẻ với mọi người, cộng đồng.<br /> <br />        Hiểu được tầm quan trọng của tiếng Việt  đối với học sinh dân tộc  <br /> thiểu số  như  thế   nên tôi thường xuyên phối hợp với ban tự  quản, các đoàn <br /> thể của buôn, nhắc nhở  cha mẹ  học sinh trong các cuộc họp, sinh hoạt buôn <br /> cần quan tâm đến việc bảo tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình  <br /> và chỉ  rõ tầm qua trọng  của tiếng Việt trong việc tiếp thu bài học, quá trình  <br /> giao tiếp  của học sinh trên lớp. Nhắc nhở   họ  rèn luyện  thói quen sử  dụng  <br /> tiếng Việt trong sinh hoạt hàng ngày tại gia đình, cộng đồng..<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 8 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br />      Và tôi thấy việc làm này có tiến triển tốt. Theo điều tra, tôi được biết <br /> hiện nay nhiều gia đình  đã có thói quen dùng tiếng phổ thông trong sinh hoạt  <br /> gia đình; các chi đoàn buôn đã xây dựng được kế hoạch hoạt động để tổ chức  <br /> sân chơi cho các em trong thời gian nghỉ hè và thời gian các em nghỉ  học. Vì  <br /> vậy các em đã có thêm cơ hội  được tiếp xúc với tiếng Việt ngay tại gia đình  <br /> và ở cộng đồng, vốn tiếng Việt của các em cũng được nâng lên rất nhiều góp <br /> phần thuận lợi cho việc tiếp thu bài học ở lớp, ở trường.  <br /> <br /> c. Khuyến khích giáo viên tự học tiếng dân tộc <br />     Năm học 2016­ 2017, nhà trường có tất cả  23 giáo viên, trong đó có 3  <br /> giáo viên là người dân tộc thiểu số tại chỗ.Năm học 2015­ 2016 nhà trường đã <br /> tạo điều kiện cho một cán bộ  quản lý và một giáo viên tham gia học tiếng Ê  <br /> đê. Để  tổ  chức cho 100% số  CBQL và giáo viên tham gia học tiếng Ê đê thì <br /> cũng gặp nhiều khó khăn. Nên tôi cũng đã khuyến  khích, động viên giáo viên  <br /> tự  học tiếng Ê đê qua đồng nghiệp là người dân tộc, cộng đồng   hoặc học  <br /> sinh của mình. Nhà trường đã tạo điều kiện cho giáo viên trong quá trình tự <br /> học, giảm một số  tiết dạy để  giáo viên có thời gian đi sưu tầm, tìm tài liệu  <br /> học tập. Nhiều giáo viên đã nắm được những từ  ngữ  cơ  bản phục phụ  cho  <br /> công tác giảng dạy. Giáo viên biết sử dụng một số  tiếng dân tộc cơ  bản để <br /> giao tiếp với học sinh thân thiện, gần gũi hơn. Và đó là   điều kiện để  giải <br /> thích cho các em hiểu được những tiếng, từ, câu khó, hướng dẫn cho các em  <br /> phát âm tiếng Việt một cách chính xác hơn. <br /> <br /> Ví dụ: Khi giải nghĩa một số từ khó, để giúp các em hiểu nghĩa và nhớ <br /> lâu nghĩa của từ  thì giáo viên dùng tiếng mẹ  để  để  giải thích. Khi giải thích  <br /> nghĩa của từ  “mênh mông” , giáo viên dùng tiếng mẹ đẻ là: “prong pring” để <br /> giải nghĩa. Có như vậy học sinh mới hiểu và nhớ lâu hơn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 9 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br />        d.  Tổ chức “ Giao lưu tiếng Việt giữa các khối lớp”<br />        Chương trình "Giao lưu tiếng việt của chúng em" là một hoạt động rất ý <br /> nghĩa và thiết thực đối với học sinh dân tộc thiểu số, nhằm khơi dậy ở các em <br /> học sinh dân tộc lòng ham thích tiếng việt, yêu quý trân trọng bản sắc văn hóa <br /> dân tộc. Thông qua giao lưu giúp cho học sinh có cơ  hội được giao lưu tiếng  <br /> Việt, hình thành kĩ năng sử dụng tiếng Việt và tình yêu tiếng Việt, phát huy kỹ <br /> năng nghe nói, đọc, viết và khả năng diễn thuyết của các em học sinh dân tộc.  <br /> Giao lưu còn tạo cho các em sân chơi lý thú, không khí vui tươi "Học mà chơi, <br /> chơi mà học".<br /> <br />       Hàng năm, nhà  trường đã tổ chức giao lưu tiếng Việt giữa các lớp trong <br /> khối với nhau. Nội dung giao lưu phong phú như hát, múa, hò, vè, đọc thơ, thi  <br /> chữ  viết đẹp, diễn thuyết theo chủ  đề,… . Nhà trường ban hành kế  hoạch <br /> sớm, nội dung kế hoạch cụ thể nên các lớp đã xây dựng kế hoạch  tập luyện,  <br /> đầu tư  bài bản, do đó buổi Giao lưu tiếng Việt của năm học nào cũng thành <br /> công tốt đẹp và thật sự có ý nghĩa to lớn đối với các em học sinh dân tộc. Các <br /> em đã thật sự   được bổ  sung vốn tiếng Việt và phát triển kỹ  năng sử  dụng <br /> vốn tiếng Việt của mình rất nhiều, giúp cho các em rất nhiều trong giao tiếp  <br /> cũng như  trong học tập.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                 <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 10 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Một số hình ảnh về hoạt động giao lưu tiếng Việt tại trường<br /> <br /> e. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động khác<br /> Chỉ đạo dạy tăng thời lượng dạy học môn Tiếng Việt  từ 350 tiết thành <br /> 500 tiết đối với học sinh lớp 1 và điều chỉnh thời lượng dạy các môn khác để <br /> ưu tiên cho dạy tiếng Việt. Thực hiện tăng cường  tiếng Việt cho học sinh  ở <br /> mọi lúc, mọi nơi.<br /> <br /> Tích hợp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc vào tất cả các môn  <br /> học, hoạt động giáo dục và  trong từng hoạt động, trong suốt tiến trình của <br /> tiết dạy.<br /> <br /> Ví dụ: Trong giờ dạy Toán, các yêu cầu của bài tập giáo viên phải gọi <br /> học sinh đọc. Khi thực hiện các phép tính cần tăng cường tiếng Việt bằng  <br /> cách cho học sinh trình bày cách thực hiện phép tính đó hoặc khi giải xong bài <br /> toán, giáo viên gọi nhiều học sinh nối tiếp đọc lại bài giải trước lớp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 11 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> Luyện nói cho các em thông qua việc trả  lời câu hỏi của bài hoặc kể <br /> chuyện; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết học gần gũi với  <br /> đời sống các em<br /> <br /> Ví dụ: Trong các tiết học, giáo viên luyện cho học sinh trả lời câu hỏi  <br /> đầy đủ. Tận dụng tối đa tranh minh họa và đồ dùng dạy học, sử dụng các vật <br /> thật để  giải nghĩa từ,tránh giải thích dài dòng vì vốn từ  Tiếng Việt của các <br /> em còn hạn chế như cái đèn pin, giá đỗ, các loại hoa,…<br /> <br />           Trong tất cả các tiết dạy, nhất là Tiếng Việt, giáo viên có kế hoạch để<br /> các em yếu Tiếng Việt được nói, được quan tâm nhiều hơn, qua đó các em  <br /> được thực hành thường xuyên về  việc sử  dụng ngôn ngữ. Từ  đó giáo viên <br /> cũng có điều kiện và cơ hội hiểu hơn những mặt yếu của các em để giúp các  <br /> em khắc phục những điểm yếu đó trong từng tiết học .<br /> <br /> Chỉ đạo đội ngũ giáo viên làm tốt công tác duy trì sĩ số. Nắm bắt sĩ số <br /> học sinh hàng ngày trên lớp, tìm hiểu nguyên nhân học sinh nghỉ học có biện  <br /> pháp phối kết hợp với nhà trường, gia đình, đoàn thể động viên các em đi học <br /> đều nhằm tiếp thu kiến thức được liên tục để đạt được chuẩn kiến thức  kỹ <br /> năng lớp học và cơ hội được tăng cường tiếng Việt nhiều hơn.<br /> <br /> g. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp <br />         Là một trường  ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện còn gặp nhiều khó khăn <br /> nhưng tôi đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp  <br /> và xem đây là điều kiện thuận lợi để các em có được những khoảng thời gian  <br /> hoạt động vui chơi tập thể giúp các em mạnh dạn, tự tin và có cơ hội để bồi <br /> dưỡng vốn tiếng Việt một cách hiệu quả  nhằm nâng cao chất lượng giáo <br /> dục. Đầu năm học, tôi xây dựng kế hoạch cụ thể cho các đoàn thể, khối lớp  <br /> thường xuyên tổ  chức các hoạt động ngoài giờ  lên lớp. Đặc biệt là chị  Tổng  <br /> phụ trách đội của trường phải tổ chức sinh hoạt với hình thức phong phú, đa <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 12 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> dạng. Nhà trường đã chỉ đạo cho TPTĐ đưa các trò chơi dân gian vào chương <br /> trình sinh hoạt Đội và sao Nhi đồng.     Tổng phụ trách đội cùng với giáo viên  <br /> chủ  nhiệm các lớp đã chọn lựa nhiều trò chơi liên quan đến việc hình thành <br /> và phát triển ngôn ngữ  tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Trong tất cả  các trò <br /> chơi đều bắt buộc học sinh sử dụng ngôn ngữ tiếng phổ thông.. Đặc biệt nhà <br /> trường có tủ  sách thiếu nhi rất phong phú nên thường tổ  chức cho học sinh  <br /> đọc và xây dựng thư viện lưu động ở các điểm trường tạo điều kiện cho các  <br /> em mượn để đọc nhằm tăng cường tiếng Việt cho các em một cách hiệu quả. <br /> <br />         Qua việc sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, tạo cho các <br /> em một sân chơi bổ ích, các em được tham gia rất nhiều trò chơi hấp dẫn nên  <br /> đã lôi cuốn được các em, giúp các em thêm ham muốn được đến trường và tạo <br /> điều kiện để phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho mình.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 13 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> 3.3. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu <br /> .<br /> <br /> Vận dụng những giải pháp trên về tăng cường tiếng Việt cho học sinh  <br /> đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng học sinh được <br /> nâng lên theo hàng năm, tỉ lệ ngồi sai lớp giảm. Đội ngũ giáo viên đã <br /> thấy được hiệu quả của việc tăng cường tiếng Việt trong quá trình <br /> nâng cao chất lượng giáo dục nên đã tích cực vận dụng và tiếp tục tìm <br /> thêm những giải pháp mới có hiệu quả để áp dụng vào quá trình  giáo <br /> dục học sinh. Gia đình, cộng đồng đã có ý thức sử dụng tiếng Việt <br /> trong giao tiếp hàng ngày với con em  nên các em có thêm cơ hội bồi <br /> dưỡng vốn tiếng Việt cho bản thân. Từ năm học 2016­ 2017 đến nay <br /> chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên rõ rệt. Kỹ năng đọc <br /> viết của học sinh được nâng lên. Các em đọc lưu loát, rõ lời, rõ dấu, <br /> nghe viết tốt, 100% học sinh của trường đọc viết được. Chất lượng lưu <br /> ban cuối năm còn 2,4%; tỉ lệ học sinh được khen thưởng chiếm 40,7%. <br /> Kỹ năng trả lời câu hỏi của học sinh lưu loát hơn, hiểu câu hỏi cô giáo <br /> đặt ra nhanh hơn. Trong giờ học các em sôi nổi phát biểu xây dựng bài, <br /> trình bày bài làm lưu loát, rõ dấu. Đặc biệt các em tự tin hơn nhiều <br /> trong giao tiếp. Nhiều em gặp tôi tự tin chào hỏi, nói chuyện cùng cô <br /> rất tốt.<br /> <br /> Chất lượng sau khi thực hiện đề tài cụ thể như sau:<br /> <br /> Tổng số  học sinh toàn trường: 248 em; Tổng số  học sinh dân tộc: 248 <br /> em<br /> *  Trước khi thực hiện đề tài ( đầu năm học)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 14 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> Có kỹ năng trong <br /> Kỹ năng sử dụng tiếng <br /> HS có kỹ năng sử  việc sử dụng <br /> Việt còn hạn chế chưa <br /> dụng tiếng Việt  tiếng Việt đáp <br /> đáp ứng yêu cầu học <br /> tốt ứng yêu cầu học <br /> tậ p<br /> tậ p<br /> Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ<br /> Trước   khi   thực <br /> hiện đề  tài ( Đầu  44 17% 167 67,3% 37 14,9%<br /> năm học)<br /> Sau khi thực hiện <br /> đề   tài  (Cuối   năm  70 28,2% 172 69,4% 6 2,4%<br /> học)<br />   Thông qua kết quả  khảo nghiệm, bản thân tôi đã nắm chắc được vấn  <br /> đề mà đề tài nghiên cứu. Từ đó, tôi đã đưa ra các giải pháp phù hợp. Đề tài có  <br /> tác động tích cực đến ý thức của đội ngũ giáo viên nhà trường trong công tác  <br /> tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Các giải pháp này mang tính thực tiễn cao <br /> có thể áp dụng cho các trường tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số<br /> <br /> III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br /> 1. Kết luận<br />          Trong quá trình Giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học phụ thuộc rất  <br /> nhiều yếu tố song đối với các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, việc  <br /> tăng cường tiếng Việt cho học sinh là một việc làm  hết sức quan trọng. Tuy <br /> nhiên, việc tăng cường tiếng Việt cần  phải kiên trì để tìm và kết hợp những  <br /> giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị thì mới đem lại hiệu quả <br /> như mong muốn. <br /> <br />          Để thực hiện tốt, có hiệu quả thì trước hết Lãnh đạo nhà trường, các tổ <br /> chức đoàn thể, tổ chuyên môn phải có kế  hoạch hoạt động cụ  thể.  Đội ngũ <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 15 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> giáo viên phải thực sự  nhiệt tình, tâm huyết, có tinh thần tự  học, thiết kế <br /> những tiết học sôi nổi, hấp dẫn, biết lựa chọn nội dung bồi dưỡng chuyên  <br /> môn cho bản thân phù hợp với thực tiễn, tích cực dự  giờ  thăm lớp, rút kinh  <br /> nghiệm và thực hiện việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh ở mọi lúc, mọi <br /> nơi, xuyên suốt trong tất cả các môn học và hoạt động giáo dục. Chỉ đạo Đội <br /> thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp phong phú, đa dạng về <br /> nội dung, hình thức, kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh nhằm giúp đỡ, tạo  <br /> điều kiện thuận lợi cho các em học ở nhà và thường xuyên sử dụng tiếng phổ <br /> thông trong việc giao tiếp ở nhà và ở cộng đồng. <br /> <br />         Gia đình và cộng đồng  là môi trường quan trọng trong việc giúp các em <br /> bồi dưỡng vốn tiếng Việt của mình. Đặc biệt trong dịp hè, Đoàn Thanh niên  <br /> nên thường xuyên tạo cho các em những sân chơi bổ  ích giúp cho các em có <br /> được những ngày hè vui tươi, bổ  ích và tạo điều kiện nâng cao vốn tiếng  <br /> Việt của mình.<br /> <br /> 2. Kiến nghị<br /> 1. Đối với Phòng GD&ĐT: Cần tổ  chức các chuyên đề  liên quan đến <br /> tăng cường tiếng Việt cho học sinh<br /> <br /> 2. Đối với nhà trường: Tăng cường tổ  chức các hoạt động chuyên môn <br /> nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Tăng cường  <br /> công tác  kiểm tra về tăng cường tiếng Việt cho học sinh<br /> <br /> Trên đây là một số  giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân <br /> tộc thiểu số  tại trường tiểu học Tình Thương của bản thân tôi. Rất mong <br /> nhận được sự  đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để  sáng kiến kinh nghiệm <br /> hoàn thiện hơn.<br /> Dray Sáp,ngày 23 tháng 3 năm 2018<br />                                                                                                          Người viết<br /> <br /> <br /> <br /> ­ 16 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Doãn Thị Hồng Thiên<br /> <br /> <br /> <br /> NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> <br /> ………………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………………<br /> ………………………………………………………………………………………………<br /> <br /> <br /> <br /> CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG  SÁNG KIẾN<br />                                                                                 ( Kí tên và đóng dấu)<br /> <br /> <br /> <br />   Phạm Văn Liên<br /> MỤC LỤC<br />  I. PHẦN MỞ ĐẦU 1<br /> 1. Lý do chọn đề tài 1<br /> 2.   Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2<br />      Giáo viên và học sinh  trường tiểu học Tình Thương năm học 2016­ <br /> 2017.      2<br /> 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 2<br />    5.  Phương pháp nghiên cứu 3<br /> II. PHẦN NỘI DUNG 3<br />   1. Cơ sở lí luận 3<br /> 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 4<br /> 3. Nội dung và hình  thức của giải pháp 6<br /> <br /> <br /> <br /> ­ 17 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br />   3.1. Mục tiêu của giải pháp 6<br /> 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện những giải pháp  6<br /> a. Tổ chức xây dựng môi trường học tập thân thiện để tăng cường <br /> tiếng Việt 6<br />  b. Tạo thói quen sử dụng tiếng Việt ở gia đình và cộng đồng 8<br /> c. Khuyến khích giáo viên tự học tiếng dân tộc  9<br />        d.  Tổ chức “ Giao lưu tiếng Việt giữa các khối lớp” 10<br /> e. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động khác 11<br /> g. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp  12<br /> 3.3. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu      . <br /> 14<br />  Vận dụng những giải pháp trên về tăng cường tiếng Việt cho học sinh  <br /> đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng học sinh được <br /> nâng lên theo hàng năm, tỉ lệ ngồi sai lớp giảm. Đội ngũ giáo viên đã thấy <br /> được hiệu quả của việc tăng cường tiếng Việt trong quá trình nâng cao <br /> chất lượng giáo dục nên đã tích cực vận dụng và tiếp tục tìm thêm <br /> những giải pháp mới có hiệu quả để áp dụng vào quá trình  giáo dục học <br /> sinh. Gia đình, cộng đồng đã có ý thức sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp <br /> hàng ngày với con em  nên các em có thêm cơ hội bồi dưỡng vốn tiếng <br /> Việt cho bản thân. Từ năm học 2016­ 2017 đến nay chất lượng giáo dục <br /> của nhà trường được nâng lên rõ rệt. Kỹ năng đọc viết của học sinh <br /> được nâng lên. Các em đọc lưu loát, rõ lời, rõ dấu, nghe viết tốt, 100% <br /> học sinh của trường đọc viết được. Chất lượng lưu ban cuối năm còn <br /> 2,4%; tỉ lệ học sinh được khen thưởng chiếm 40,7%. Kỹ năng trả lời câu <br /> hỏi của học sinh lưu loát hơn, hiểu câu hỏi cô giáo đặt ra nhanh hơn. <br /> Trong giờ học các em sôi nổi phát biểu xây dựng bài, trình bày bài làm <br /> lưu loát, rõ dấu. Đặc biệt các em tự tin hơn nhiều trong giao tiếp. Nhiều <br /> em gặp tôi tự tin chào hỏi, nói chuyện cùng cô rất tốt. 14<br /> Chất lượng sau khi thực hiện đề tài cụ thể như sau: 14<br /> III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 15<br /> 1. Kết luận 15<br /> 2. Kiến nghị 16<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 18 ­<br /> Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS<br /> <br /> <br /> <br /> ...................................................................................................................................................................................................................................<br /> ......<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br />       ­ Nghị quyết 40/2002/NQ­QH của Quốc Hội khóa IX về  đổi mới giáo  <br /> dục phổ thông <br />      ­ Hướng dẫn giáo viên về tăng cường tiếng Việt­ Bộ GD&ĐT<br />       <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ­ 19 ­<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2