intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp Một dân tộc thiểu số

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

88
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc dạy học tiếng Việt lớp một. Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi dạy và học tiếng Việt ở lớp 1 học sinh dân tộc thiểu số. Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động cho học sinh trong môn Tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng học tiếng Việt đối với học sinh lớp Một dân tộc thiểu số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp Một dân tộc thiểu số

  1. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số. MỤC LỤC   TT Nội dung Trang  I PHẦN MỞ ĐẦU 3 I.1 Lý do chọn đề tài 3 I.2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3 I.3 Đối tượng nghiên cứu 3 I.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4 I.5 Phương pháp nghiên cứu 4  II PHẦN NỘI DUNG 4 II.1 Cơ sở lý luận 4 ­ 5 II.2 Thực trạng 5 a Thuận lợi, khó khăn 5 ­ 6 b Thành công, hạn chế 6 c Mặt mạnh, mặt yếu 6 ­ 7 d Các nguyên nhân, các yếu tố tác động 7 e Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt  7 – 8 ra II.3 Giải pháp, biện pháp 8 a Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 8 b Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 8 – 14 c Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp 14 ­ 15 d Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 15 e Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên  15 – 16 cứu 1 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  2. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số. II.4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn  16 đề nghiên cứu III PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ      16 III.1 Kết luận  16 ­ 17 III.2 Kiến nghị 17 – 18  Tài liệu tham khảo 19 2 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  3. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số. KINH NGHIỆM DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG MÔN  TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 DÂN TỘC THIỂU SỐ        I. PHẦN MỞ ĐẦU          I. 1. Lý do chọn đề tài         Ngày nay, trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với xu thế  phát triển của nền khoa học, công nghệ  thông tin, những thay đổi quan trọng  trong kinh tế, xã hội. Đòi hỏi giáo dục nhất thiết phải nâng cao chất lượng giảng  dạy trong nhà trường nói chung và bậc tiểu học nói riêng. Thật đúng như vậy,  sự  cần thiết đổi mới trong giáo dục đã được ghi trong Nghị quyết 40/2000/QH10 về  đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông và thể  hiện trong Chỉ thị 14/2001/CT­ TTg ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Thủ  tướng Chính phủ  về  thực hiện Nghị  quyết số  40/2000/QH10 của Quốc hội.  Việc đổi mới phương pháp dạy học  ở  bậc tiểu học là việc làm cần thiết, người giáo viên không chỉ  truyền thụ  kiến   thức mà còn là người tổ  chức, định hướng cho học sinh hoạt động, học sinh là  người tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức mới. Như  chúng ta đã biết tiếng Việt vừa là   ngôn ngữ thứ hai, vừa là công cụ giúp học sinh dân tộc thiểu số giao tiếp và tiếp  thu các môn học khác tốt hơn.   Các em có đọc thông, viết thạo, hiểu được nội  dung văn bản thì mới nắm được thông tin và giải quyết được vấn đề mà văn bản  nêu ra. Môn Tiếng Việt lớp một là môn học khởi đầu giúp các em chiếm lĩnh  công cụ  mới để  sử  dụng trong học tập và giao tiếp, đó là chữ  viết. Thông qua   môn học còn giúp học sinh hình thành thói quen trong học tập như: cách cầm sách  đọc đúng tư  thế, cách ngắt, nghỉ  (hơi) đúng chỗ, cách trả  lời câu hỏi, cách nhận  xét bạn đọc, cách cầm bút; giúp học sinh có kĩ năng nghe nói một số  câu đơn  giản; bước đầu có những hiểu biết về cuộc sống; giúp các em yêu quý việc học  tập... Đây chính là nền móng cho các em học tốt môn Tiếng Việt  ở các lớp trên.  Chính vì vậy dạy tốt môn Tiếng Việt  ở  lớp một là điều cực kì quan trọng.Với  những lí do nêu trên, tôi đã suy nghĩ, nghiên cứu và chọn đề  tài: " Kinh nghiệm  dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp Một dân  tộc thiểu số” nhằm nâng cao chất lượng học Tiếng Việt lớp Một.        I. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  4. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số.        Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc dạy học tiếng Việt lớp   một. Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi dạy và học tiếng Việt  ở  lớp 1  học sinh dân tộc thiểu số.          Nhiệm vụ của đề  tài là đê xuât  ̀ ́ một số biện pháp nhằm phát huy tính tích  cực, chủ động cho học sinh trong môn Tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng học   tiếng Việt đối với hoc sinh l ̣ ớp Một dân tộc thiểu số.        I. 3. Đối tượng nghiên cứu        Học sinh lớp 1A trường tiểu học Võ Thị Sáu.        I. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu         Nghiên cứu việc dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 tại trường Tiểu học  Võ Thị  Sáu từ năm học 2013­ 2014, năm học 2014 ­ 2015.          I. 5. Phương pháp nghiên cứu         Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:         a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu sách giáo khoa Tiếng Việt   Một, nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học phát huy tính tích cực.         b. Phương pháp quan sát: Đây là phương pháp giúp ta quan sát thái độ, hành   vi của học sinh, phát hiện ra những hành vi, cử  chỉ  của học sinh trong học tập,   sinh hoạt...Để phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh.          c. Phương pháp thực nghiệm:   Dự giờ trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về  các kiến thức, kĩ năng đối với học sinh lớp Một, tổng kết rút kinh nghiệm trong   quá trình dạy học.         d. Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm.         II. PHẦN NỘI DUNG          II.1. Cơ sở lí luận             Do đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi, học sinh lớp 1 hay bắt chước, làm   theo nhưng cũng chóng chán, mau quên vì khả  năng tập trung của các em chưa  cao. Đặc biệt đối với học sinh lớp Một dân tộc thiểu số  thì càng khó khăn hơn.  Chính vì vậy để giúp các em có khả năng ghi nhớ tốt phải tạo sự hứng thú trong   học tập và phải cho các em được tập luyện, ôn tập thường xuyên. Trẻ  lớp Một  rất hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên rất dễ hình thành cảm xúc mới. Do  vậy  trong dạy học giáo viên phải sử  dụng nhiều đồ  dùng dạy học, tăng cường thực   hành, tổ chức các trò chơi xen kẽ. Trẻ dễ xúc động nhưng hình ảnh lại chưa bền   vững dễ  mất đi vì tính mục đích chưa cao. Do vậy trong giờ  dạy giáo viên phải  gây sự  chú ý cho học sinh. Có như  vậy thì mới tạo ra nhiều xúc cảm đọng lại   thông qua bài học và các hoạt động khác để  củng cố, khắc sâu kiến thức. Học  4 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  5. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số. sinh lớp Một dân tộc thiểu số trường Tiểu học Võ Thị  Sáu nhiều em chưa nhận  biết và nhận biết còn lẫn lộn các chữ  cái với nhau, còn phát âm sai các tiếng có   phụ  âm n, l , b , v , t , th, ph; vần ân, âng, ... Phần lớn các em  còn đọc thiếu dấu  thanh.          Dạy Tiếng Việt ở Tiểu học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ   năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc , viết) để học tập và giao tiếp trong các  môi trường hoạt động của lứa tuổi.  Thông qua việc dạy học Tiếng Việt góp  phần rèn luyện các thao tác tư duy. Cung cấp cho các em những kiến thức sơ giản  về  tiếng Việt; về  tự  nhiên, xã hội và con người; về  văn hoá, văn học của Việt   Nam ….Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và thói quen giữ  gìn sự  trong sáng, giàu  đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội   chủ  nghĩa cho học sinh. Mục tiêu dạy tiếng Việt  ở  Tiểu học rất chú trọng đến  việc hình thành kĩ năng sử dụng tiếng Việt, do vậy việc hướng dẫn học sinh l ớp   Một các kĩ  năng thực hành Tiếng Việt (nghe, nói,  đọc, viết) là  điều rất quan  trọng.                  Ở  lớp Một, mục tiêu dạy học tiếng Việt nhằm hình thành những yêu  cầu cho các em có kiến thức và kĩ năng cơ  bản về: Đọc đúng và rõ ràng bài văn   đơn giản. Hiểu nghĩa của các từ ngữ thông thường và nội dung thông báo của câu  văn, đoạn văn. Viết đúng chữ  viết thường, chép đúng chỉnh tả  đoạn văn, nghe   hiểu lời giảng và lời hướng dẫn của giáo viên. Nói rõ ràng, biết trả  lời câu hỏi  đơn giản.         Quá trình dạy học gồm hoạt động có quan hệ  hữu cơ: Hoạt động dạy của  giáo viên và hoạt động học của học sinh. Cả  hai hoạt động này đều được tiến  hành nhằm thực hiện mục đích giáo dục. Hoạt động học tập của học sinh chính   là hoạt động nhận thức. Hoạt động này chỉ có hiệu quả khi học sinh học tập một  cách tích cực chủ động, tự giác với một động cơ nhận thức đúng đắn. Luôn luôn  phát huy tích cực, chủ động trong hoạt động học tập của học sinh ở mỗi tiết học,   đó chính là dạy học tích cực.          Dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh đòi hỏi người dạy phải  coi trọng việc tổ chức các hoạt động của học sinh, tạo điều kiện để học sinh tìm  tòi, tiếp nhận tri thức, tạo điều kiện để  các em chủ  động, chú ý hình thành khả  năng tự học của mình.          Dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh có tác dụng phát huy tính  độc lập sáng tạo, hình thành thói quen tự  học, nâng cao hiệu quả  và chất lượng  dạy học, đảm bảo tính toàn diện, giúp học sinh: Nắm vững, hiểu sâu và bền   vững hơn về kiến thức, luôn củng cố  và phát triển cách học của mình, giúp học  sinh có tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể, có tinh thần hợp tác với bạn bè.        II. 2. Thực trạng         a.Thuận lợi, khó khăn 5 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  6. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số.        * Thuận lợi         100% học sinh lớp Một đã được học qua lớp mẫu giáo.          Nhà trường quan tâm trang bị đồ dùng dạy học, hỗ trợ kinh phí để giáo viên  làm đồ  dùng dạy học. Học sinh được cấp phát đầy đủ  sách vở  và bộ  thực hành   Tiếng Việt, Toán. sách bổ trợ Tiếng Việt cho học sinh dân tộc.        Học sinh lớp 1 rất tò mò, hào hứng được học, được tìm hiểu điều mới lạ.        Thời gian dạy một bài học vần đối với học sinh dân tộc thiểu số  được tăng  thời lượng từ 350 tiết lên 500 tiết.          * Khó khăn           Mặt bằng dân trí chưa đồng đều. Một số  cha mẹ  chưa thực sự  quan tâm  đến con em. Đa số  các em còn chưa mạnh dạn khi tham gia các hoạt động học  tập... Vốn ngôn ngữ tiếng Việt hạn chế.           Qua một số tiết dạy đầu năm học, nhất là giờ Học vần của lớp 1A Trường   tiểu học Võ Thị Sáu, tôi nhận thấy các em chưa tích cực chủ động, giờ học nặng   nề, khả  năng tiếp thu bài thụ  động, học trước quên sau. Đa số  các em ngồi im  lặng, ít phát biểu ý kiến xây dựng bài, chỉ  trả  lời khi được gọi. Nhiều em chưa  biết đọc, chưa biết viết cụ thể là các em: Y Phai Byă, Y Noel Byă, Y Yã Hoàng  Êban, H SiLa Êban, Y Khuê Mlô, Y Theo Êban,…         Lớp 1A có tổng số học sinh: 24 em, nữ 13 em, dân tộc 19 em, con hộ nghèo 8   em.         Về xếp loại học tập: TSHS Học tập Biết đọc, biết viết chữ cái Chưa biết đọc, chưa biết viết SL % SL % 24 13 54,2 11 45,8           b. Thành công, hạn chế            * Thành công: Trong quá trình thực hiện đề  tài tôi đã phát hiện ra những   thiếu sót, những yếu kém trong quá trình giảng dạy cũng như  hiệu quả  của tiết  dạy. Từ  đó xây dựng kế  hoạch bài dạy, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ  chức dạy học phù hợp với đặc trưng môn học, với trình độ  học sinh. Do đó ý  thức học tập, khả  năng khai thác lĩnh hội kiến thức của học sinh tiến bộ rõ rệt,  giúp cho chất lượng dạy và học được nâng cao. Chính vì thế kết quả học tập của  lớp tôi cao hơn các lớp khác trong khối. Tôi cũng luôn nhận được sự  động viên   6 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  7. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số. khích lệ của cán bộ quản lí nhà trường, sự chia sẻ đóng góp từ các giáo viên trong  tổ chuyên môn.          * Hạn chế:  Tuy nhiên, việc dạy học phát huy tính tích cực, chủ  động vẫn   còn tồn tại hạn chế  là chưa phát huy hết tiềm năng của mình trong quá trình  giảng dạy. Vẫn còn một số em tiếp thu bài còn chậm do trí nhớ của các em chưa  bền vững, chất lượng của lớp chưa đồng đều.          c. Mặt mạnh, mặt yếu         * Mặt mạnh: Khi thực hiện đề tài này, tôi đã nâng cao kĩ năng sư phạm, nâng   cao năng lực chuyên môn của bản thân. Đồng thời được sự  hưởng  ứng của cả  tập thể Sư phạm và của cha mẹ học sinh nên tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ  được   giao. Đề tài này góp phần nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, ý thức trách nhiệm   của giáo viên trong công tác giảng dạy. Giáo viên giảng dạy tốt, có năng lực  chuyên môn rất phấn khởi vì được đánh giá đúng khả năng và công sức của mình  trong cả một năm học. Giúp người giáo viên luôn luôn gần gũi với học sinh, nắm  bắt đối tượng học sinh kịp thời điều chỉnh phương pháp giảng dạy nên hiệu quả  giáo dục ngày một nâng cao. Học sinh mạnh dạn, tích cực và chủ động, sáng tạo   trong học tập, không còn tâm lí rụt rè, tạo điều kiện để  học sinh phát huy tối đa   những khả  năng vốn có của mình trong học tập cũng như  trong mọi hoạt động  của lớp, của trường.          Mặt yếu : Đề tài chưa phát huy hết khả năng của một vài giáo viên dạy thay,  một vài giáo viên mới ra trường bởi kinh nghiệm của họ đôi lúc còn hạn chế. Bên   cạnh đó, một số học sinh chưa học theo kịp yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng, kĩ  năng sống còn hạn chế nên chưa ham thích học tập.                d. Các nguyên nhân, yếu tố tác động đến dạy học phát huy tính tích cực   chủ động của học sinh         Do trong quá trình giảng dạy, một số giáo viên còn lúng túng trong việc vận   dụng phương pháp hình thức tổ  chức dạy học, chưa chú ý phân loại các đối  tượng học sinh trong lớp, còn lúng túng trong việc lập kế hoạch bài giảng. Chưa   mạnh dạn đổi mới phương pháp, hình thức dạy học.  Vả lại hầu hết giáo viên khi  lên lớp thường còn nặng nề về cung cấp các kiến thức,  vẫn còn giảng dạy theo  lối rập khuôn máy móc, chưa chú ý đến việc tạo điều kiện giúp cho học sinh tự  tìm tòi tiếp thu kiến thức. chưa phát huy tính tích cực chủ động của các em. Một  số  học sinh chưa biết xác định và chưa xác định động cơ  học tập đúng đắn nên  chưa chăm học. Do  ở  mẫu giáo các em đang có thói quen vui chơi tương đối tự  do, thoải mái tuỳ theo hứng thú của mình, khi vào lớp Một các em phải làm việc  trong một tập thể  có nội quy, kỉ luật, có hướng dẫn học tập, có trách nhiệm,  nghĩa vụ rõ ràng. Các em còn hay đãng trí, khó tập trung chú ý lâu, nhất là khi phải  7 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  8. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số. chú ý các đối tượng trừu tượng, ít hấp dẫn. Điều kiện học tập như: dụng cụ học   tập, góc học tập ở nhà còn thiếu thốn. Một số cha mẹ chưa thực sự quan tâm đến  việc học của các em, còn khoán trắng cho nhà trường, chưa tạo điều kiện cho các  em học tập. Từ thực trạng trên, tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học  theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh trong môn  Tiếng Việt lớp 1.          e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra         Với 100% học sinh trong lớp là người dân tộc thiểu số, hầu hết các em chưa   có ý thức học tập, vốn kĩ năng sống hạn chế. Bên cạnh đó do thói quen tiếng mẹ  đẻ nên khả năng giao tiếp của các em gặp rất nhiều khó khăn. Một phần do hoàn   cảnh gia đình nghèo đói, cha mẹ  các em phải đi làm để  kiếm ăn nên một số  em   thiếu sự  quan tâm của cha mẹ  trong việc giáo dục đạo đức và học tập. Một số  em lại chưa có động cơ học tập. Một số cha mẹ học sinh nhận thức hạn chế nên  không nhắc nhở giúp đỡ các em học tập ở nhà. Do đội ngũ giáo viên trong trường   chưa đồng đều, kinh nghiệm trong giảng dạy chưa nhiều, chưa phát huy hết kĩ  năng sư  phạm, chưa biết tổ  chức hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm phát   huy tính tích cực của các em trong học tập. Nên các em chưa ham thích học tập,   còn ngại khi tham gia hoạt động học tập. Chính vì những nguyên nhân đó dẫn   đến tình trạng học sinh ít phát biểu ý kiến xây dựng bài, chưa tập trung tự  giác  trong học tập, còn mải chơi chưa biết hợp tác với bạn trong học tập. Điều này  làm  ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả  giảng dạy cũng như  kết quả  học tập của   các em. Để  giúp các em có thói quen tự học, phát huy tính tích cực chủ  động, tự  tìm tòi khám phá  để  nắm được kiến thức đáp  ứng với yêu cầu về  chuẩn kiến  thức kĩ năng, tôi đã tiến hành tìm hiểu nắm chắc số lượng học sinh trong lớp về  sở thích, về khả năng nhận thức . Cụ thể lớp 1A có tổng số 24 học sinh trong đó  có 05 em tích cực, tự giác trong học tập, có 06 em khả năng tiếp thu bài đạt theo   yêu cầu, có 6 em rụt rè, ít tham gia hoạt động học tập cùng các bạn, có 7 em tiếp   thu bài chậm và khả  năng ghi nhớ  kém. Bên cạnh đó, tôi còn nắm được số  học   sinh thường xuyên nghỉ học có 5 em, 2 em lười biếng học tập. Trong các tiết dạy,   tôi theo dõi đôn đốc các em việc học tập, tạo điều kiện để các em tham gia hoạt  động học tập. Tôi đã đổi mới phương pháp, hình thức dạy học hướng các em vào  học tập một cách hứng thú, tự  giác. Thường xuyên trao đổi với những giáo viên  dạy luân phiên, giáo viên dạy Mĩ thuật, Âm nhạc để  nắm bắt tình hình học tập   của lớp. Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để  giáo dục học sinh, tạo điều  8 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  9. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số. kiện thuận lợi và môi trường tốt nhất cho con em học tập. Tôi lập kế  hoạch   giảng dạy phù hợp với đặc trưng môn học, dạng bài mới và bài ôn tập, đối tượng  học sinh trong lớp. Thường  xuyên theo dõi, đánh giá quá trình học tập của từng  em và thực hiện tốt thông tin hai chiều với cha mẹ học sinh. Ngoài ra, tôi sắp xếp   thời gian để gặp gỡ  cha mẹ các em đặc biệt là những gia đình có hoàn cảnh khó  khăn, neo đơn. Thông qua phiếu đánh giá của cha mẹ  học sinh, tôi nắm bắt kịp  thời quá trình học tập và rèn luyện ở nhà của các em. Qua đó tạo sự gần gũi, thân  thiện giúp học sinh tự tin và hứng thú trong công việc học tập. Bên cạnh đó, tôi  còn kết hợp với các đoàn thể  trong trường học như: Đoàn thanh niên, Đội thiếu   niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng để tổ chức cho các em tham gia các  hoạt động vui chơi tạo sự hứng thú trong học tập.        II.3. Giải pháp, biện pháp          a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp         Giúp học sinh lớp Một dân tộc thiểu số phát huy tính tích cực chủ động, rèn  cho các em thói quen quan sát, suy luận tư duy logic, rèn khả năng nhanh nhạy của   đôi tay, trí óc, tránh được cách học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc, tạo  tâm lý thoải mái khi học tập, kích thích được lòng ham học hỏi, khả năng tư duy  sáng tạo của mỗi cá nhân học sinh.  Giúp các em có động cơ  học tập, có phẩm  chất đạo đức tốt, có kĩ năng sống vận dụng trong sinh hoạt hằng ngày, giúp các  em trở thành con người phát triển toàn diện về đức trí, thể, mĩ.          b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp           Dạy học tích cực tạo cho các em phương pháp học tập tích cực. Chinh vì  vậy tôi đã đề ra các biện pháp thực hiện như sau:         Biện pháp thứ nhất: Sử dụng đồ dùng dạy học         Thi ết b ị  đồ  dùng dạy học là những ph ương tiện vật chất giúp cho giáo  viên và học sinh tổ  chức h ợp lý có hiệu quả  quá trình dạy học đối vớ i các  môn   học   nhằm   thực   hi ện   ch ương   trình   dạy   học.   Trong   quá   trình   đổi   mới   phương pháp dạy học, thiết b ị đồ dùng dạy học là mộ t trong những điề u kiện   cơ  bản không thể  thiếu để  giáo viên, học sinh thực hi ện m ục tiêu dạ y học.   Hơn nữa thiết bị  đồ  dùng dạy học tạo điều kiện trực tiếp cho h ọc sinh huy   động mọi năng lực hoạt động nhận thức, tiếp cận thực ti ễn, nâng cao khả  năng tự  học, rèn luyện kỹ  năng học tập và thực hành. Thiết bị  đồ  dùng dạy   học  là  vật   chất  hữu  hình tưởng  như  là vô   tri  vô giác  nhưng  dướ i  sự   điều  khiển của ng ười giáo viên, thiết bị  đồ  dùng dạy học thể  hiện khả  năng sư  9 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  10. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số. phạm của nó : Làm tăng tốc độ  truyền thông tin, tạo ra sự  lôi cuốn, hấp dẫn   làm cho gi ờ học sinh động, hiệu quả hơn . Nếu việc "Dạy chay, dạy suông" làm cho ng ười học thụ  động không  phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo thì sự  hỗ  trợ  đắ c lực của thiết   bị  sẽ  là cầu nối giữa ng ười dạy và người học, làm cho hai nhân tố  này gắn  kết với nhau trong vi ệc th ực hi ện m ục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, ph ương  pháp đào tạo và làm cho chất l ượng giảng dạy và học tập được nâng cao.          Hơn thế nữa, đối với học sinh lớp Một dân tộc thiểu số, đồ dùng dạy học sẽ  có tác dụng lớn đến việc hình thành và ghi nhớ kiến thức.  Nó đảm bảo được các  thông tin chủ yếu về các hiện tượng, sự vật liên quan đến nội  dung bài học. Làm  tăng hứng thú nhận thức của các em. Đảm bảo tính trực quan, tạo cho người học   tiếp cận nội dung bài học. Tạo điều kiện cho các em chủ  động chiếm lĩnh kiến  thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.         Tuy nhiên việc sử dụng đồ dùng dạy học phải linh hoạt, phải gắn với nội   dung của bài học, phù hợp với hình thức dạy học bộ môn, phù hợp với kế hoạch   bài học, đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ. Người giáo viên cần định hướng cho  các em quan sát, khai thác triệt để  đồ  dùng dạy học. Sử  dụng đồ  dùng dạy học  hợp lí, có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học.                 Ví dụ dạy bài 7: ê ­ v trang 16 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1, tập 1         Sau khi hướng dẫn các em nhận biết âm ê, tiếng bê, tôi dùng tranh “ con bê”   giới thiệu để  rút từ  mới “bê”. Được quan sát hình  ảnh ''con bê'' trong bức tranh,  các em hình dung nhớ lại về hình ảnh con vật. Cùng với việc cho các em quan sát  hình  ảnh con bê, tôi nói thêm đôi nét sơ  lược về đặc điểm và ích lợi của con bê   nhằm khắc sâu kiến thức qua đó giáo dục ý thức chăm sóc, bảo vệ vật nuôi: bê là  con của của con bò, khi còn nhỏ gọi là bê, nó thường ăn cỏ, được nuôi để kéo cày  dùng trong việc nhà nông và lấy thịt ăn. Hay khi dạy bài 8: l – h, để giới thiệu từ  mới hè, tôi đã cho các em quan sát tranh và hỏi tranh chụp cảnh gì? Cảnh các bạn   đang tắm ở bãi biển. Chúng ta thường đi tắm biển vào dịp nào? Ta thường đi tắm  biển vào mùa hè.  Em đã được tắm biển khi nào? Khi tắm biển, em cần chú ý điều gì? Thông qua đó   giáo dục các em ý thức tự phòng chống đuối nước.          Khi dạy bài 29: ia, sau khi dạy vần ia, tiếng tía, tôi đưa ra cành lá tía tô, yêu   cầu các em quan sát, nêu nhận xét, rút từ mới “lá tía tô” Từ việc quan sát rút ra từ  mới tôi giúp các em hiểu thêm về  ích lợi của nó như  lá tía tô là cây thuốc nam  dùng để  ăn và chữa một số  bệnh. Qua đó giáo dục ý thức chăm sóc, bảo vệ  cây  trồng. 10 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  11. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số.         Hoặc dạy bài 55: eng – iêng, để giảng từ '' xà beng '', tôi đưa cái xà beng ra và  hỏi: Cái xà beng dùng để  làm gì? Học sinh quan sát và trả  lời: Cái xà beng dùng  để đào đất, đá,…          Để giúp học sinh tưởng tượng ra sự vật hay hoạt động được nói đến trong  từ  khoá, từ  ứng dụng, hiểu đúng hơn về  sự vật, hoạt động tôi đã sử  dụng tranh,  mô hình, vật thật khi giải nghĩa từ.             Ngoài việc sử dụng tranh ảnh,… để giải nghĩa từ thì tranh ảnh còn đóng vai  trò quan trọng trong khi minh hoạ câu ứng dụng.        Ví dụ dạy bài 58: inh –ênh, khi học câu ứng dụng:                                Cái gì cao lớn lênh khênh.                       Đứng mà không tựa ngã kềnh ngay ra?          Tôi treo tranh: “cái thang dựa bên đống rơm” và nói: Đây là bức tranh vẽ  đống rơm và một đồ  vật dựa bên đống rơm. Các em hãy quan sát  bức tranh và   cho cô biết: Đồ vật đó như thế nào? Nếu để nó đứng một mình, thì thế nào? Vậy   đồ  vật đó là cái gì? Học sinh trả lời đồ  vật đó cao lớn lênh khênh. Nếu nó đứng   một mình sẽ  bị ngã. Đó là cái thang. Tôi chỉ  tranh, nêu tác dụng của cái thang và   giải thich giúp học sinh hiểu thêm về từ cao lênh khênh là rất cao,…         Như vậy sử dụng tranh  ảnh khi dạy câu ứng dụng, giúp học sinh hiểu thêm  về nội dung câu ứng dụng.          Căn cứ vào nội dung, yêu cầu luyện nói của mỗi bài học, tôi lựa chọn và sử  dụng tranh ảnh minh họa đúng mục đích, đúng yêu cầu, nêu bật  nội dung chủ đề  luyện nói giúp học sinh tái hiện nội dung ở phần luyện nói.         Ví dụ dạy bài 70: ôt ­ ơt: Khi dạy chủ đề luyện nói '' Những người bạn tốt”,  tôi yêu cầu học sinh đọc chủ  đề  luyện nói trong sách giáo khoa; tìm tiếng  chứa  vần ôt. Học sinh trả lời tiếng tốt có vần ôt. Sau đó, tôi hướng dẫn các em quan sát  tranh minh hoạ, gợi mở bằng câu hỏi để các em luyện nói theo chủ đề.         + Các bạn trong tranh đang làm gì?        + Em nghĩ họ có phải là những người bạn tốt không?         + Hãy giới thiệu tên người bạn em thích nhất ? Vì sao em thích bạn đó nhất?        + Người bạn tốt phải như thế nào?        + Em có muốn trở thành người bạn tốt của mọi người không?        + Muốn trở thành người bạn tốt, em phải làm gì?         Sau mỗi câu nói của các em, tôi nhận xét, chỉnh sửa kết quả luyện nói ngay.   Như vậy sử dụng tranh ảnh giúp học sinh mở rộng thêm hiểu biết về chủ đề cần  luyện nói, góp phần kích thích hứng thú học tập của học sinh.        Đối với tiết Ôn tập, trong phần kể chuyện, tôi sử dụng tranh ảnh giúp các em   hình dung ra không gian, thời gian xảy ra câu chuyện, sắp xếp các ý của câu  chuyện, tự nhớ lại nội dung để kể. 11 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  12. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số.         Ví dụ  dạy phần kể chuyện '' Qụa và công'' bài  59 : Ôn tập trang 121 sách   giáo khoa tiếng việt lớp 1, tập 1. Tôi yêu cầu HS mở SGK, đọc tên nhân vật trong   câu chuyện: Qụa và Công'', sau đó tôi gợi mở: Câu chuyện hôm nay nói về  hai  nhân vật Qụa  và Công. Nội dung câu chuyện cho ta thấy Qụa và Công là hai con  vật như thế nào, các em hãy chú ý lắng nghe, rồi tôi kể chuyện 2 lần có kết hợp   minh hoạ tranh. Tiếp đó, tôi gợi ý học sinh quan sát từng tranh, giúp câu chuyện  thêm hấp dẫn; kích thích được trí tưởng tượng của các em. Dựa theo tranh, các  em hình dung ra không gian, thời gian xảy ra câu chuyện, sắp xếp các ý của câu  chuyện, tự nhớ lại nội dung để kể.        Bên cạnh việc sử dụng tranh  ảnh,… trong một giờ dạy, tôi tổ chức cho các   em sử dụng bộ đồ dùng thực hành Tiếng Việt.         * Ví dụ dạy bài 44: on – an         Tôi yêu cầu học sinh: Ghép vần on , ghép tiếng con, thông qua việc ghép vần,  tiếng, các em tự phân tích nhận biết cấu tạo vần và tiếng, dựa vào cấu tạo vần,   tiếng các em tự đánh vần rồi đọc trơn. Sau khi giúp các em nhận biết mỗi vần, tôi  tổ chức trò chơi “ Tìm chữ bí ẩn” bằng cách phát cho mỗi nhóm một hộp trong đó   có đựng các tiếng chứa vần vừa học và vần đã học rồi giao nhiệm vụ cụ thể mỗi  nhóm tìm trong hộp tiếng có vần vừa học gài vào bảng gài trong thời gian 1 phút   nhóm nào tìm được nhiều tiếng đúng sẽ thắng cuộc. Đối với học sinh khá, giỏi,   tôi cho các em tự  tìm và ghép tiếng (có nghĩa) mang vần đã học nhưng không  giống tiếng trong SGK. Việc làm này giúp các em luyện tập thực  hành để  vận  dụng kiến thức, kĩ năng đã học một cách tích cực và sáng tạo. Chỉ  sau vài phút,  các em tìm được những tiếng có vần on như  : đòn, gọn, lon ton,.... Sử  dụng bộ  thực hành Tiếng Việt không những giúp học sinh nắm được cấu tạo của  từ, viết  được từ  mà còn phát triển tư  duy, các em được sử  dụng tất cả  các giác quan   như mắt nhìn, tay cầm do đó các em sẽ  ghi nhớ  lâu; không những thế  việc sử  dụng bộ thực hành Tiếng Việt còn làm giảm bớt sự khô khan của việc tìm từ mà   còn làm lớp học thêm sinh động.         Khi dạy viết, tôi đã sử dụng mẫu chữ in thường, chữ hoa. Sử dụng mẫu chữ  trong tập viết, giúp cho các em ghi nhớ được cách viét chữ bằng  nhiều giác quan (  mắt nhìn, tai nghe ), giúp các em ghi nhớ lâu. Ví dụ dạy viết chữ: h, tôi đưa mẫu   chữ  h, các em quan sát  nêu nhận xét độ  cao của chữ  h; phân tích cấu tạo chữ  h  theo câu hỏi gợi ý của tôi ( Chữ h cao mấy ô li, gồm mấy nét? Là những nét nào?)         Ngoài việc cho học sinh quan sát tranh ảnh, mẫu chữ trên bảng, thì việc khai   thác các kênh hình, kênh chữ trong SGK là việc làm rất cần thiết. Sách giáo khoa   là một đồ dùng học tập không thể thiếu được trong mỗi tiết học.Việc hướng dẫn   các em biết cách sử dụng SGK, giúp các em phát huy được tính tích cực chủ động  trong học tập; phát triển năng lực tự  học tạo nền móng cho việc học  ở  các lớp  trên. Việc dùng SGK còn giúp các em tiếp cận trực tiếp với văn  bản, hiểu đúng  12 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  13. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số. văn bản. Sách giáo khoa còn giúp tôi tiện lợi hơn trong việc thiết kế  các hoạt  động dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.        Ví dụ: Khi dạy đọc từ (câu) ứng dụng, tôi cho học sinh đọc theo  nhóm đôi các  từ, câu trong sách giáo khoa, để nhiều em được luyện đọc hơn, hay khi luyện nói,   học sinh có thể  dựa vào tranh  ảnh trong sách giáo khoa để  nói  theo định hướng  của tranh trong sách giáo khoa.        Biện pháp thứ hai : Sử dụng hệ thống câu hỏi         Như chúng ta biết, trẻ em lớp 1 hiếu động, ham hiểu biết, việc đặt câu hỏi   sẽ giúp các em suy nghĩ và hứng thú khi được trả lời ý kiến của mình. Bởi vậy ở  bất kì một bài học nào, tôi đều lập kế hoạch. Kế hoạch bài dạy được tôi chuẩn  bị kĩ lưỡng cả về hình thức tổ chức dạy học lẫn nội dung bài học. Hệ thống câu  hỏi là tiền đề  giúp các em tìm hiểu nội dung bài học. Chính vì thế, tôi đã đưa ra   những câu hỏi giúp học sinh phát huy trí lực; là cơ  hội để  tôi nắm bắt kết quả  học tập của học sinh mình, làm giờ học đỡ đơn điệu, tạo mối quan hệ tương tác  giữa cô và trò. Giúp tôi kịp thời điều chỉnh nội dung, hình thức và phương pháp   dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh; đưa ra những câu hỏi gợi ý tuỳ theo  câu trả lời của học sinh sát với mục tiêu bài học.         Căn cứ vào mục tiêu bài học, tôi xây dựng hệ thống  câu hỏi chính và câu hỏi  phụ kèm theo. Câu hỏi ngắn gọn có nội dung rõ ràng, dễ hiểu, chính xác phù hợp   với trình độ của học sinh. Câu hỏi thể hiện phân hoá đối tượng học sinh, tạo điều  kiện cho học sinh yếu kém được trả  lời, phát huy tính tích cực của tất cả  học   sinh trong lớp. Câu hỏi đưa ra được tôi sắp xếp từ dễ đến khó.        Ví dụ dạy bài 66: uôm – ươm         Sau khi học xong  vần uôm, tôi hỏi: Các em vừa học vần mới nào, tiếng và   từ  gì mới? HS trả  lời: Hôm nay, em học vần uôm, tiếng buồm; từ  cánh buồm.  Qua câu hỏi đã giúp các em tái hiện điều mà mình đã học.         Khi dạy vần uôm – ươm, tôi hỏi: Hai vần uôm – ươm có gì giống và khác  nhau?  Các em sẽ trả lời ngay hai vần uôm – ươm đều có âm m ở cuối, khác nhau   vần uôm có nguyên âm đôi uô, vần ươm có nguyên âm đôi ươ, do sự khác nhau đó  nên ta đọc và viết khác nhau. Như  vậy các em đã biết so sánh sự  giống và khác   nhau giữa các vần,….          Khi dạy chủ đề  luyện nói ''Nhà trẻ  '' bài 26: y – tr trang 54 sách giáo khoa  Tiếng Việt 1, tập 1, tôi đặt câu hỏi để học sinh so  sánh việc học ở nhà trẻ và học  ở lớp 1 có gì giống và khác nhau.  Nhà trẻ khác lớp Một ở chỗ nào? ( Đi nhà trẻ  khác với đi học lớp Một là  ở nhà trẻ giờ chơi nhiều hơn, có nhiều đồ  chơi hơn,   các con vừa học lại vừa chơi còn  ở  lớp 1, giờ  chơi ít hơn, không có đồ  chơi chỉ  được tham gia trò chơi khi cô giáo tổ chức.)           Với bài 21: Ôn tập trang 44 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 tập 1, sau khi   hình thành xong bảng ôn vần, để học sinh phân biệt khi nào viết k. Tôi hỏi: Nhìn  13 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  14. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số. vào bảng ôn tập, ta thấy k đứng trước âm nào? Học sinh phải quan sát bảng ôn để  nêu được k đứng trước âm ( i, e, ê ). Các âm a, u,  ư  không thể  ghép với âm k.   Bằng những câu hỏi suy luận tôi dùng đã yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân   sự việc, vận dụng kiến thức vào bài học, khái quát hoá kiến thức.          Hoặc bài 63: em ­ êm: khi học chủ đề luyện nói '' Anh chị em trong nhà '' tôi   hỏi:  Anh chị em trong nhà phải làm gì?  Anh chị em trong nhà phải biết đoàn kết,   yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Như  vậy các em đã biết liên hệ  thực tế  về  bản   thân mình.         Khi tìm hiểu nội dung bài Bàn tay mẹ  trang 55, sách giáo khoa Tiếng Việt   lớp 1, tập 2, tôi đã dùng hệ thống câu hỏi huy động sự chú ý của cả ba đối tượng   học sinh như sau:          + Vì sao Bình yêu nhất đôi bàn tay của mẹ? Vì đôi bàn tay của mẹ phải làm  biết bao nhiêu việc.         + Bàn tay mẹ làm những việc gì cho chị em Bình? Mẹ đi chợ, nấu cơm, tắm   cho em bé, giặt một chậu tã lót đầy.         + Đọc câu văn diễn tả tình cảm của Bình với đôi bàn tay mẹ? Bình yêu lắm   đôi bàn tay rám nắng, các ngón tay gầy gầy, xương xương của mẹ.         + Em hiểu thế nào là gầy gầy, xương xương?          + Em làm gì để tỏ lòng kính yêu mẹ?           Mỗi câu hỏi đưa ra, tôi  đều giành thời gian cho học sinh suy nghĩ, tạo tính   thu hút sự chú ý của các em. Rồi khuyến khích những học sinh rụt rè, chậm chạp   trả lời trước, các em mạnh dạn trả lời sau.          Biện pháp thứ ba: Tổ chức '' Trò chơi học tập ''         Trò chơi học tập là một loại hoạt động không thể thiếu được trong mọi lứa   tuổi. Trò chơi giúp các em phát triển cả về năng khiếu lẫn tư duy. Vì vậy tổ chức   trò chơi chú ý những đặc tính: Vui ­ Khoẻ ­ An toàn ­ Có ích; trong đó bao gồm cả  giải trí, thư giản...được xem là một yếu tố cơ bản của trò chơi.  Trò chơi học tập  là hình thức học tập thông qua trò chơi. ''Học mà chơi, chơi mà học '' tạo cho các   em hứng thú và niềm tin trong học tập, duy trì được khả  năng chú ý của các em  trong tiết học. Trò chơi học tập không chỉ nhằm giải trí mà còn góp phần củng cố  tri thức, kĩ năng học tập cho học sinh. Việc sử  dụng trò chơi học tập trong quá  trình dạy học nhằm làm cho việc tiếp thu tri thức, rèn kĩ năng bớt đi khó khăn, có  thêm sự sinh động, hấp dẫn, phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh, rèn cho  học sinh tính mạnh dạn, tính thi đua, tính kỉ luật... do đó hiệu quả học tập của các  em cao hơn. Vì vậy khi tổ  chức trò chơi học tập, tôi đã soạn thảo nội dung trò  chơi gắn liền với mục tiêu của bài học, luật chơi đưa ra rõ ràng, đơn giản, dễ  nhớ, dễ  thực hiện, điều kiện và phương tiện tổ  chức trò chơi phong phú, hấp  dẫn, sử  dụng trò chơi đúng lúc, đúng chỗ. Có như  vậy mới kích thích sự  thi đua  giành phần thắng cho các em bên tham gia. 14 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  15. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số.           Ví dụ : Dạy bài 77: ăc, âc trang 156 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1, tập 1   Tôi tổ  chức cho các em trò chơi Tìm chữ  bí  ẩn. Đầu tiên, tôi giới thiệu tên trò   chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ  biến luật chơi, chia nhóm rồi  phát cho mỗi nhóm một hộp có đựng các tiếng, từ chứa vần ăc, âc tiến hành cho   các em chơi. Ngoài những tiếng từ có sẵn trong hộp, tôi khuyến khích các em khá   giỏi tự  tìm ghép tiếng, từ  khác. Trong thời gian học sinh chơi, tôi theo dõi nhắc   nhở  các em. Sau khi hết thời gian chơi, tôi tiến hành đánh giá kết quả  chơi. Tôi  động viên, khen ngợi tinh thần khi tham gia trò chơi của các em, rồi cho các em   đọc lại tiếng, từ vừa tìm được như vậy các em sẽ nắm chắc kiến thức vừa học.          Hay khi dạy bài 80: ich, êch trang 162 sách giáo Tiếng Việt lớp 1 tập 1, tôi tổ  chức cho các em chơi trò chơi nhìn tranh, vật thật đoán chữ. Tôi đã gắn lên bảng  tranh chụp con cá diếc, cái lược, thước kẻ, gọi các em lên bảng gắn từ tương ứng  dưới mỗi hình  ảnh. Trò chơi này giúp các em nhớ  vần mới, tìm nhanh các tiếng   có vần mới, đọc và viết các tiếng, từ đó.          Hoặc khi dạy bài 83: Ôn tập, tôi đã tổ chức cho các em trò chơi hái hoa dân   chủ. Tôi chuẩn bị một số bông hoa bằng giấy trên mỗi bông hoa ghi một từ có âm  hoặc vần mới học  ở mặt giấy phía trong.  Các em lần lượt lên hái rồi đọc từ  ghi   ở  bông hoa. Đối với các em khá, giỏi sau khi đọc xong học sinh phải nói một   cụm từ  hoặc một câu trong đó có các từ  đã học. Thông qua trò chơi giúp các em  luyện nhẩm đánh vần nhanh để  đọc trơn cả  tiếng, cả  từ. dùng từ  đã học để tạo  từ ngữ hoặc câu ngắn.           Với những trò chơi mà tôi đã tổ chức trong các giờ học đã tạo cho các em   sự  chú ý, tinh thi đua, khắc sâu kiến thức.   Thông qua việc tổ  chức các trò chơi  này, tôi nhận thấy để  trò chơi có hiệu quả, ngoài việc chuẩn bị  trò chơi thì việc  lựa chọn sao cho phù hợp với nội dung bài cũng là điều quan trọng.         Biện pháp thứ tư : Vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học         Việc vận dụng linh hoạt các hình thức tổ  chức dạy học sẽ có tác dụng rất  lớn đến hiệu quả  giảng dạy.   Học sinh được luyện tập kĩ năng đọc, viết theo  nhiều hình thức, chống học vẹt. Giúp các em ghi nhớ bằng nhiều giác quan cách  đọc, cách viết mà không nhàm chán và ghi nhớ bài học tốt hơn. Là cơ hội để các   em đều luyện đọc, luyện viết, luyện nói, được làm việc tập thể theo nhóm, học   cách hợp tác với bạn bè trong học tập. Nó tạo môi trường thuận lợi cho việc giao   tiếp, cho việc rèn luyện 4 kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết).           Khi dạy một tiết học vần, tôi đã cho các em đọc thành tiếng trên bảng lớp,   trong sách giáo khoa; đọc thầm trong sách giáo khoa. Thực hiện song song với   việc luyện đọc thì luyện viết cũng không kém phần quan trọng. Các em được  luyện viết vào bảng con, viết trên bảng lớp, viết trong vở tập viết. Sau khi đọc,   viết thành thạo, tôi tổ chức cho các em tập nói câu, nói theo chủ đề. Khi tổ chức   các hình thức học tập, tôi đã kết hợp sử  dụng đúng lúc, đúng chỗ, tận dụng thế  15 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  16. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số. mạnh của mỗi hình thức học tập trong quá trình dạy học như  các hình thức: cá  nhân ­ theo nhóm ­ cả  lớp thích hợp với các nội dung học tập. Trong quá trình   thực hiện, tôi luôn luôn gần gũi, kịp thời khen ngợi, ghi nhận những tiến bộ của   học sinh, động viên các em tiếp tục phát huy, tạo sự tự tin trong học tập cho các  em. Đối với các em khá giỏi tôi khuyến khích, gợi mở  bằng những câu hỏi khái   quát hơn.                      c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp         Để thực hiện các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi giáo viên phải chủ động,   sáng tạo, lập kế hoạch phù hợp cho từng hoạt động trong mỗi tiết dạy đặc biệt  là đối với từng đối tượng học sinh trong lớp. Cơ  sở vật chất, trang thiết bị dạy   học phải đầy đủ. Phải được sự  quan tâm của lãnh đạo nhà trường, sự  phối hợp   giữa các giáo viên dạy luân phiên, dạy bộ  môn và sự  giúp đỡ  của bạn bè đồng   nghiệp.        d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp         Các giải pháp, biện pháp trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng là cầu nối  tạo nên thành công trong việc dạy học phát huy tính tích cực chủ  động của học  sinh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả  giảng dạy. Vì nếu chỉ  chuẩn bị  và sử  dụng tốt đồ dùng dạy học song hệ thống câu hỏi đưa ra không phù hợp thì chưa   tạo được sự chú ý của các em, hiệu quả tiết học sẽ không cao và ngược lại. Làm  tốt hai biện pháp sử dụng đồ dùng dạy học và sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp  nhưng không biết vận dụng các hình thức tổ chức dạy học và tổ chức các trò chơi  học tập không linh hoạt thì giờ  học sẽ  không thoải mái, không hấp dẫn, không  phát huy được tính tích cực của học sinh. Chính vì thế người giáo viên phải biết  kết hợp hài hòa giữa các biện pháp thì tiết học sẽ diễn ra nhẹ nhàng đạt kết quả  cao, các em tự giác tích cực chủ động hơn, giờ  học sôi nổi hơn. Đây chính là cơ  sở vững chắc nâng cao chất lượng học tập cho các em, là cơ  sở  để  học tốt các  lớp học trên. Thông qua đó các em có vốn kiến thức để vận dụng vào cu ộc sống  lao động hằng ngày.          e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu         * Kết quả khảo nghiệm: Do mới được làm quen với môi trường mới, do đặc  thù, thói quen tập quán nên các em rất chậm chạp trong việc học tập, chưa thể  hiện được kĩ năng, kĩ xảo. Bởi vậy chất lượng khảo sát đầu năm gặp rất nhiều  khó khăn. Nhưng sau một thời gian kiên trì, miệt mài tìm ra những giải pháp để  16 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  17. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số. khắc phục những yếu kém đã mang lại kết quả  qua các lần đánh giá, kết quả cụ  thể như sau:   Thời gian TSHS Trên trung bình Dưới trung bình SL % SL % Đầu năm học  20 8 40,0 14 60,0 2013 – 2014 Cuối học kì I 20 14 60,0 6 30,0 Cuối năm  20 17 85,0 3 15,0 học Hoàn thành Chưa hoàn thành Đầu năm học  24 13 54,2 11 45,8 2014 – 2015 Cuối học kì I 24 21 87,5 3 12,5         * Giá trị khoa học: Với mục tiêu phát hiện những yếu kém, khắc phục những   khó khăn trong giảng dạy, trong việc học tập của học sinh lớp Một dân tộc thiểu   số, nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy học. Sau khi nghiên cứu và thực  hiện các giải pháp trên cho thấy học sinh có ý thức động cơ học tập; tính tích cực,  tự giác, chủ động của các em cao hơn; giờ học sôi nổi; chất lượng dạy học nâng  cao.         II. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề  nghiên cứu        * Kết quả thu được  qua khảo nghiệm: Qua quá trình vận dụng các biện pháp  nêu trên một cách linh hoạt sáng tạo cùng với sự cố gắng học hỏi trau dồi chuyên  môn nghiệp vụ. Đến nay, các em đã có ý thức tự  giác tích cực chủ  động, thích  tham gia các hoạt động  học tập, giờ học sôi nổi. Số học sinh chưa hoàn thành về  năng lực giảm dần, số  học sinh hoàn thành về  năng lực nâng cao dần theo thời   gian. Đa số các em đều ngoan, chăm học, ý thức học tập tốt. Không còn tình trạng   học sinh lười học. Lớp đạt nhiều thành tích trong các hội thi cụ  thể  đạt 03 giải   trong Hội thi giữ vở sạch – viết chữ đẹp, có 3 học sinh được công nhận học sinh   17 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  18. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số. viết chữ đẹp cấp huyện và 05 học sinh tham gia giải toán trên mạng. Cuối học kì   I có 11 em được Hiệu trưởng tặng giấy khen về học tập.        * Giá trị khoa học mang lại khi thực hiện đề tài: Đề tài được áp dụng có hiệu   quả  trong trường cũng như  đối với những trường có học sinh dân tộc thiểu số.  Chất lượng học tập được nâng lên rõ rệt. Phát huy được tính năng động sáng tạo   của giáo viên. Rõ ràng qua cách làm này, tôi thấy kết quả giáo dục cả về học tập   lẫn phẩm chất của học sinh ngày càng tiến bộ  rõ rệt, chất lượng dạy và học  được nâng cao. Các em ngày càng chăm ngoan yêu trường yêu lớp, tích cực chủ  động, sáng tạo trong học tập, giờ học sôi nổi. Học sinh không còn tâm lí nhút nhát  trong học tập cũng như trong giao tiếp, tạo điều kiện để học sinh phát huy tối đa  những khả  năng vốn có của mình trong học tập cũng như  trong mọi hoạt động  của lớp, của trường.         III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ        III. 1. Kết luận          Dạy học vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Muốn dạy học   có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đào tạo hiện nay của Đảng và Nhà nước đòi  hỏi người giáo viên phải nỗ lực, sáng tạo, không ngừng cải tiến phương pháp để  nâng cao hiệu quả  giảng dạy. Để  đạt được những mong muốn đó, bản thân tôi  luôn xác định rằng trước hết mình phải có lòng yêu nghề, mến trẻ, lòng say mê  nghề nghiệp và ý chí quyết tâm cao. Phải có  ý thức trách nhiệm đối với bản thân,  đối với nghề nghiệp và xã hội. Muốn nâng cao hiệu quả và tạo sự hứng thú học   tập trong quá trình giảng dạy, đòi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị: kế  hoạch  dạy học khoa học, hệ thống câu hỏi ngắn gọn rõ ràng dễ hiểu, lựa chọn phương   pháp dạy học có hiệu quả. Sử dụng tối đa đồ dùng dạy học và có hiệu quả trong  từng tiết dạy, trong từng môn học. Có vốn hiểu biết nhất định và kiến thức xã  hội. Cần tạo điều kiện để HS tích cực, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức.         Thực hiện tốt chỉ thị  “Hai không” của Bộ GDDT; bám sát chủ đề năm học  để lên kế hoạch tháng, tuần cho phù hợp và khoa học.         Giáo  viên  cần phải chuẩn bị rất chu đáo về  mọi công việc như: đồ  dùng   dạy học, giáo án và thâm nhập giáo án một cách kĩ càng. Khi đứng lớp phải bình   tĩnh, tự tin, tác phong nhanh nhẹn, ngôn ngữ truyền đạt rõ ràng để làm sao hướng   đẫn HS cho hiểu nội dung bài một cách dễ dàng. Đồng thời khai thác nội dung để  phát huy tính sáng tạo của HS khá, giỏi. Có như  vậy thì giờ  dạy mới đạt hiệu  quả. III. 2. Kiến nghị  18 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  19. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số.         a. Đối với nhà trường         Thường xuyên tổ chức hội thảo, chuyên đề về công tác dạy học.         Quán triệt hơn nữa tinh thần học tập của học sinh.         Có thêm nhiều sách tham khảo.         b. Đối với địa phương, gia đình           Uỷ  ban nhân xã phải có biện pháp hỗ  trợ  nhà trường đối với những HS   thường xuyên nghỉ học hay bỏ học.         Uỷ ban nhân xã cũng nên có quỹ khuyến học cho những HS vượt khó, HS có   hoàn cảnh khó khăn.        Gia đình phải chú trọng quan tâm đến việc học hành của con cái nhiều hơn. Gia đình cần dành nhiều thời gian giám sát việc học ở nhà của con em. Cần mua  sắm đồ dùng học tập cho con em đầy đủ.         c. Đối với giáo viên           Giáo viên phải là người làm chủ lớp học, thiết lập bầu không khí thân thiện   tích cực, chủ động giải quyết mọi tình huống bảo đảm yêu cầu sư phạm.               Cần chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch bài giảng, sử dụng hợp lý sách giáo khoa  và sử  dụng có hiệu quả  thiết bị  dạy học, phương tiện trực quan, phương tiện   nghe nhìn; ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin, thực hành.          Giáo viên nêu vấn đề và hướng dẫn học sinh giải quyết, dẫn dắt học sinh tự  đưa ra kết luận cần thiết. Dạy phải sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh   khá giỏi và kiên trì giúp đỡ học sinh học lực yếu kém.          Trên đây là một vài kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực chủ  động   trong môn Tiếng Việt lớp Một đối với học sinh dân tộc thiểu số  mà tôi đã thực   hiện. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định nhưng tôi hy vọng với kết quả  đạt được  ở  trên sẽ  góp phần nhỏ  bé nâng dần chất lượng giáo dục của nhà   trường ngày một tốt hơn. Rất mong được sự góp ý của Hội đồng chấm sáng kiến   kinh nghiệm và các bạn đồng nghiệp.       Xin chân thành cảm ơn!                                                                Ea Bông, ngày 19 tháng 1 năm 2015                                                                              Người thực hiện                                                                                           Trần Thị Minh 19 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
  20. Kinh nghiệm dạy học phát huy tính tích cực trong môn Tiêng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu   số.                                                TÀI LIỆU THAM KHẢO TÁC GIẢ/NHÀ XUẤT  GHI  STT TÊN TÀI LIỆU BẢN CHÚ Giáo dục học  Nguyển Sinh Huy­NXBGD­  1997)Vụ Giáo dục Tiểu  1   học –NXB Giáo dục Việt  Nam 20 Trần Thị Minh – TH Võ Thị Sáu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2