intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

84
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: “Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh” giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn bản chất của từng dạng bài toán và nắm vững phương pháp giải của từng dạng, giúp cho học sinh biết phân loại và vận dụng phương pháp giải một cách linh hoạt và có hiệu quả. Qua đó giúp học sinh phát huy được tính tích cực và tinh thần sáng tạo trong học tập, phát triển năng lực tư duy toán học cho học sinh, tạo động lực thúc đẩy giúp các em học sinh có được sự tự tin trong học tập, hình thành phẩm chất sáng tạo khi giải toán và niềm đam mê, yêu thích bộ môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh

Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình <br /> Chinh <br /> <br /> <br /> PHẦN I. MỞ ĐẦU<br /> I. Đặt vấn đề<br /> 1. Lí do lí luận<br /> Albert Einstein đã nói: “Toán học thuần túy, theo cách riêng của nó, là thi ca  <br /> của tư duy logic”. Do vậy, có rất nhiều những thắc mắc xoay quanh việc học nhiều  <br /> toán liệu có phi thực tế trong khi đời sống không cần suy nghĩ quá nhiều đến những  <br /> con số? Tuy nhiên, thực tế chứng minh rằng, mọi kiến thức liên quan đến toán học, <br /> đều có tác dụng chung là làm cho bộ não của con người tư duy logic hơn, khoa học  <br /> hơn và sáng tạo hơn, nó giúp cho người học có khả  năng suy nghĩ trừu tượng và  <br /> trong một chừng mực nhất định nào đó nó làm cho chúng ta mạnh mẽ hơn trong mọi  <br /> quyết định. <br /> Chính vì điều này, bản thân tôi là một giáo viên vốn luôn tâm đắc trong việc  <br /> định hướng các em học tốt môn Toán, luôn tìm tòi đổi mới để  giúp các em ngày  <br /> càng hoàn thiện hơn các kiến thức toán học. Mặc dù chương trình sách giáo khoa <br /> hiện hành đã được chọn lọc những kiến thức rất cơ  bản, phù hợp cho mọi đối  <br /> tượng. Tuy nhiên, không phải bất cứ  dạng toán nào các em cũng có thể  nắm bắt  <br /> được, trong số  đó có dạng toán phương trình vô tỉ, một dạng toán phổ  biến trong  <br /> các đề thi học sinh giỏi văn hóa các cấp, đề thi vào lớp 10 và thi giải toán trên máy <br /> tính cầm tay Casio. <br /> 2. Lí do thực tiễn<br /> Để làm tốt việc bồi dưỡng học sinh học Toán, tôi nhận thấy chỉ cung cấp cho <br /> các em một số kiến thức cơ bản thông qua việc làm bài tập hoặc làm nhiều bài tập <br /> khó mà giáo viên phân loại cấp độ từ dễ đến khó là chưa đủ, mà chúng ta phải biết <br /> phân chia theo từng kiểu loại bài tập và định hướng phương pháp giải cho từng <br /> dạng, đồng thời rèn luyện cho học sinh có thói quen suy nghĩ tìm tòi lời giải của  <br /> một bài toán trên cơ sở các kiến thức đã học. <br /> Qua nhiều năm thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi khối 9, tôi nhận <br /> thấy học sinh còn lúng túng rất nhiều khi gặp  dạng phương trình vô tỉ và thường có <br /> những sai sót khi giải dạng bài tập này, học sinh còn vướng mắc về  phương pháp <br /> giải, quá trình giải thiếu logic và chưa chặt chẽ, chưa đủ  điều kiện, chưa xét hết <br /> các trường hợp xảy ra. Lí do là học sinh chưa nắm vững các kiến thức về phương  <br /> trình có chứa biến dưới dấu căn hay gọi là phương trình vô tỉ. Nên khi gặp bài toán <br /> giải phương trình vô tỉ,  đa  số  học sinh chưa  phân biệt và chưa  nắm  được các <br /> phương pháp giải đối với từng dạng bài tập, có nhiều bài toán đòi hỏi học sinh phải  <br /> biết  vận  dụng  kết hợp nhiều  kiến  thức   và   kĩ năng  phân  tích  biến  đổi để   đưa  <br /> phương trình từ dạng phức tạp về dạng đơn giản. <br /> Do đó người giáo viên cần phải biết sắp xếp các dạng toán từ  dễ  đến khó,  <br /> phân loại được các dạng bài tập và định hướng phương pháp giải cho từng dạng để <br /> các em có thể vận dụng linh hoạt trong từng tình huống cụ thể, giúp học sinh hiểu  <br /> sâu sắc bản chất của từng dạng toán và giải được các dạng bài toán một cách thành <br /> thạo. Từ đó rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải toán và tư duy sáng tạo.<br /> <br /> <br /> <br /> Trang  1<br /> Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình <br /> Chinh <br /> <br /> Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp về giải phương trình  <br /> vô tỉ  dành cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh”  với mong muốn <br /> được chia sẻ một vài kinh nghiệm của mình trong công tác giảng dạy cũng như  bồi <br /> dưỡng học sinh giỏi để  các đồng nghiệp tham khảo, rất mong nhận được sự  góp ý  <br /> chân thành của các đồng chí để đề tài được phát huy hiệu quả, hoàn thiện hơn.<br /> II. Mục đích nghiên cứu <br /> Đề  tài: “Một số  giải pháp về  giải phương trình vô tỉ dành cho học sinh giỏi  <br /> lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh” giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn bản chất của <br /> từng dạng bài toán  và nắm vững phương pháp giải của từng dạng, giúp cho học <br /> sinh biết phân loại và vận dụng phương pháp giải một cách linh hoạt và có hiệu  <br /> quả. Qua đó giúp học sinh phát huy được tính tích cực và tinh thần sáng tạo trong <br /> học tập, phát triển năng lực tư  duy toán học cho học sinh, tạo động lực thúc đẩy  <br /> giúp các em học sinh có được sự  tự  tin trong học tập, hình thành phẩm chất sáng <br /> tạo khi giải toán và niềm đam mê, yêu thích bộ  môn. Thông qua đề  tài này nhằm <br /> cung cấp những kiến thức cần thiết về phương pháp giải toán, những kinh nghiệm  <br /> cụ thể trong quá trình tìm tòi lời giải giúp học sinh rèn luyện các thao tác tư duy lô­<br /> gic, phương pháp suy luận và khả năng sáng tạo cho học sinh. Trong đề tài lời giải <br /> được chọn lọc với cách giải hợp lí, chặt chẽ, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác, tính  <br /> sư  phạm. Học sinh tự  đọc có thể  giải được nhiều dạng Toán, giúp học sinh có <br /> những kiến thức toán học phong phú để học tốt môn Toán và qua đó h ỗ trợ học sinh <br /> học tốt các môn học khác.<br /> PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> I. Cơ sở lí luận của vấn đề<br />  Dạng toán phương trình vô tỉ là dạng toán rất quan trọng trong chương đại <br /> số 9, đây là những bài toán khó, thường xuất hiện trong các đề thi học sinh giỏi, thi  <br /> vào lớp 10... Các bài toán này rất phong phú về thể loại và về cách giải, đòi hỏi học <br /> sinh phải vận dụng nhiều kiến thức, linh hoạt trong biến đổi, sắc sảo trong lập  <br /> luận và phát huy tối đa khả  năng phán đoán. Với mục đích nhằm nâng cao chất <br /> lượng dạy và học Toán, tôi thiết nghĩ cần phải trang bị cho học sinh phương pháp  <br /> giải cho từng kiểu loại bài tập. Để  thực hiện tốt điều này, đòi hỏi giáo viên cần  <br /> xây dựng cho học sinh những kĩ năng như  quan sát, phân tích, nhận dạng bài toán, <br /> lựa chọn phương pháp giải phù hợp. Từ đó, hình thành cho học sinh tư duy tích cực,  <br /> độc lập, kích thích tò mò ham tìm hiểu và đem lại niềm vui cho các em, đồng thời  <br /> khơi dậy cho các em sự tự tin trong học tập và niềm đam mê bộ môn. <br /> II. Thực trạng vấn đề: <br /> Trong những năm qua, tôi đã trực tiếp tham gia giảng dạy c ũng như  bồi <br /> dưỡng   đội   tuyển   học   sinh   giỏi   9   của   trường   THCS   Lê   Đình   Chinh   và   đã   trải  <br /> nghiệm rất nhiều chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, trong đó có chuyên đề  “Một  <br /> số giải pháp giải phương trình vô tỉ” và tôi cũng đạt được các thành tích trong công <br /> tác giảng dạy cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi. <br /> Tuy nhiên, khi áp dụng chuyên đề trên còn nặng về phương pháp liệt kê các  <br /> bài toán, chưa phát huy được hiệu quả  học tập và kết quả  được thống kê lại như <br /> sau:<br /> <br /> Trang  2<br /> Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình <br /> Chinh <br /> <br /> <br /> Năm  Lớp Tổng  Số lượng học  Số lượng học sinh  Số lượng học <br /> học số sinh làm được làm chưa chặt chẽ sinh không làm <br /> được<br /> <br /> SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ<br /> <br /> 2015  9A1 30 5 16% 11 37% 14 47%<br /> ­ 2016 9A2 31 4 12% 13 42% 15 46%<br /> <br /> Qua bảng thống kê trên tôi suy nghĩ tìm cách để  học sinh nắm vững và giải <br /> thành thạo các bài toán về phương trình vô tỉ thì giáo viên nên phân loại theo dạng <br /> bài tập  từ  dễ  đến khó, mỗi loại bài tập phân theo từng dạng khác nhau, qua mỗi  <br /> dạng cần có ví dụ minh chứng và xây dựng phương pháp giải chung cho từng dạng. <br /> Với những ý tưởng đó tôi đã thể hiện trong đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp về  <br /> giải phương trình vô tỉ giành cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh” . <br /> Sau khi đưa ra tập thể tổ chuyên môn thảo luận và áp dụng vào thực tiễn tôi nhận <br /> thấy học sinh hứng thú, chủ động hơn trong học tập và khi gặp dạng toán phương  <br /> trình vô tỉ  thì học sinh không chán nản mà  đam mê  phân tích nhận dạng tìm  cách <br /> giải bài toán, từ đó ngày càng rèn luyện được cho học sinh kĩ năng giải toán có khoa  <br /> học, lập luận logic và chặt chẽ. <br /> III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề<br /> Giải pháp 1: Phân tích cho học sinh hiểu về các kiến thức cơ  bản cần nắm  <br /> vững.<br /> Giải pháp 2: Hướng dẫn cho học sinh hiểu các dạng bài tập sử  dụng cách <br /> giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp nâng lên lũy thừa<br /> Giải pháp 3: Hướng dẫn cho học sinh hiểu các dạng bài tập giải phương <br /> trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ<br /> Vận dụng các giải pháp trên, tôi tiến hành cụ thể các bước như sau:<br /> 1. Giải pháp 1. Phân tích cho học sinh hiểu về các kiến thức cơ bản cần <br /> nắm vững.<br /> Các kiến thức cơ  bản tổng hợp thành bảng sau, yêu cầu học sinh cần nắm <br /> vững, cụ thể:<br /> <br /> A (A 0) A A B<br /> = (B > 0)  <br /> B B<br /> A2 = A<br /> <br /> AB = A B(A 0; B 0)     C<br /> =<br /> C A mB<br /> (A<br /> ( ) 0; A B2 )<br /> A B A − B2<br /> A A<br /> B<br /> =<br /> B<br /> (A ; B > 0)<br /> C<br /> =<br /> C ( Am B ) (A 0;B 0;A B)<br /> A B A−B<br /> A 2 B = A B = (B 0)<br /> <br /> <br /> <br /> Trang  3<br /> Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình <br /> Chinh <br /> <br /> <br /> A B = A 2 B(A 0; B 0)<br /> 3<br /> A (∀A R)<br /> <br /> ( A)<br /> 3<br /> A B = − A 2 B(A < 0; B 0) 3<br /> =A<br /> <br /> A AB 3<br /> AB = 3 A. 3 B<br /> = (AB 0; B 0)<br /> B B<br /> A 3A<br /> 3 = (B 0)<br /> B 3B<br /> <br /> Các kiến thức về  giá trị  tuyệt đối, hằng đẳng thức, phân tích đa thức thành <br /> nhân tử, chia đa thức cho đa thức, giải phương trình, bất trương bậc nhất một  ẩn,  <br /> bất đẳng thức Cauchy...<br /> ̣<br /> Bên canh nh ưng yêu câu trên, hoc sinh c<br /> ̃ ̀ ̣ ần nhân biêt đ<br /> ̣ ́ ược những dang c<br /> ̣ ơ ban<br /> ̉  <br /> ̉<br /> cua ph ương trinh vô t<br /> ̀ ỉ, đông th<br /> ̀ ơi n<br /> ̀ ắm vững phương phap giai cu thê cho t<br /> ́ ̉ ̣ ̉ ưng dang<br /> ̀ ̣  <br /> ̀ ập, cụ thể như sau:<br /> bai t<br /> 2. Giải pháp 2. Giải phương trình vô tỉ  bằng phương pháp nâng lên lũy <br /> thừa<br /> 2.1. Dạng 1: Phương trình vô tỉ có dạng:  f (x) = m  (1)<br /> Trong đó f(x) là biểu thức chứa x và m R .<br /> a) Phân tích:  Ở  dạng này yêu cầu học sinh cần nắm rõ vế  trái là một biểu  <br /> thức không âm. Nếu m  0 <br /> 1 1<br /> (3) 3 x+ =2 x+ − 7  (*)<br /> 2 x 4x<br /> <br /> 1 Cauchy<br /> 1<br /> Đặt  t = x + 2 x = 2<br /> 2 x 2 x<br /> 1 1<br /> t2 = x +  + 1 t 2 −1 = x +<br /> 4x 4x<br /> (*) 3t = 2(t2 ­ 1) ­ 7<br /> 2t 2 − 3t − 9 = 0<br /> ( t − 3) ( 2t + 3) = 0<br /> t = 3(nhận)<br /> −3 (loại)<br /> t=<br /> 2<br /> 1 8 3 7<br /> Với t = 3, suy ra:  x + =3 2x − 6 x + 1 = 0 x=<br /> 2 x 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trang  16<br /> Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình <br /> Chinh <br /> <br /> 8 3 7<br /> Kết luận: So sánh với điều kiện, phương trình có 2 nghiệm là:  x =<br /> 2<br /> Ví dụ 3. Giải phương trình sau:  x + 1 + x 2 − 4x + 1 = 3 x (4)<br /> Phân tích: Ta nhận thấy biểu thức ngoài căn là x + 1, biểu thức trong căn <br /> thức có chứa x2 + 1 ta thấy hai biểu thức này không liên hệ  với nhau. Nhưng nếu  <br /> 1 1<br /> chia cả hai vế cho  x > 0  được  x + , x + − 4  từ đây ta thấy hai biểu thức có <br /> x x<br /> 1<br /> liên hệ với nhau. Đặt  t = x +   t 2 thì phương trình sẽ biểu diễn hết theo biến <br /> x<br /> mới t và cách giải như sau:<br /> Giải <br /> Điều kiện: x   0 <br /> Trường hợp 1. Với x = 0 ta thấy không là nghiệm (vì thay vào phương trình 4 không  <br /> thỏa mãn)<br /> Trường hợp 2. Nếu x > 0, chia cả hai vế cho  x > 0<br /> 1 1<br /> (4)  x+ + x + − 4 = 3 (5)<br /> x x<br /> <br /> 1 Cauchy<br /> 1<br /> Đặt:  t = x + 2 x =2<br /> x x<br /> 1<br /> t2 = x + +2<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2