intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “tổng - tỉ, hiệu – tỉ

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

161
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “tổng - tỉ, hiệu – tỉ" nhằm trang bị cho mỗi học sinh vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp học sinh yếu môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các dạng toán “Tổng – tỉ, Hiệu – tỉ”. Giúp học sinh biết tìm hiểu, phân tích, phân biệt tìm được cách giải và thực hiện giải, trình bày đúng các bài toán giải, biết kiểm tra, thử lại sau khi giải bài toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “tổng - tỉ, hiệu – tỉ

  Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> <br /> MỤC LỤC<br /> <br /> Trang<br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU 3<br /> <br /> 1. Lí do chọn đề tài 3<br /> <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 4<br /> <br /> 2.1. Mục tiêu: 4<br /> <br /> 2.2. Nhiệm vụ cụ thể: 4<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu 4<br /> <br /> 4. Phạm vi nghiên cứu: 4<br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu 5<br /> <br /> II. PHẦN NỘI DUNG 6<br /> <br /> 1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài 6<br /> <br /> 2. Thực trạng 7<br /> <br /> 2.1. Thuận lợi, khó khăn 7<br /> <br /> 2.2 Thành công và hạn chế: 8<br /> <br /> 2.3 Mặt mạnh, mặt yếu 9<br /> <br /> 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động 9<br /> <br /> 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra. 10<br /> <br /> 3. Giải pháp, biện pháp 11<br /> <br /> 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 11<br /> <br /> 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 11<br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  1<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> <br /> 3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp 19<br /> <br />  3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 20<br /> <br /> 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 21<br /> <br /> 4. Kết quả 21<br /> <br /> III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 22<br /> <br /> 1. Kết luận 22<br /> <br /> 2. Kiến nghị 22<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1. Lí do chọn đề tài<br /> <br /> <br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  2<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> Môn toán không chỉ  giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức, rèn các kĩ năng  <br /> tính toán mà còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tưởng tượng, óc sáng  <br /> tạo, thói quen làm việc khoa học, phát triển ngôn ngữ, tư  duy lôgíc, góp phần <br /> hình thành các phẩm chất, nhân cách của người lao động. Các kiến thức và kĩ  <br /> năng trong môn Toán rất cần thiết trong đời sống hàng ngày, là công cụ giúp học  <br /> sinh học tốt các môn học khác và để tiếp tục học lên các lớp trên.<br /> <br /> Môn Toán lớp 4 hình thành cho học sinh các kiến thức cơ  bản, sơ  giản <br /> nhưng có nhiều ứng dụng trong đời sống về  số  học các số  tự  nhiên, các đơn vị <br /> đo lường, nhận dạng và tính chu vi, diện tích một số  hình, … Đặc biệt là biết  <br /> cách giải và trình bày lời giải những bài toán có lời văn. Nắm chắc và thực hiện  <br /> đúng quy trình bài toán.<br /> <br /> Tuy nhiên việc dạy giải toán  ở  Tiểu học nói chung và  ở  lớp 4 nói riêng <br /> gặp rất nhiều khó khăn. Các em thường không xác lập được mối quan hệ  giữa  <br /> các dữ  liệu của bài toán, không tìm ra được mối quan hệ  giữa cái đã cho và cái  <br /> phải tìm trong điều kiện của bài toán. Mặt khác, các em chưa biết vận dụng <br /> những kiến thức đã học vào trong việc giải toán. Chính vì vậy mà khi làm toán <br /> giải các em hay bị sai, nhầm lẫn do không tìm ra được phép tính và lời giải đúng <br /> cho câu hỏi của bài toán. Một điều không kém phần nan giải, khiến giáo viên <br /> phải trăn trở, suy nghĩ nhiều đó là học sinh thường nhầm lẫn cách giải bài toán ở <br /> các dạng toán điển hình như: Tìm số trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và <br /> hiệu của hai số đó, tìm hai số khi biết tổng(hiệu) và tỉ số  của hai số  đó,… Đặc <br /> biệt là hai dạng toán  có tựa đề  gần giống nhau, đó là “Tìm hai số khi biết tổng <br /> và tỉ số của hai số đó” và “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”. Vậy <br /> làm thế nào để học sinh không bị nhầm lẫn giữa các dạng toán, phân biệt được  <br /> dạng toán này với dạng toán kia và biết cách xác lập mối quan hệ  giữa các dữ <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  3<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> liệu của bài toán, tìm ra cách giải, phép tính và lời giải đúng cho bài toán, đó là  <br /> điều mà tôi thường trăn trở, suy nghĩ. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề  tài “ Kinh <br /> nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “tổng ­ tỉ, <br /> hiệu – tỉ”.<br /> <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> <br /> 2.1. Mục tiêu:<br /> <br /> ­ Trang bị  cho mỗi học sinh vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp học <br /> sinh yếu môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các dạng toán “Tổng – tỉ, <br /> Hiệu – tỉ”.<br /> <br /> ­ Giúp học sinh biết tìm hiểu, phân tích, phân biệt tìm được cách giải và <br /> thực hiện giải, trình bày đúng các bài toán giải, biết kiểm tra, thử lại sau khi giải <br /> bài toán.<br /> <br /> ­ Giáo dục học sinh ý thức, thái độ học tập đúng đắn.<br /> <br /> 2.2. Nhiệm vụ cụ thể:<br /> <br /> ­ Khảo sát, phân loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu.<br /> <br /> ­ Tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳng vào  <br /> các yêu cầu quan trọng nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng dần.<br /> <br /> ­ Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực  <br /> hiện kế hoạch học tập ở trường và ở nhà.<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Biện pháp phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng­ tỉ” và “Hiệu ­ tỉ”<br /> <br /> 4. Phạm vi nghiên cứu:<br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  4<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> Một số biện pháp phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng – tỉ” và “Hiệu – tỉ”<br /> <br /> cho học sinh yếu lớp 4A, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, năm học 2014 –  <br /> 2015.<br /> <br /> <br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu:<br /> <br /> ­ Phương pháp điều tra.<br /> <br /> ­ Phương pháp giảng giải.<br /> <br /> ­ Phương pháp gợi mở.<br /> <br /> ­ Phương pháp luyện tập, thực hành<br /> <br /> ­ Phương pháp hoạt động nhóm<br /> <br /> ­ Phương pháp kiểm tra, đánh giá.<br /> <br /> ­ Phương pháp xử lí số liệu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  5<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> <br /> 1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài<br /> <br /> Việc dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng <br /> những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành với những yêu cầu <br /> được thể  hiện một cách đa dạng. Việc học giải toán còn góp phần quan trọng  <br /> trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp <br /> giải quyết vấn đề; nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, <br /> linh hoạt, sáng tạo; nó góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và <br /> quan trọng của người lao động như  cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm <br /> việc có kế  hoạch, có nề  nếp và tác phong khoa học. Học giải toán mang nhiều  <br /> tính trừu tượng, khái quát và liên tưởng trong đó có tính thực tiễn. Học sinh <br /> không thể  cảm thụ  bằng giác quan của các sự  vật hiện tượng (như  nặng, nhẹ,  <br /> cứng, mềm, màu sắc,…) mà phải đưa chúng vào các hình dạng không gian và <br /> quan hệ  số  lượng. Để  có thể  nắm chắc kiến thức, kĩ năng giải toán học sinh <br /> phải chủ động, tích cực và tự giác học tập. Muốn vậy giáo viên phải định hướng  <br /> giúp học sinh phát hiện vấn đề và tích cực giải quyết vấn đề.<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  6<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> ( Trích giáo trình phương pháp dạy học môn Toán ở  Tiểu học – Tác giả:  <br /> Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan, Vũ Dương Thụy, Vũ quốc Trung – Nhà xuất bản  <br /> Đại học Sư phạm).<br /> <br /> Nhưng trong thực tế, mỗi bài toán lại có phép tính, lời giải và cách làm <br /> khác nhau. Muốn giải được bài toán dạng “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2  <br /> số đó” hoặc “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”, học sinh cần phải <br /> xác định được bài toán đó thuộc dạng toán nào đã học? Dạng toán đó được giải <br /> như thế nào? Học sinh phải hiểu và xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu <br /> của đề  bài. Có như vậy học sinh mới giải đúng bài toán. Để  giúp học sinh giải <br /> toán, giáo viên cần phải nghiên cứu bài, có hệ thống câu hỏi gợi ý dễ hiểu và có  <br /> sự lô gic chặt chẽ nhằm giúp học sinh hiểu kĩ nội dung bài toán. Đây là một đặc <br /> trưng quan trọng của dạy giải toán mà khi giáo viên dạy cần chú ý.<br /> <br /> Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ở <br /> tiểu học. Công văn số  5842/BGD ĐT­VP ngày 01/9/2011 của Bộ  giáo dục về <br /> hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và chuẩn kiến thức kỹ  năng mà học  <br /> sinh cần đạt được sau giờ  học toán, những kiến thức có trong bài học, tham <br /> khảo sách hướng dẫn và một số  tài liệu bồi dưỡng trong chương trình toán  ở <br /> tiểu học. Thông tư  30/2014 của BGD. Quyết định 16/2006 của BGD­ĐT. Bên <br /> cạnh đó còn có sự  đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế  phụ  đạo học <br /> sinh yếu môn toán thời gian qua.<br /> <br /> 2. Thực trạng<br /> <br /> 2.1. Thuận lợi, khó khăn<br /> <br /> Thuận lợi: <br /> <br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  7<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> ­ Nhà trường thường mở các chuyên đề để giáo viên dự giờ, trao đổi kinh <br /> nghiệm lẫn nhau trong đó có môn Toán. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, <br /> trường đều tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi tháo gỡ những vướng mắc trong  <br /> chuyên môn. Trong các buổi sinh hoạt khối, giáo viên cũng có điều kiện trình bày <br /> những khó khăn, vướng mắc trong công tác giảng dạy để mọi người cùng nhau <br /> tháo gỡ.<br /> <br /> ­ Giáo viên ham học hỏi, nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ lẫn nhau, sẵn  <br /> sàng chia sẻ những hiểu biết về chuyên môn để cùng nhau tiến bộ. <br /> <br /> ­ Ban giám hiệu năng động nhiệt tình, luôn tư  vấn cho giáo viên những  <br /> phương pháp dạy học tích cực.<br /> <br /> ­ Học sinh có đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập phục vụ cho môn học.<br /> <br /> ­ Đa số học sinh ham học hỏi, hay tìm tòi khám phá cái mới.                <br /> <br /> ­ Phần lớn phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình.      <br /> <br /> Khó khăn: <br /> <br /> ­ Giáo viên chưa quan tâm sâu sát đến từng đối tượng học sinh, nhất là học <br /> sinh yếu, chưa kiểm tra nghiêm ngặt và liên tục các yêu cầu mình đề  ra, chưa  <br /> nhiệt tình trong công tác phụ  đạo học sinh yếu, sử dụng phương pháp dạy học <br /> chưa phù hợp. Các hoạt động dạy học còn mang tính rập khuôn chưa có tính chủ <br /> động sáng tạo. <br /> <br /> ­ Một số  học sinh thực sự  không thích học môn Toán do mất căn bản  ở <br /> lớp dưới. Khả năng đọc, hiểu, tiếp thu bài chậm, không chịu học thuộc các công  <br /> thức, quy tắc giải toán. Hầu hết các em học sinh tiểu học còn hiếu động, chưa  <br /> có lòng kiên trì và quyết tâm cao, thấy khó là bỏ  qua. Khi làm bài các em không  <br /> đọc kĩ đề  bài, ham chơi khiến các em xao lãng việc học hành dẫn đến học yếu  <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  8<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> môn Toán. Một số  em chưa có phương pháp học tập đúng đắn, học vẹt, bắt <br /> chước bài mẫu, sắp xếp thời gian chưa khoa học nên càng ngày càng mất căn  <br /> bản, không hiểu đề toán dẫn đến không biết suy luận tìm dữ liệu.<br /> <br /> ­ Đa số  phụ  huynh làm nghề  nông, cuộc sống còn khó khăn, bận bịu với <br /> công việc ít có thời gian quan tâm đến việc học của con cái. Hơn nữa, trình độ <br /> văn hóa còn hạn chế nên gặp không ít khó khăn trong việc theo dõi việc học của  <br /> con cái.<br /> <br /> 2.2 Thành công và hạn chế:<br /> <br /> Thành công<br /> <br /> Đa số  các em đã có khả  năng nhận dạng, phân biệt được các dạng toán  <br /> giải, đặt phép tính và lời giải đúng. Điểm các lần kiểm tra định kì so với bài  <br /> kiểm tra khảo sát đầu năm đã được nâng lên. Một số em vẫn đạt giải qua các kì <br /> thi toán qua mạng cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh.<br /> <br /> <br /> <br /> Hạn chế: <br /> <br /> Tuy nhiên vẫn còn một số  em do khả  năng đọc còn yếu, tính toán còn  <br /> chậm, các em tiếp thu còn chậm nên gặp rất nhiều khó khăn khi giải bài toán.<br /> <br /> 2.3 Mặt mạnh, mặt yếu<br /> <br /> Mặt mạnh:<br /> <br /> ­ Tạo sự  say mê, hứng thú cho học sinh khi học toán, các em càng ngày <br /> càng yêu thích học môn toán hơn. Nâng cao trình độ nhận thức của các em, giúp <br /> các em có kiến thức cơ bản để học tốt môn toán ở  các lớp tiếp theo. Góp phần  <br /> <br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  9<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> nâng cao chất lượng của giờ  học toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói <br /> chung.<br /> <br /> Mặt yếu: <br /> <br /> ­ Kỹ  năng phân tích đề  bài và nhận dạng toán quá khó cho học sinh học  <br /> yếu môn Tiếng Việt. <br /> <br /> 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động<br /> <br /> Về phía học sinh: <br /> <br /> Học sinh chưa chăm học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy  <br /> rằng các em học sinh yếu là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý <br /> chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, cứ đến <br /> giờ  học thì cắp sách đến trường. Còn một bộ  phận nhỏ  thì các em không xác  <br /> định được mục đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên  <br /> giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học sau đó về nhà lấy tập ra “ học vẹt”  <br /> mà không hiểu được nội dung đó nói lên điều gì.<br /> <br /> Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Trên địa bàn xã Bình Hòa thì <br /> đa số người dân ở đây đều làm nghề nông nên ngoài thời gian học trên lớp, khi ở <br /> nhà các em phải phụ  giúp gia đình việc đồng áng, chăn trâu, chăn bò, trông em,<br /> ….<br /> <br /> Một số  học sinh bị  mất căn bản kiến thức từ  lớp nhỏ: Đây là một điều <br /> không thể phủ nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể <br /> nói đến một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.<br /> <br /> Về phía giáo viên: <br /> <br /> <br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  10<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br />  Một bộ  phận nhỏ  giáo viên chưa chú ý quan sát đến các đối tượng học  <br /> sinh, đặc biệt là học sinh yếu, chưa tìm tòi nhiều phương pháp dạy học mới kích <br /> thích tính tích cực, chủ động của học sinh. <br /> <br /> 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.<br /> <br /> Qua việc điều tra, phân tích, tìm hiểu, nguyên nhân dẫn đến thực trạng <br /> trên là do:<br /> <br /> ­ Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm: Với cùng một khoảng thời <br /> gian hình thành kiến thức mới, trong khi các học sinh khác đã hiểu bài, biết vận  <br /> dụng kiến thức thì học sinh yếu vẫn chưa biết vận dụng để  thực hành kĩ năng. <br /> Trong khi luyện tập thực hành, các học sinh khác đã hoàn thành hết các bài tập <br /> theo chuẩn, có em còn làm hết các bài tập trong sách giáo khoa thì học sinh yếu <br /> mới chỉ giải được một bài hoặc một hai phần trong bài học. Thậm chí có em cần  <br /> phải có sự giúp đỡ của giáo viên ở bên cạnh mới thực hiện được.<br /> <br /> ­ Phương pháp học tập chưa tốt: Một số  em không thuộc công thức, quy  <br /> tắc tính của các dạng toán đã học, chưa đọc kĩ đề toán để phân biệt cái đã cho và <br /> cái phải tìm đã vội bắt tay vào giải; không chịu thử lại sau khi làm tính, luôn tẩy <br /> xoá trong bài làm. Nhiều em không chịu làm ra nháp hoặc làm bài nháp cẩu thả <br /> gây ra sự lộn xộn, nhầm lẫn khi làm bài vào vở.<br /> <br /> ­ Năng lực tư duy yếu: Nghe giáo viên phân tích giảng giải, học sinh yếu  <br /> không biết khái quát, không biết tư  duy nên không nhớ  trình tự  tính toán, giải <br /> toán.<br /> <br /> ­ Sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng đều phát triển chậm.<br /> <br />       ­ Khả  năng diễn đạt bằng ngôn ngữ  khó khăn, sử  dụng ngôn ngữ, thuật  <br /> ngữ toán học lúng túng, nhiều chỗ lẫn lộn.<br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  11<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> ­ Biểu hiện bề ngoài là thái độ thờ ơ đối với học tập, ngại cố gắng, thiếu  <br /> tự tin, ngay cả khi làm đúng bài tập, giáo viên hỏi cũng lại ngập ngừng không tin  <br /> mình làm đúng bài tập. Thái độ  trong lớp thụ  động. Vì vậy kết quả  học toán <br /> chưa đạt được Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt.<br /> <br /> ­ Một số  phụ  huynh chưa thực sự  quan tâm đến việc học của con em <br /> mình.<br /> <br /> 3. Giải pháp, biện pháp<br /> <br />   3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br /> <br /> Xây dựng cho mỗi học sinh có vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp  <br /> học sinh yếu môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các dạng toán giải, giúp <br /> các em nắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, hăng say trong giờ  học toán <br /> nâng cao chất lượng giảng dạy và làm nền tảng vững chắc cho các lớp trên.<br /> <br />   3. 2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> <br /> Biện pháp 1: Tìm hiểu nội dung bài<br /> <br /> Việc tìm hiểu nội dung bài toán thường thông qua việc đọc bài toán. Đây <br /> là bước quan trọng đầu tiên không thể  thiếu. Bởi vì, học sinh cần phải đọc kĩ,  <br /> hiểu rõ đề  toán. Đối với học sinh yếu cần phải đọc nhiều lần, ít ra phải thuộc <br /> được đề toán, tìm hiểu xem bài toán cho biết cái gì, hay cho biết điều kiện gì, bài <br /> toán hỏi gì? Khi đọc bài toán phải hiểu thật kĩ một số  từ  ngữ, thuật ngữ  quan  <br /> trọng biểu đạt theo ngôn ngữ thông thường. Nếu trong bài toán có thuật ngữ nào <br /> học sinh chưa hiểu rõ hoặc đã học rồi mà quên không nhớ, không hình dung ra <br /> được, giáo viên cần hướng dẫn kĩ, nhắc lại để học sinh hiểu được nội dung và ý <br /> nghĩa của từ đó.<br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  12<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> Ở bài toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”, học sinh <br /> cần phải hiểu được tổng là gì? Tổng là kết quả  của hai đại lượng cộng lại.  <br /> Giáo viên giúp học sinh hình dung ra được tổng thường là các từ ngữ: Tổng của <br /> hai số là …, hai kho có…, hai lớp trồng được …, tuổi bố và tuổi con là…, trong <br /> ao có … con cá rô và cá chép, … Tỉ  số  thường là một phân số  hay số  thứ  nhất <br /> gấp… lần số thứ hai hoặc giảm số thứ nhất đi… lần thì được số  thứ hai,… Ở <br /> dạng này thường có các bài toán như sau:<br /> <br /> 3<br /> 1) Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số thóc ở  kho thứ nhất  bằng   số <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> thóc ở kho thứ hai. Tính số thóc ở mỗi kho. ( Tổng là 125, tỉ số  )<br /> 2<br /> <br /> 2) Tổng của hai số là 72. Tìm hai số đó, biết rằng nếu  số lớn giảm 5 lần  <br /> <br /> 5<br /> thì được số bé. ( Tổng là 72, tỉ số  )<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> 3) Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số  học sinh nam bằng   số  học sinh  <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> nữ. Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ?( Tổng là 35, tỉ số  )<br /> 3<br /> <br /> Ở bài toán dạng “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”, học sinh <br /> phải hiểu được hiệu là gì? Hiệu là kết quả phép tính trừ, đại lượng này hơn đại <br /> lượng kia bao nhiêu? Hoặc đại lượng này ít hơn đại lượng kia bao nhiêu? Học  <br /> sinh phải hình dung ra được hiệu thường là các từ  ngữ: Bố hơn con, con ít hơn <br /> bố, lớp 4A nhiều hơn lớp 4B, cá rô nhiều hơn cá chép, số  thứ  nhất kém số  thứ <br /> hai,…. Học sinh phải hiểu được hiệu trong bài toán người ta cho là “nhiều hơn  <br /> hoặc ít hơn” đó chính là hiệu. Tỉ số giống như bài toán dạng toán Tìm hai số khi <br /> biết tổng và tỉ số của hai số đó. Ở dạng này thường có các bài toán sau:<br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  13<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> 2<br /> 1)  Bố  hơn  con 25 tuổi.  Tuổi con bằng     tuổi bố. Tính tuổi của mỗi <br /> 7<br /> <br /> 2<br /> người.    ( hiệu là 25, tỉ số  )<br /> 7<br /> <br /> 2<br /> 2) Số thứ nhất kém số thứ hai là 123. Tỉ số của hai số là  . Tìm hai số đó. <br /> 5<br /> <br /> 2<br /> ( hiệu là 123, tỉ số  )<br /> 5<br /> <br /> 3)  Số  thứ  hai hơn số  thứ  nhất là 60. Nếu  số  thứ  nhất gấp lên 5 lần thì <br /> <br /> 1<br /> được số thứ hai. Tìm hai số đó. ( hiệu là 60, tỉ số  )<br /> 5<br /> <br /> Một điều quan trọng nữa mà học học sinh hay mắc phải đó là: Các em hay  <br /> nhầm lẫn, không phân biệt được đại lượng nào là số lớn, đại lượng nào là số bé. <br /> Để các em không bị nhầm lẫn, khi dạy bài “Tỉ số”, giáo viên cần phân tích kĩ để <br /> học sinh hiểu. Đại lượng nào nói trước là tử  số, đại lượng nào nói sau là mẫu <br /> số.<br /> <br /> 1<br /> Ví dụ: Tỉ số của cam và quýt là  . ( Cam là tử số, quýt là mẫu số)<br /> 5<br /> <br /> 2<br /> Số học sinh nam bằng   số học sinh nữ,( Học sinh nam là tử số, học sinh  <br /> 5<br /> <br /> nữ là mẫu số)<br /> <br /> Biện pháp 2: Tóm tắt và tìm cách giải <br /> <br /> Hoạt động tóm tắt và tìm cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các <br /> dữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối liên hệ giữa chúng <br /> và tìm được các phép tính thích hợp. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định <br /> đến hiệu quả làm bài của học sinh. Bởi vì, thông qua bước này, học sinh sẽ nắm <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  14<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> được mối liên hệ giữa các dự kiện, số liệu mà đề bài đã cho với cái cần tìm để <br /> trả lời cho câu hỏi của bài toán. Nếu bước này học sinh phân tích không kĩ càng, <br /> không khai thác hết các dữ kiện của đề toán thì có thể các em sẽ hiểu sai và dẫn  <br /> đến đi sai hướng, làm sai bài toán. Hoạt động này thường diễn ra theo trình tự <br /> sau:<br /> <br /> * Phân tích bài toán: Bước này giáo viên cho học sinh đọc kĩ bài toán, dùng <br /> câu hỏi gợi mở để dẫn dắt học sinh trả lời.<br /> <br /> + Bài toán này cho biết gì? <br /> <br /> + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì? <br /> <br /> + Bài toán này thuộc dạng toán gì? <br /> <br /> + Tổng hoặc hiệu là bao nhiêu? <br /> <br /> + Tỉ số là bao nhiêu? <br /> <br /> + Tỉ số cho ta biết điều gì? <br /> <br /> +  Số bé là mấy phần?<br /> <br /> +  Số lớn là mấy phần? <br /> <br /> Đối với bài toán tổng ­ tỉ<br /> <br /> +  Muốn tìm Tổng số  phần bằng nhau ta làm thế  nào?(Lấy số  phần của  <br /> số bé cộng với số phần của số lớn)<br /> <br /> + Muôn tim sô bé, ta lam thê nao? (<br /> ́ ̀ ́ ̀ ́ ̉<br /> ́ ̀ Lây tông chia cho T ổng số  phần nhân  <br /> với số phần của số bé )<br /> <br /> ́ ớn, ta lam thê nao? <br /> + Muôn tim sô l<br /> ́ ̀ ̀ ́ ̉<br /> ́ ̀ ( Lây tông trừ  đi số  bé hoặc lây tông<br /> ́ ̉  <br /> chia cho tổng số phần rồi nhân với số phần của số lớn).<br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  15<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> Đối với bài toán hiệu ­ tỉ<br /> <br /> +  Muốn tìm Hiệu số phần bằng nhau ta làm thế nào?( Lấy số phần của số  <br /> lớn trừ đi số phần của số bé)<br /> <br /> + Muôn tim sô bé, ta lam thê nao? (<br /> ́ ̀ ́ ̀ ́ ệu chia cho Hiệu số  phần nhân  <br /> ́ ̀ Lây hi<br /> với số phần của số bé )<br /> <br /> ́ ớn, ta lam thê nao? <br /> + Muôn tim sô l<br /> ́ ̀ ̀ ́ ệu cộng với số bé hoặc lây hi<br /> ́ ̀ ( Lây hi ́ ệu  <br /> chia cho hiệu số phần rồi nhân với số phần của số lớn).<br /> <br /> Ví dụ: Hướng dẫn học sinh phân tích và giải bài toán: Lớp 4A có 35 học  <br /> <br /> 2<br /> sinh, trong đó số học sinh nam bằng   số học sinh nữ. Tìm số học sinh nam, số  <br /> 3<br /> học sinh nữ?<br /> <br /> + Bài toán này cho biết gì ? (Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số  học sinh  <br /> <br /> 2<br /> nam bằng   số học sinh nữ)<br /> 3<br /> <br /> + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? (Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ)<br /> <br /> + Tổng là bao nhiêu ? (35)<br /> <br /> + Giải thích tại sao gọi 35 là tổng ? (Vì số học nam cộng với số học sinh  <br /> nữ bằng 35)<br /> <br /> 2<br /> + Tỉ là bao nhiêu ? ( )<br /> 3<br /> <br /> 2 2<br /> + Tỉ số    cho ta biết điều gì ? (Số học sinh nam bằng   số học sinh nữ,  <br /> 3 3<br /> <br /> 2<br /> tức là tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là  )<br /> 3<br /> <br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  16<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> +  Số học sinh nam là mấy phần ?(2 phần)<br /> <br /> +  2 phần được xem là số nào? (số bé)<br /> <br /> +  Số học sinh nữ là mấy phần ? (3 phần)<br /> <br /> +  3 phần được xem là số nào? (số lớn)<br /> <br /> * Dùng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt bài toán: Bước này có vai trò rất quan <br /> trọng trong việc giải toán. Khi học sinh tóm tắt được, vẽ  được sơ  đồ  đoạn  <br /> thẳng có nghĩa là học sinh đã hiểu được bài toán.<br /> <br /> Từ  việc phân tích các dữ  liệu của bài toán trên, học sinh sẽ  dễ  dàng tóm  <br /> tắt bài toán như sau:<br /> <br />  <br /> Nam: <br /> .                    <br /> Nữ:<br /> <br /> <br /> <br /> * Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện các <br /> phép tính: Để giải được bài toán, học sinh cần phải nắm và thuộc các bước giải.  <br /> Các bước giải như sau:<br /> <br /> Bài toán dạng tổng – tỉ Bài toán dạng hiệu – tỉ<br /> <br /> ­ Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau ­ Bước 1: Tìm hiệu số phần bằng nhau<br /> <br /> ­ Bước 2: Tìm số bé ­ Bước 2: Tìm số bé<br /> <br /> ­ Bước 3: Tìm số lớn ­ Bước: Tìm số lớn<br /> <br /> Lưu ý: Học sinh có thể tìm số lớn trước.<br /> <br /> + Bài toán thuộc dạng toán nào? (Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai  <br /> số đó.)<br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  17<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> + Để giải bài toán này thực hiện qua mấy bước giải ? (3 bước giải)<br /> <br /> Bước 1 : Tìm tổng số phần bằng nhau.<br /> <br /> Bước 2 : Tìm số học sinh nam.<br /> <br /> Bước 3 : Tìm số học sinh nữ.<br /> <br /> + Bài toán này có mấy cách giải ? ( 2 cách)<br /> <br /> Cách 1 : Tìm học sinh nam trước. <br /> <br /> Cách 2 : Tìm số học sinh nữ trước.<br /> <br /> +  Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau, ta làm thế nào ?( Lấy số phần của  <br /> số học sinh nữ cộng với số phần của số học sinh nam)<br /> <br /> ́ ̀ ́ ọc sinh nam, ta lam thê nao ? (<br /> + Muôn tim sô h ̀ ́ ̀ ́ ̉<br /> Lây tông chia cho t ổng số  <br /> phần rồi nhân với số phần của số học sinh nam )<br /> <br /> ́ ọc sinh nữ, ta lam thê nao ? <br /> + Muôn tim sô h<br /> ́ ̀ ̀ ́ ̉<br /> ́ ̀ (Lây tông trừ  đi số  học sinh  <br /> nam).<br /> <br /> Như vậy học sinh đã nắm được cách giải được bài toán.<br /> <br /> Biện pháp 3 : Thực hiện giải bài toán<br /> <br /> Mục đích cuối cùng của vệc dạy giải toán có lời văn cho học sinh là học  <br /> sinh phải biết cách làm và trình bày bài giải theo một trình tự thể hiện đúng cách <br /> làm của dạng bài đó.  Ở  bước này, giáo viên sẽ  biết được học sinh có hiểu bài, <br /> nắm được cách giải bài toán hay không ? Đây là bước đánh giá sự  hiểu bài của  <br /> học sinh. Theo chương trình hiện hành  ở  Tiểu học thì giải toán có lời văn thì <br /> mỗi phép tính đều phải đi kèm câu lời giải và cuối cùng ghi rõ đáp số. Như vậy  <br /> là đã giải hoàn chỉnh một bài toán.<br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  18<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> . Trình bày theo cách 1 :<br /> <br />                                               Bài giải<br /> <br />   Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :   <br /> <br />                            2 + 3 = 5 (phần)<br /> <br />                      Số học sinh nam là:             <br /> <br />                           35 : 5 x 2 = 14 (học sinh)<br /> <br />                      Số học sinh nữ là:                 <br /> <br />                         35 – 14 = 21 (học sinh)<br /> <br />                         Đáp số:  Nam: 14 học sinh<br /> <br />                       Nữ :   21 học sinh<br /> <br /> <br /> <br /> . Trình bày theo cách 2 :<br /> <br />                                               Bài giải:<br /> <br />           Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :   <br /> <br />                            2 + 3 = 5 (phần)<br /> <br />                      Số học sinh nữ là:             <br /> <br />                           35 : 5 x 3 = 21 (học sinh)<br /> <br />                      Số học sinh nam là:                 <br /> <br />                         35 – 21 = 14 (học sinh)<br /> <br />                         Đáp số:  Nữ :   21 học sinh<br /> <br />                      Nam: 14 học sinh<br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  19<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> Biện pháp 4: Kiểm tra, thử lại cách giải<br /> <br /> Trong thực tế  giảng dạy, nhiều em do lời giải sai nên số  lớn lại có kết <br /> quả nhỏ hơn số bé, như vậy là không hợp lí, hoặc có những em do cách làm sai  <br /> nên kết quả của hai số cần tìm lại lớn hơn tổng, nên khi nhìn vào kết quả phải <br /> nhận ra được đó là bài làm sai.<br /> <br /> Vì vậy, sau khi giải xong bài toán, việc kiểm tra cách giải nhằm phân tích  <br /> cách giải đúng hay sai. Nếu sai thì sai chỗ nào để sửa chữa. Nếu cách giải đúng  <br /> thì học sinh an tâm ghi đáp số, còn nếu sai thì các em phải kiểm tra lại cách làm <br /> xem sai ở đâu. Bước này hầu như học sinh thường bỏ qua nên nhiều em làm sai <br /> mà không biết. Vì vậy giáo viên cần rèn cho học sinh thói quen kiểm tra lại cách  <br /> giải sau khi làm. Các hình thức kiểm tra cách giải như sau:<br /> <br /> ­ Thiết lập tương  ứng các phép tính giữa các số  tìm được trong quá trình  <br /> giải bài toán.<br /> <br /> + Đối với bài toán “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”<br /> <br /> ­ Lấy số lớn cộng với số bé  kết quả bằng tổng.<br /> <br /> ­ Tổng trừ đi số bé bằng số lớn hoặc tổng trừ đi số lớn bằng số bé.<br /> <br /> ­ Tỉ  số  giữa số  lớn và số  bé có đúng như  tỉ  số  của bài toán đã cho hay  <br /> không.<br /> <br /> + Đối với bài toán “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”<br /> <br /> ­ Lấy số lớn trừ đi số bé kết quả bằng hiệu.<br /> <br /> ­ Hiệu cộng với số bé bằng số lớn.<br /> <br /> ­ Tỉ  số  giữa số  lớn và số  bé có đúng như  tỉ  số  của bài toán đã cho hay  <br /> không.<br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  20<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> ­ Giải bài toán bằng cách khác.<br /> <br /> Sau khi kiểm tra nếu kết quả đúng như các dữ kiện bài toán đã cho thì bài  <br /> toán đúng.<br /> <br /> Đối với bài toán vừa giải trên hướng dẫn kiểm tra lại như sau:<br /> <br /> Lấy số học nam (14 học sinh) cộng với số học sinh nữ (21 học sinh) bằng  <br /> số học sinh cả lớp (35 học sinh).<br /> <br /> 2<br /> Học nam (14 học sinh) bằng    số học sinh nữ (21 học sinh).<br /> 3<br /> <br /> * Tương tự đối với bài toán dạng Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai  <br /> số  đó cũng tiến hành như  cách giải bài toán dạng Tìm hai số  khi biết tổng và tỉ <br /> số của hai số đó.<br /> <br />   3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> <br /> Giáo viên cần theo dõi thường xuyên, cụ thể kết quả học tập của học sinh  <br /> trong lớp, sớm phát hiện các trường hợp học sinh gặp khó khăn trong học tập; đi <br /> sâu tìm hiểu cụ thể, phân tích đúng nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.<br /> <br />         Phân loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ  yếu và có kế <br /> hoạch giúp đỡ   thích hợp với từng đối tượng học sinh. Việc này cần làm trong  <br /> suốt năm, trong quá trình đó có sự  điều chỉnh học sinh theo nhóm trình độ, phù <br /> hợp với kế hoạch giúp đỡ.<br /> <br /> Giáo viên phải nắm vững thức kiến thức cơ  bản môn học, tìm phương  <br /> pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳng vào các yêu cầu quan trọng <br /> nhất, với mức độ  yêu cầu vừa sức các em để  nâng dần. Không nôn nóng, sốt  <br /> ruột; khắc phục tính ngại khó và những định kiến thiếu tin tưởng vào tiến bộ <br /> của học sinh.<br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  21<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br />       Khi giảng dạy, cần theo dõi sự chú ý của học sinh yếu, kém, kiểm tra kịp  <br /> thời sự  tiếp thu bài giảng của các em. Phần hướng dẫn bài tập cần cụ  thể  hơn <br /> đối với HS này. Phần hướng dẫn học  ở nhà nên có thêm một số câu hỏi để học  <br /> sinh có thể kiểm tra hay chỉ rõ ý chính cần đi sâu, nhớ kĩ,…<br /> <br />       Mọi nhiệm vụ được giao cần được kiểm tra cụ thể, các sai sót mắc phải  <br /> cần được phân tích và sửa chữa kip thời. Khuyến khích, động viên đúng lúc khi <br /> các em có tiến bộ hay đạt được một số kết quả dù rất nhỏ. <br /> <br /> Theo dõi sự  tiến bộ  của học sinh từng ngày để  điều chỉnh cách dạy phù <br /> hợp.<br /> <br /> Tổ  chức kèm cặp, phụ đạo trong điều kiện thời gian quy định. Trong các <br /> buổi này, nội dung chủ  yếu là kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy <br /> trên lớp, nếu cần thì ôn tập, củng cố  kiến thức thường xuyên để  các em nắm <br /> vững kiến thức. <br /> <br />  3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> <br />           Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Biện pháp này làm  <br /> tiền đề, hỗ trợ cho biện pháp kia. Khi học sinh nắm được yêu cầu đề toán, hiểu <br /> được các dữ liệu bài toán đã cho và cái phải tìm thì các em sẽ  nắm được, phân  <br /> biệt được dạng toán này với dạng toán kia thì học sinh sẽ tóm tắt được và giải  <br /> được bài toán đúng, thành thạo.<br /> <br /> <br /> <br /> 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu<br /> <br /> ­ Kết quả khảo nghiệm<br /> <br /> Kết quả học tập môn toán của lớp 4A, năm học 2014 – 2015 như sau:<br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  22<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> <br /> Khảo sát TSHS Đạt Chuẩn kiến thức kĩ năng Chưa đạt Chuẩn kiến thức kĩ năng<br /> <br /> Đầu năm 22 15 7<br /> <br /> Cuối kì 1 22 20 2<br /> <br /> Cuối năm 22 22 0<br /> <br /> ­ Giá trị khoa học<br /> <br /> Với những kinh nghiệm trên tôi đã góp phần nâng cao chất lượng của giờ <br /> dạy học toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Đồng thời tạo sự  say <br /> mê hứng thú cho học sinh khi học toán và từ đó học sinh ngày càng yêu thích môn  <br /> toán hơn.<br /> <br /> 4. Kết quả<br /> <br /> ­ Kết quả thu được qua quá trình thực hiện đề tài<br /> <br /> Qua các biện pháp nêu trên đã giúp các em học sinh yếu của lớp có sự tiến <br /> bộ  một cách rõ rệt, đưa chất lượng học tập của các em nâng dần. Cụ  thể  đầu <br /> năm học các em có nguy cơ  lưu ban như: Thương, Mạnh, Sang, Anh, Tính, … <br /> rất yếu toán, kĩ năng tính toán rất chậm, không phân biệt được các dạng toán <br /> giải, không giải được các bài toán. Đến cuối năm học các em đã cơ  bản thực  <br /> hiện giải được các dạng toán thành thạo, phân biệt được dạng toán này với  <br /> dạng toán kia, …Và quan trọng hơn là biết cách thử lại khi thực hiện xong một  <br /> bài toán.<br /> <br /> ­ Giá trị khoa học mang lại khi thực hiện đề tài<br /> <br /> Đề tài đã áp dụng tốt tại trường vào các tiết dạy phụ đạo môn toán ở khối <br /> 4.<br /> <br /> III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  23<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> 1. Kết luận<br /> <br /> Để nâng cao chất lượng học tập của học sinh người giáo viên cần: <br /> <br />           ­ Thật sự hết mình “Vì đàn em thân yêu” xem các em này là một đối tượng <br /> đáng thương mà mình cần phải có trách nhiệm giúp đỡ. Nếu giáo viên nhận thức  <br /> được như vậy thì các em không còn là gánh nặng đối với giáo viên.<br /> <br />            ­ Thường xuyên theo dõi và ghi nhận sự  tiến bộ  của các em, cũng như <br /> những hạn chế, khó khăn các em gặp phải để  kịp thời điều chỉnh phương pháp <br /> dạy học cho phù hợp với từng cá thể học sinh.<br /> <br />           ­ Giáo viên phải bình tĩnh, khéo léo, tuyệt đối tránh nôn nóng, xúc phạm  <br /> các em; phải từng bước dẫn dắt các em trong bầu không khí học tập thoải mái,  <br /> nhẹ nhàng, tạo tâm lý hưng phấn thích học, thích khám phá, tìm tòi ở các em. Từ <br /> đó nâng cao dần tri thức (nhưng phải đảm bảo tính vừa sức) với các em.<br /> <br />          ­ Việc phụ đạo học sinh yếu đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết yêu  <br /> nghề, mến trẻ và cần phải kiên trì, liên tục trong suốt năm học; không nên thấy  <br /> các em tiến bộ  lại vội ngưng hay lơ là đi. Vì đó chỉ  là kết quả  nhất thời, chưa  <br /> bền vững, các em có thể tái yếu kém. <br /> <br />           2. Kiến nghị<br /> <br /> Phòng giáo dục cần tổ chức nhiều chuyên đề liên quan đến các biện pháp <br /> giáo dục học sinh yếu để giáo viên học hỏi, rút kinh nghiệm.<br /> <br /> Nhà trường nên bổ  sung thêm một số  sách hay về  phương pháp dạy học  <br /> các môn học để giáo viên tham khảo, học tập.<br /> <br /> Trên đây là một số  kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc rèn học sinh <br /> học yếu  lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng ­ tỉ” và “Hiệu ­ tỉ”. Chắc  <br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  24<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> rằng trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều khiếm khuyết mà bản thân chưa <br /> chỉ ra được. Rất mong được học tập thêm ở các bạn đồng nghiệp, Hội đồng ban  <br /> giám khảo.<br /> <br /> Tôi xin chân thành cảm ơn!<br /> <br />                                                                          Bình Hòa, ngày 14 tháng 2  năm  <br /> 2016.<br /> <br />                                                                                         Người viết<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                                                        Huỳnh Thị Tuyết Nhung<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  25<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp trường<br /> <br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> <br /> Chủ tịch hội đồng<br /> <br /> (Kí tên, đóng dấu)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp huyện<br /> <br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­<br /> <br /> Chủ tịch hội đồng<br /> <br /> (Kí tên, đóng dấu)<br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  26<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> STT Tên tài liệu Tác giả<br /> <br /> 1 Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ  Nhà   xuất   bản   Giáo   dục <br /> năng các môn học ở Tiểu học. Việt Nam<br /> <br /> 2 Phương pháp dạy học các môn học ở  Tiểu  Nhà   xuất   bản   Giáo   dục <br /> học. Việt Nam<br /> <br /> 3 Công   văn   số   5842/BGD   ĐT­VP   ngày  Bộ Giáo dục và Đào tạo<br /> 01/9/2011   về   hướng   dẫn   điều   chỉnh   nội <br /> dung dạy học<br /> <br /> 4 Thông tư 30/2014 Bộ Giáo dục và Đào tạo<br /> <br /> 5 Toán 4 sách học sinh Nhà   xuất   bản   Giáo   dục <br /> Việt Nam<br /> <br /> 6 Toán 4 sách giáo viên Nhà   xuất   bản   Giáo   dục <br /> Việt Nam<br /> <br /> 7 Quyết định 16/2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  27<br /> Toản<br />   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  <br /> <br />       <br /> <br /> <br /> <br /> <br />                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  28<br /> Toản<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2