intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3

Chia sẻ: Pham Nguyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

4.566
lượt xem
788
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giải toán là một thành phần quan trọng trong chương trình giảng dạy môn toán ở bậc tiểu học. Sáng kiến về một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 dàng cho quý thầy cô tham khảo nhằm giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3

  1. PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN THANH OAI TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ HƯNG - - - - - - - o0o - - - - - - - SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 3 HỌ VÀ TÊN : Nguyễn Thị Tâm CHỨC VỤ : Phó hiệu trưởng ĐƠN VỊ : Trường tiểu họcMỹ Hưng Năm học : 2010 - 2011
  2. B. Nội dung I. CƠ SỞ KHOA HỌC: 1/ Cơ sở lý luận: Giải toán là một thành phần quan trọng trong chương trình giảng dạy mụn toán ở bậc tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với nội dung của số học và số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và các yếu tố đại số, hình học có trong chương trình. Vì vậy, việc giải toán có lời văn có một vị trí quan trọng thể hiện ở cỏc điểm sau: a) Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung đều được giảng dạy thông qua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy hoặc khắc phục. b) Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống. c) Việc giải toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật biện chứng: việc giải toán với những đề tài thích hợp, có thể giới thiệu cho các em những thành tựu trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta và các nước Anh em, trong công cuộc bảo vệ hoà bình của nhân dân thế giới, góp phần giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường, phát triển dân số có kế hoạch v.v... Việc giải toán có thể giúp các em thấy được nhiều khái niệm toán học, ví dụ: các số, các phép tính, các đại lượng v.v... đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được các mối quan hệ biện chứng giữa các dữ kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm v.v.. 2
  3. d) Việc giải toán giúp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi giải một bài toán, tư duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực và các em cần phân biệt cái gì đã cho và caớ gì cần tìm, thiết lập các mối liên hệ giữa các dữ kiện giữa cái đó cho và cái phải tìm; Suy luận, nêu lên những phán đoán, rút ra những kết luận, thực hiện những phép tính cần thiết để giải quyết vấn đề đặt ra v.v... Hoạt động trí tuệ có trong việc giải toán giúp phần gíao dục cho các em ý trí vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo v.v... * Nội dung chương trình Toỏn lớp 3: 1/ Số học.( Phép nhân và phép chia.....) 2/ Đại lượng và đo đại lượng. ( Bảng đơn vị đo độ dài - Diên tích của một hình và đơn vị đo diện tích .......) 3/ Yếu tố hình học..( giới thiệu các góc của hình học.......). 4/ Yếu tố thông kê ( Giới thiệu bảng số liệu.....) 5/ Giải toán có lời văn. ( Các bài toáncó đến 2 bước tính - Giải bài toán có liên quan rút về đơn vị và bài toán có nội dung hình học....) 2/ Cơ sở thực tiễn: Toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế. Nội dung bài toán được thông qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc, có liên quan đến cuộc sống thường xẩy ra hàng ngày. Cái khó của bài toán có lời văn là phải lược bỏ những yếu tố về lời văn đó che đậy bản chất toán học của bài toán, hay nói cách khác là chỉ ra các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và nêu ra phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số bài toán. a) Đề bài của bài toán có lời văn bao giờ cũng có hai phần: - Phần đã cho hay còn gọi giả thiết của bài toán. - Phần phải tìm hay còn gọi kết luận của Ngoài ra, trong đề toán có nêu mối quan hệ giữa phần đã cho và phần phải tìm hay thực chất là mối quan hệ tương quan phụ thuộc vào giả thiết và kết luận của bài toán. 3
  4. a) Quy trình giải toán có lời văn thường thông qua các bước sau: - Nghiên cứu kỹ đầu bài: Trước hết cần đọc cẩn thận đề toán, suy nghĩ về ý nghĩa bài toán, nội dung bài toán, đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài toán. Chớ vội tính toán khi chưa đọc kỹ đề toán. - Thiết lập mối quan hệ giữa các số đó cho và diễn đạt nội dung bài toán bằng ngôn ngữ hoặc tóm tắt điều kiện bài toán, hoặc minh hoạ bằng sơ đồ hình vẽ. - Lập kế hoạch giải toán: học sinh phải suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi của bài toán phải thực hiện phép tính gì? Suy nghĩ xem từ số đã cho và điều kiện của bài toán có thể biết gì, có thể làm tính gì, phép tính đó có thể giúp trả lời câu hỏi của bài toán không? Trên các cơ sở đó, suy nghĩ để thiết lập trình tự giải toán. - Thực hiện phép tính theo trình tự đó thiết lập để tìm đáp số. Mỗi khi thực hiện phép tính cần kiểm tra đã tính đúng chưa? Phép tính được thực hiện có dựa trên cơ sở đúng đắn không?... Giải xong bài toán, khi cần thiết, cần thử xem đáp số tìm được có trả lời đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp với các điều kiện của bài toán không? Trong một số trường hợp, giáo viên nên khuyến khích học sinh tìm xem có cách giải khác gọn hay không? Vớ dụ 1: Mẹ 30 tuổi, con 6 tuổi. Hỏi tuổi con bằng một phần mấy tuổi me? Giỏo viờn hướng dẫn học sinh thực hiện bài toỏn trờn bằng cỏch dựng phương phỏp hỏi đỏp, kết hợp với minh hoạ bằng túm tắt đề toỏn. + Phõn tớch nội dung bài toỏn: Giỏo viờn dựng hai cõu hỏi: Bài toỏn cho biết gỡ? Bài toỏn hỏi gỡ? Để học sinh thấy rừ nội dung: - Mẹ 30 tuổi - Con 6 tuổi. - Hỏi tuổi con bằng một phần mấy tuổi mẹ? + Túm tắt bài toỏn: Theo những cõu trả lời của học sinh, giao viờn hướng dẫn học sinh túm tắt như sau: Me : 30 tuổi Con : 6 tuổi. Con .......bằng một phần mấy tuổi mẹ ? 4
  5. Tóm tắt trên chính là chỗ dựa cho học sinh tìm ra trình tự giải và phép tính tương ứng. + Thiết lập trình tự giải: Giáo viên đặt câu hỏi: " Muốn biết tuổi con bằng một phần mấy tuổi mẹ?" Học sinh trả lời: " Trước hết ta phải tìm Tuổi mẹ gấp tuổi con mấy lần?". + Tìm phép tính và thực hiện phép tính: Học sinh tự đặt lời giải và làm như sau: Bài giải Tuổi mẹ gấp tuổi con một số lần là: 30 : 6 = 5 ( lần) Vậy tuổi con bằng 1 tuổi mẹ. 5 Đáp số : 1 5 II. CÁC PHươNG PHáp DÙNG để DạY GIảI BàI TOÁN Có LờI VăN. 1/ Phương pháp trực quan: Nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi còn mang tính cụ thể , gắn với các hình ảnh và hiện tượng cụ thể, trong khi đú kiến thức của môn toán lại có tính trìu tượng và khái quát cao. Sử dụng phương pháp này giúp học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ xung vốn hiểu biết, phát triển tư duy trìu tượng và vốn hiểu biết. Ví dụ: khi dạy giải toán ở lớp ba, giáo viên có thể cho học sinh quan sát mô hình hoặc hình vẽ, sau đó lập tóm tắt đề bài qua, rồi mới đến bước chọn phép tính. 2/ Phương pháp thực hành luyện tập: Sử dụng phương pháp này để thực hành luyện tập kiến thức, kỹ năng giải toán từ đơn giản đến phức tạp ( Chủ yếu ở các tiết luyện tập ). Trong 5
  6. quá trình học sinh luyện tập, giáo viên có thể phối hợp các phương pháp như: gợi mở - vấn đáp và cả giảng giải - minh hoạ. 3/ Phương pháp gợi mở - vấn đáp: Đây là phương pháp rất cần thiết và thích hợp với học sinh tiểu học, rèn cho học sinh cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, tạo niềm tin và khả năng học tập của từng học sinh. 4/ Phương pháp giảng giải - minh hoạ: Giáo viên hạn chế dùng phương pháp này. Khi cần giảng giải - minh hoạ thì giỏo viên nói gọn, từ và kết hợp với gợi mở - vấn đáp. Giáo viên nên phối hợp giảng giải với hoạt động thực hành của học sinh ( Ví dụ: Bằng hình vẽ, mô hình, vật thật...) để học sinh phối hợp nghe, nhìn và làm. 5/ Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng: Giáo viên sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng đã cho ở trong bài và mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng đó. Giáo viên phải chọn độ dài cỏc đoạn thẳng một cỏch thớch hợp để học sinh dễ dàng thấy được mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng tạo ra hình ảnh cụ thể để giúp học sinh suy nghĩ tìm tòi giải toán. III. MỘT SỐ BIỆN PHáP rèn kỹ năng GIẢI TOáN Có LỜI VĂN cho học sinh lớp 3. Muốn phân tích được tình huống, lựa chọn phép tính thích hợp, các em cần nhận thức được: cái gì đã cho, cái gì cần tìm, mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Trong bước đầu giải toán, việc nhận thức này, việc lựa chọn phép tính thích hợp đối với các em là một việc khó. Để giúp các em khắc phục khó khăn này, cần dựa vào các hoạt động cụ thể của các em với vật thật, với mô hình, dựa vào hình vẽ , các sơ đồ toán học.... nhằm làm cho các em hiểu khái niệm " gấp " với phép nhân, khái niệm " một phần ... " với phép chia” trong tương quan giữa các mối quan hệ trong bài toán. Trong một bài toán, câu hỏi có một chức năng quan trọng vì việc lựa chọn phép tính thích hợp được quy định không chỉ bởi các dữ kiện mà còn 6
  7. bởi các câu hỏi. Với cùng các dữ kiện như nhau có thể đặt các câu hỏi khác nhau do đó việc lựa chọn phép tính cũng khác nhau, việc thấu hiểu câu hỏi của bài toán là điều kiện căn bản để giải đúng bài toán đó. Nhưng trẻ em ở giai đoạn đầu khi mới giải toán chưa nhận thức được đầy đủ chức năng của câu hỏi trong bài toán. Để rèn luyện cho các em suy luận đúng, cần giúp các em nhận thức được chức năng quan trọng của câu hỏi trong bài toán. Muốn vậy có thể dùng biện pháp: thường xuyên gợi cho các em phân tích đề toán để xác định cái đã cho, cái phải tìm, các dữ kiệm của bài toán , câu hỏi của bài toán, đôi khi nêu cho các em bài toán vui không giải được, chẳng hạn: " trên cành âõy có 10 con chim, người thợ săn bắn rơi 2 con. Hỏi trong lồng còn mấy con chim?" có em sẽ nhẩm và trả lời là 8 con, lúc đú giáo viên sẽ giải thích để học sinh nhận ra cái sai trong câu hỏi của bài toán. Đối với toán có lời văn ở lớp 3,chủ yếu là các bài toán liên quan đến rút về đơn vị và các bài toán có hai phép tính,bài toán cũng có nghĩa là giải quyết các bài toán đơn. Mặt khác các dạng toán đều đó được học ở các lớp trước, Từ các dạng khác nhau của bài toán, các phép tính cộng , trừ, nhân, chia, khi sử dụng tính toán cho đến các dạng phức tạp hơn như sử dụng hai hay nhiều phép tính. Hoặc vận dụng mối liên hệ giữa yếu tố hình học, mối quan hệ giữa các đại lượng và các đơn vị đo khác nhau về số đo thích hợp. Vận dụng mối quan hệ giữa các số tự nhiên, số tự nhiên liên tiếp, số chẵn , số lẻ. Từ đó các em giải các bài toán có liên quan đến số để vận dụng đặc điểmcủa mỗi loại toán điển hình, tìm ra cách giải phù hởpiêng biệt cho loại táon đó. Sau đây là nhưng biện pháp thực hiện. * Biện pháp 1 : Nắm vững các bài toán cơ bản ở dạng cơ bản: ở trong những dạng này thường lựa chọn các bài tập điển hình, bài giải phù hợp từ rễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. ở lớp 3 toán có lời văn có hai dạng chủ yếu là toán đơn và toán hợp. A - Các dạng toán đơn: Học sinh phải nắm được các bài tập đơn giản sau: 1. Loại toán tìm "tích". 7
  8. Ví dụ: Một người đi bộ cứ mỗi giờ đi được 4 km. Hỏi trong 3 giờ ngươnì đó đi được bao nhiêu km? km Tóm tắt: 4km Giải Quãng đường người đó đi được là : 4 x 3 = 12 ( km ) Đáp số : 12 km 2 . Loại toán gấp một số lên nhiều lần. Ví dụ : An hái được 5 bông hoa.Hà hái đươc số bông hoa gấp hai lần của An. Hỏi Hà hái được bao nhiêu bông hoa ? - Học sinh nhận xét - Tóm tắt và nắm vững cách giải và kỹ nang tính toán ( gấp số lần ta làm tính nhân). 3 . Loại toán: " Chia thành số phần bằng nhau". Ví dụ: Có 12 quả cam, chia đều cho 6 em. Hỏi mỗi em được bao nhiêu quả? Nhận xét: Đây là loại toán được sử dụng trong thực tế hàng ngày nên học sinh rẽ ràng làm được. 4. Loại toán: " Chia thành phần từng nhóm". Ví dụ: Có 12 bông hoa, chia cho mỗi em 3 bông. Hỏi có bao nhiêu em được chia? 5. Loại toán: " Giảm một số đi nhiều lần". Ví dụ: Hà có 15 bông hoa. Số hoa của Hà gấp 5 lần số hoa của An. Hỏi An có bao nhiêu bông hoa? 6. Loại toán: " So sánh hai số gấp, kém nhau mấy đơn vị". Ví dụ: Anh có 10 que tính . Em có 5 que tính. Hỏi số que của anh gấp mấy lần số que tính của em? 7. Loại toán : " Tìm một phần mấy của một só". Ví dụ: Ngăn thứ nhất có 18 quyển sách. Số sách có ngăn thứ hai 1 bằng Số sách ngăn thứ nhất. Hỏi ngăn thứ hai có bao nhiêu quyển sách? 3 Trên đây là 7 loại toán thuộc dạng đơn. Mặc dù chỉ là những bài toán 8
  9. đơn giản nhưng trong thưc tếcác em vẫn nhầm. Vậy muốn giải đúng tôi têu cầu các em đọc kỹ đầu bài, tóm tắt được đề toán , xác định bài toán thuộc dạng toán nào. Thực hiên đúng phép tính. B. Các loại toán hợp : Các loại toán hợp ở lớp 3 là các bài toán giải bằng hai, ba phép tính trở lên. Trong đó có đủ 4 phép tính, phép tính cộng, trừ, nhân, chia, ở lớp ba chú trọng nhất là hai loại toán khá quan trọng sau: 1. Toán hợp giải bằng hai phép tính nhân, chia có liên quan đến rút về đơn vị. Ví dụ : Có 3 chồng sách như nhau xếp được 18 quyển. Hỏi 5 chồng như vậy xếp xếp được bao nhiêu quyển? ở loại toán này giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu rõ mối liên quan mật thiết giữa các đơn vị đã cho và phải tìm . Và giải thích "Rút về đơn vị". 2. Toán hợp giải bằng 2 phép tính chia có liên quan đến rút về đơn vị. Ví dụ : Có 3 thùng như nhau đựng 18 lít dầu. Hỏi có 30 lít dầu phải đựng trong mấy thùng? Ta thấy rằng qua hai ví dụ trên cách giải loại toán này cũng có 2 bước. - 1 rút về đơn vị. - Nhưng bước hai thì ngược lại nhau. Do đó muốn học sinh làm tốt hai dạng toand này không bị nhầm lẫn. Tôi đã yêu cầu giáo viên khối 3 cho các em cần nắm vững dạng cơ bản, sau đó giáo viên lựa chọn các bài tập điển hình để các em so sánh và tìm ra cách giải đư về dạng cơ bản. Biện pháp 2: Cách giải bài toán có lời văn (Hướng dẫn học sinh thep bốn bước). Bước 1: Tìm hiểu đề toán - Yêu cầu đọc kỹ đề bài. - Tóm tắt đầu bài Xác định xem đây loại toán gì? Sau đó khai thác đầu bài, bài toán cho biết gì? Bài toán yêu cầu tìm cái gì? Tìm mối liên hệ giữa các dữ kiện của đề bài. Tìm ra cách tóm tắt dễ hiểu nhất . Sau đây tôi xin trình bày một số tóm tắt: 1 - Tóm tắt bằng chữ và dấu. 2 - Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. 3 - Tóm tắt bằng chữ và dấu ngoặc. 9
  10. 4 -Tóm tắt bằng hình tượng trưng. 5 -Tóm tắt bằng sơ đồ ven. 6 - Tóm tắt bằng bảng kẻ ô. Ví dụ: Ngày thứ nhất An đọc được 20 trang sách. Ngày thứ hai An đọc gấp hai lần ngày thứ nhất. Hỏi cả hai ngày An đọc được bao nhiêu trang. Giả thiết cho ngày thứ nhất 20 trang, ngày hai gấp 2 lần ngày thứ nhất.Hỏi cả hai ngày ? Bài toán nên tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. 20 trang Ngày 1 ? trang Ngày 2 Trang Bước 2: Xây dựng chương trình giải. Tiến hành dùng các kiến thức xác định các điều cần tính toán vận dụng các kỹ năng thực hiện các phép tính. Bước 3: Thực hiện chương trình giải. Đây là bước học sinh thực hiện kỹ năng giải bài tập dựa vào sơ đồ của bước 2 để chuyển dịch tư duy ngược lại khi phân tích. - Thử lại. - Tìm cách giải khác. Tóm lại: Trong thực tế khi giải các em chỉ viết tóm tắt và trình bày lời giải, nên tôi hướng dẫn giáo viên khối 3 lã phải luôn củng cố ý thức nắm các bước giải bài toán và kỹ năng tính toán cho các em. Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra bài tập về nhà của học sinh. Tôi đã hướng đẫn khối 3 sử dụng nhiều hình thức kiểm tra tổ nhóm, học sinh khá kiểm tra giúp đỡ học sinh yếu, thông qua cha mẹ học sinh, kết hợp kiểm tra trên bảng trên giấy kiểm tra để thường xuyên đánh giá việc học của học sinh. Biện pháp 4: Động viên kịp thời học sinh có cố gắng trong học tập tạo niềm tin và ý thức tự giác học tập cho các em và gia đình. Từ đó phối hợp và đôn đốc các em học tập tốt. Hàng tuần nhận xét và đánh giá từng học sinh ở lớp, hoặc động viên khen ngợi ngay sau mỗi tiết 10
  11. học những em có tiến bộ. Biện pháp 5: Tăng cường giúp đỡ các em nắm vững lý thuyết công thức thường xuyên, Khắc sâu kiến thức ngay tại lớp. Giáo viên đặc biệt chú trọng phương pháp dạy nhẹ nhàng, tự nhiên để phát huy năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Biết trình bày bài giải đầy đủ. Có thể viết gộp các phép tính thành một dãy dựa vào quy tắc, hoặc công thức đã chom đã học. Biết thử lại kết quả và tìm thêm các cách giải khác. Biện pháp 6: Thường xuyên củng cố kĩ năng giải toán đã hình thành cho các em. Thường xuyên củng cố kỹ năng giải toán đã hình thành cho các em. Gây hứng thú trong việc giải toán, thi đua giải nhanh, giải đúng, trình bày sạch đẹp, khoa học. Từ đó nâng cao chất lượng bộ môn toán, làm cho các em yêu thích việc giảỉ toán có lời văn hơn. Biện pháp 7: Làm tốt việc chấm chữa bài cho học sinh. Đặc biệt chấm bài cá nhân( 1 thầy - 1 trò) giúp học sinh làm ra ngay và nhận ra ưu , khuyết điểm ở bài làm của mình.Từ đó các em kịp thời phát huy hoặc sửa chữa bài giải sau. Tómlại: Đối với các bài toán có lời văn như trên, giáo viên nên khuyến khích học sinh tự nêu ra các giả thiết đã biết, cái cần phải tìm, cách tìm tắt bài toán và tìm đường lối giải. Các phép tính giải chỉ là khâu thứ yếu mang tính kĩ thuật. * Một số bài nâng cao dành cho học sinh khá, giỏi: Đối với những đối tượng học sinh đã giải được và giải thành thạo các bài toán đơn cơ bản, thì việc đưa ra hệ thống bài tập nâng cao là rất quan trọng và cần thiết để cho học sinh có điều kiện phát huy năng lực trí tuệ của mình, vượt xa khỏi tư duy cụ thể mang tính chất ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc trong công thức. Qua đó phát triển trí thông minh cho học sinh. Dưới đây là các dạng bài nâng cao mà tôi đã đưa ra để giáo viên khối 3 thực hiện trong các tiết dạy để nâng cao tính hiểu biết của học sinh đồng thời bồi dưỡng học sinh giỏi. Ví dụ 1: 11
  12. Một trại nuôi gà có 792 con gà nhốt đều vào 9 ngăn chuồng. Người ta bán đi số con gà bằng số gà đang nhốt trong 2 ngăn chuồng. Hỏi người ta đã bán đi bao nhiêu con gà? Bài giải Số gà trong mỗi ngăn chuồng là: 792 : 9 = 88 ( con ) Số gà đã bán đi là: 88 x 2 = 176 ( con ) Đáp số : 176 con gà Ví dụ 2: Một người chở 2 chuyến xe, mỗi chuyến chở được 3 thùng hàng mỗi thùng cân nặng 1315 kg. Hỏi người đó đã chở được bao nhiêu ki - lô - gam? ( giải theo 2 cách). Cách 1 : Bài giải Cả 2 chuyến xe chở được số thùng hàng là: 3 x 2 = 6 ( thùng Người đó chở được số kg là : 1315 x 6 = 7890 ( kg ) Đáp số : 7890 kg hàng Cách 2 : Bài giải Mỗi chuyến xe chở được số kg hàng là : 1315 x 3 = 3945 ( kg ) Người đó chở được số kg là: 3945 x 2 = 7890 ( kg ) Đáp số : 7890 kg hàng. Ví dụ 3: Một tờ giấy hình chữ nhật có chiều dài 72 cm , chiều rộng bằng 1 dài. Tính diện tích tờ giấy đó. 8 ? cm Chiều dài : 8 cm Chiều rộng : ? cm 12
  13. Bài giải Theo sơ đồ ta thấy : Chiều dài hơn chiều rộng 1 lần chiều rộng . Chiều rộng của hình chữ nhật là 8 cm. Chiều dài của hình chữ nhật là ; 8 x 2 = 16 ( cm ) Diện tích của hình chữ nhật là: 16 x 8 = 128 (cm 2 ) Đáp số : 128 cm 2. IV/ KẾT QUẢ NGHIêN CỨU: Qua một thời gian nghiên cứu đề ra một số biện pháp giải toán có lời văn ở lớp 3, nhất là tiết hướng dẫn học ( buổi học thứ hai trong ngày ) tôi cùng khối 3 mạnh dạn đã tổ chức thực hiện chuyên đề toán, về phương pháp, về cách giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 đã được nâng cao và đạt hiệu quả cao. Do vậy đã được triển khai áp dụng thực hiện ở các lớp trong khối 3. Tôi chất lượng môn toán ở khối 3 nâng lên rõ rệt. Điều đó được thể hiên qua các lần kiểm tra định kỳ ( Đầu năm, cuối kỳ I, cuối kỳ 2 ). Cụ thể như sau: Tổng số Kết quả Thời gian học kiểm tra sinh Giỏi Khá TB Yếu khối 3 SL % SL % SL % SL % Đầu năm 87 20 23% 25 29% 22 25% 20 23 Cuối kỳ I 87 27 31% 29 33% 25 29% 6 7% Cuối kỳ II 87 30 34% 33 38% 24 28% 0 0 Cuối năm nhà trường có tổ chức thi học sinh giỏi cấp trường môn Toán + Tiếng Việt . Về học sinh giỏi cấp trường khối 3 đã đạt 20 em. Từ những kết quả đạt được nêu trên, tôi thấy dạy học giải toán có lời văn ở lớp 3 không những chỉ giúp cho học sinh củng cố vận dụng các kiến thức đã học, mà còn giúp các em phát triển tư duy, sáng tạo trong học toán và biết vận 13
  14. dụng thực hành vào thực tiễn cuộc sống. Trên đây là một số ý kiến mà tôi đã chỉ đạo khối 3 thực hiện chuyên đề " Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớo 3 ". Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các cấp tôi có nhiều kinh nghiệm hơn nữa trong việc chỉ đạo giảng dạy bộ môn Toán nói riêng và các bộ môn khác nói chung. V/ KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT Và KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN: Hướng dẫn và giúp học sinh giải toán có lời văn nhằm giúp các em phát triển tư duy trí tuệ, tư duy phân tích và tổng hợp, khái quát hoá, trìu tượng hoá, rèn luyện tốt phương pháp suy luận lô gic. Bên cạnh đó đây là dạng toán rất gần gũi với đời sống thực tế. Do vậy, việc giảng dạy toán có lời văn một cách hiệu quả giúp các em trở thành những con người linh hoạt, sáng tạo, làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc sống thực tế hàng ngày. Những kết quả mà chúng tôi đã thu được trong quá trình nghiên cứu không phải là cái mới so với kiến thức chung về môn toán ở bậc tiểu học, song lại là cái mới đối với bản thân tôi. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã phát hiện và rút ra nhiều điều lý thú về nội dung và phương pháp dạy học giải toán có lời văn ở bậc tiểu học. Tôi tự cảm thấy mình được bồi dưỡng thêm lòng kiên trì, nhẫn nại, sự ham muốn, say xưa với việc nghiên cứu. Tuy nhiên đề tài này của tôi là giai đoạn đầu nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học nên không thể tránh khỏi những kiến khuyết. Tôi mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, của các bạn đồng nghiệp và những ai quan tâm đến vấn đề giải toán có lời văn cho học sinh ở bậc tiểu học nói chung, giải Toán có lời văn ở lớp 3 nói riêng. II. MỘT số ĐỀ XUẤT: Qua thực tế giảng dạy môn toán ở Trường tiểu học nói chung và lớp 3 núi riêng, tôi thấy người giáo viên phải luôn luôn tìm tòi học hỏi, trau dồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Từ những kinh nghiệm thực tế trong những năm giảng dạy, để giúp 14
  15. học sinh thích học và giải toán có lời văn, tôi kiến nghị với các nhà soạn sách giáo khoa hãy lựa chọn, sắp xếp hệ thống các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để các em có thể vận dụng tốt các kiến thức đã học. Đối với giáo viên, ở mỗi dạng toán cần hướng dẫn học sinh nhận dạng bằng nhiều cách: đọc, nghiên cứu đề, phân tích bằng nhiều phương pháp ( Mô hình, sơ đồ đoạn thẳng, suy luận ....) để học sinh đễ hiểu, dễ nắm bài hơn. Không nên dừng lại ở kết quả ban đầu ( giải đúng bài toán ) mà nên có yêu cầu cao hơn đối với học sinh. Ví dụ: Như yêu cầu học sinh ra một đề toán tương tự hoặc tìm nhiều lời giải khác nhau.... Giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy bằng nhiều hình thức như: trò chơi, đố vui.... phù hợp với đối tượng học sinh của mình: " Lấy học sinh để hướng vào hoạt động học, thầy là người hướng dẫn, tổ chức, trò nhận thức chủ động trong việc giải toán ''. Trong giảng dạy giáo viên cần chú ý phát triển tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp, khả năng suy luận lôgíc, giúp các em nắm chắc kiến thức cụ thể. Với toán có lời văn, đó là cách giải và trình bày lời giải, sử dụng tốt tất cả các phương pháp đó nêu ở trên. Không nên dừng lại ở kết quả ban đầu ( giải đúng bài toán ) mà nên có yêu cầu cao hơn đối với học sinh. Ví dụ: Như yêu cầu một học sinh ra một đề toán tương tự hoặc tìm nhiều lời giải khác nhau..... Trong khi giải phải yêu cầu học sinh đặt câu hỏi: '' Làm phép tính đó để làm gì ?'' , từ đó có hướng giải đúng, chính xác. Sau mỗi bài giải, học sinh phải biết xem xét lại kết quả mình làm để giúp các em tự tin hơn khi giải quyết một vấn đề gì đó. Qua cách dạy đã nêu trên đây, so với các lớp học theo chỉ dẫn của sách giáo khoa và sách giáo viên, tôi nhận thấy học sinh dễ hiểu bài hơn, dễ áp dụng hơn. Qua kết quả học tập của học sinh khối 3, các đồng nghiệp trong khối cũng nhận thấy cách hướng dẫn trên là hay và có hiệu quả. Những ý kiến của tôi đưa ra có thể cũng nhiều hạn chế. Rất mong sự 15
  16. đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để phương pháp giảng dạy của giáo viên trường tôi được nâng cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ! Mỹ Hưng, ngày tháng năm Người thực hiện Nguyễn Thị Tâm Nhận xét - đánh giá xếp loại của hội đồng KH cấp cơ sở ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... .................................................................................................................................. ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Chủ tịch hội đồng ( Ký tên, đóng dấu) Nhận xét - đánh giá xếp loại của hội đồng cấp trên ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ............................................................................................................................ Chủ tịch hội đồng ( Ký tên, đóng dấu) 16
  17. Mục lục Trang A. Phần mở đầu 2 I. Lí do chọn đề tài 2-3 II. Mục tiêu nghiên cứu 4 B. Nội dung 5 I. Cơ sở khoa học 5 1/ Cơ sở lý luận 5 2/ Cơ sở thực tiễn 6-7-8 II. Các phương pháp để dạy giải toán có lời văn 9 III. Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời 10 văn cho học sinh lớp 3. * Biện pháp 1: Nắm vững các bài toán cơ bản 11 - 12 - 13 * Biện pháp 2: Cách giải bài toán có lời văn hướng 13 - 14 dẫn học sinh theo 4 bước), * Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra bài tập về nhà 14 của học sinh. * Biện pháp 4: Động viên kịp thời HS cố gắng trong học tập tạo niềm tin tự giác học tập cho các em và gia 14 đình. * Biện pháp 5: Tăng cường giúp đỡ các em nắm vững lý thuyết công thức thường xuyên,khắc sâu kiến thức 14 ngay tại lớp. * Biện pháp 6: Thường xuyên củng cố kĩ năng giải toán 14 - 15 đã hình thành cho các em. * Một số bài năng cao dành cho học sinh khá giỏi 15- 16 IV. Kết quả ngjhiên cứu 17 V. Kết luận - Đề xuất và kiến nghị 18 - 19 17
  18. Tôi xin chân thành cảm ! Mỹ Hưng, ngày tháng năm Người thực hiện Nguyễn Thị Tâm Đánh giá xếp loại của Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấc cấp ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 18
  19. ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .................................................................................................................................. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2