intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một vài kinh nghiệm về công tác Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

79
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nhằm giúp giáo viên có đủ năng lực thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, nâng cao hiểu biết các vấn đề về giáo dục. Tạo bước chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường những năm tiếp theo, phân tích những giải pháp, biện pháp về công tác quản lý chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trưởng Tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một vài kinh nghiệm về công tác Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học

 I.   PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Tiểu học là cấp học đầu tiên của hệ  thống giáo dục quốc dân, nó có <br /> vai trò nền tảng rất quan trọng.“Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình  <br /> thành những cơ  sở  ban đầu cho sự  phát triển đúng đắn và lâu dài về  đạo  <br /> đức, trí tuệ, thể  chất, thẩm mĩ và kĩ năng cơ  bản để  học sinh tiếp tục học  <br /> Trung học cơ  sở”. Với yêu cầu đó, ta thấy đội ngũ giáo viên chính là lực <br /> lượng nòng cốt giữ  vai trò then chốt trong việc giảng dạy và giáo dục học  <br /> sinh. Muốn học sinh học tốt cần phải có người thầy giỏi, vững chuyên môn, <br /> có kiến thức sâu rộng, nắm bắt được tâm lý học sinh để  từ  đó tổ  chức các <br /> hoạt động học tập nhằm giúp các em chủ  động tích cực chiếm lĩnh kiến  <br /> thức. Chính vì thế, công tác nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  cho  <br /> giáo viên là vấn đề cấp thiết mà nhà trường cần phải thực hiện.<br /> Qua thực trạng, đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về  trình độ  chuyên <br /> môn, chưa đáp  ứng kịp thời với yêu cầu đổi mới giáo dục. Nhận thức của <br /> giáo viên tiểu học về  công tác bồi dưỡng chuyên môn còn hạn chế, chưa <br /> đúng, chưa đủ về vị trí, vai trò của công tác này trong nhà trường. Hoặc việc  <br /> tổ  chức triển khai thiếu sự tuân thủ  những nguyên tắc nhất định. Nội dung  <br /> của việc bồi dưỡng chuyên môn nhiều khi thực hiện chưa thường xuyên, <br /> biện pháp chỉ đạo chưa mang tính khả thi… Đó là nguyên nhân thực tiễn dẫn <br /> đến kết quả công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong các trường  <br /> tiểu học còn hạn chế.<br /> Trong thời gian qua, chất lượng giáo dục các trường tiểu học nói chung <br /> và trường trường Tiểu học Lý Tự Trọng nói riêng đã có nhiều chuyển biến <br /> tích cực. Tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới hiện nay thì chất lượng đội ngũ  <br /> giáo viên của trường chưa đáp ứng.<br /> Là cán bộ  quản lý, tôi xác định rằng: công tác bồi dưỡng chuyên môn <br /> cho đội ngũ giáo viên là mắt xích chủ yếu và quan trọng nhất trong hệ thống <br /> công tác quản lý. Việc làm này được cải tiến và đẩy mạnh sẽ  có tác dụng  <br /> quyết định tạo nên sự  chuyển biến cao về  chất lượng dạy và học của nhà  <br /> trường.Vì vậy tôi chọn đề tài Một vài kinh nghiệm về công tác Bồi dưỡng  <br /> chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> Giúp giáo viên có đủ  năng lực thực hiện đổi mới giáo dục phổ  thông, <br /> nâng cao  hiểu biết các vấn đề về giáo dục.<br /> Tạo bước chuyển biến cơ  bản trong việc nâng cao chất lượng giáo <br /> dục ­ đào tạo của nhà trường những năm tiếp theo<br /> Phân tích những  giải  pháp, biện pháp về  công tác quản lý chỉ   đạo <br /> nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trưởng Tiểu học.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br />  Những biện pháp quản lí chỉ  đạo bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ <br /> giáo viên ở trường tiểu học Lý Tự Trọng <br /> 4. Giới hạn của đề tài<br /> Nghiên cứu các giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo dục từ <br /> năm học 2015­ 2016 đến nay.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp lấy tư liệu ;<br /> Phương pháp khảo sát thực tế ;<br /> Phương pháp xử lý thông tin ;<br /> Phương pháp thảo luận ; <br /> Phương pháp phân tích, tổng hợp ;<br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> 1. Cơ sở lý luận<br />  Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Đảng ta đã đặc biệt coi trọng  <br /> vị trí con người, coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự  phát <br /> triển. Văn kiện Hội nghị  Ban chấp hành Trung  ương Đảng lần thứ  4 khoá <br /> VII đã nêu: “Con người phát triển cao về  trí tuệ, cường tráng về  thể  chất, <br /> phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực xây dựng xã hội  <br /> mới, đồng thời là mục tiêu của xã hội. Vì vậy, mọi chủ  trương, chính sách <br /> của Đảng, Nhà nước phải quán triệt về  chăm sóc bồi dưỡng và phát huy <br /> nhân tố con người”.<br /> Đứng trước yêu cầu đó, Giáo dục đòi hỏi phải đào tạo ra những con  <br /> người tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề. Thực  <br /> 2<br /> hiện nhiệm vụ  của Giáo dục không ai khác ngoài vai trò của người thầy <br /> giáo, vì đó là lực lượng chủ  chốt của ngành, đồng thời quyết định sự  thành <br /> bại của sự  nghiệp Giáo dục ­ Đào tạo. Thầy giáo phải không ngừng phấn <br /> đấu vươn lên, rèn luyện, tu dưỡng phấn đấu về  mọi mặt, để  thực sự  xứng <br /> đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa. <br /> Có thể nói, năng lực và phẩm chất tốt đẹp của các thầy cô giáo là bài  <br /> học sinh động đối với học sinh, có vai trò quan trọng trong việc hình thành và <br /> giáo dục nhân cách học sinh. Trong tình hình đất nước đang đổi mới hiện  <br /> nay, người thầy lại có vị trí quan trọng trong việc tạo ra những con người có  <br /> ích cho xã hội. Không có thầy giỏi thì khó có học trò giỏi được. Chính vì thế <br /> để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thì điều cần thiết là <br /> phải xây dựng được đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị cao, vững vàng  <br /> về  chuyên môn, đủ  về  số  lượng, đồng bộ  về  cơ  cấu và chuẩn hoá về  trình <br /> độ  đào tạo. Đồng thời phải tạo ra được một môi trường giáo dục thuận lợi <br /> để cho họ có thể phát huy cao nhất năng lực của mình, để mỗi người không <br /> ngừng tự bồi dưỡng về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên cập <br /> nhật những kiến thức mới, nâng cao tầm hiểu biết, đáp  ứng yêu cầu hiện <br /> đại hoá của ngành giáo dục hiện nay.<br /> 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu<br /> Trường Tiểu học Lý Tự  trọng nằm trên địa bàn thị  trấn Buôn Trấp,  <br /> được  công  nhận chuẩn  Quốc gia  năm 2009.  Cơ   sở  vật chất  nhà  trường <br /> tương đối đầy đủ, thiết bị thư  viện phục vụ cho công tác giảng dạy tương  <br /> đối đa dạng, phong phú. Ban Giám hiệu nhà trường năng động, sáng tạo <br /> trong công việc, luôn quan tâm chú trọng nâng cao chất lượng công tác dạy <br /> và học. Đội ngũ giáo viên đa số  năng nổ, nhiệt tình trong công tác, có tâm <br /> huyết với nghề. Nhà trường thường xuyên nhận được sự quan tâm của lãnh <br /> đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo. Các tổ  chuyên môn được biên <br /> chế hợp lý, hoạt động thường xuyên và tương đối hiệu quả. Đa số học sinh  <br /> chăm ngoan, có ý thức, chịu khó vươn lên trong học tập.<br /> Tuy nhiên, bên cạnh đó nhà trường cũng đã gặp không ít khó khăn như: <br /> phần lớn đội ngũ giáo viên trải qua nhiều năm công tác, đã lớn tuổi, sử dụng <br /> các phương pháp truyền thống để  truyền thụ  kiến thức cho học sinh, chưa <br /> mạnh dạn đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Tay nghề giáo <br /> viên trong nhà trường không đồng đều. Một vài giáo viên không bắt kịp với  <br /> đổi mới giáo dục hiện nay như: thực hiện mô hình VNEN, cập nhật và ứng <br /> <br /> 3<br /> dụng công nghệ thông tin trong dạy học…<br /> Một số  giáo viên chưa thực sự  nhạy bén trong công tác, việc tổ  chức <br /> cho học sinh tham gia các cuộc thi chưa nhiệt tình, chưa tận tụy, ít quan tâm <br /> đến các em. Nhận thức của một vài giáo viên còn hạn chế, xem nhẹ công tác  <br /> tự học, tự rèn, tự bồi dưỡng.<br /> Một số  giáo viên mới ra trường, tuổi đời, tuổi nghề  còn ít nên kinh <br /> nghiệm trong công tác chủ nhiệm cũng như giảng dạy chưa nhiều.<br /> Trường thực hiện nhiều loại mô hình mới nên khó khăn cho giáo viên <br /> mới chuyển về công tác.<br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br /> 3.1. Mục tiêu của giải pháp<br /> Đề tài đưa ra một số giải pháp, biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả <br /> bồi dưỡng đội ngũ trong nhà trường để  nâng cao chất lượng giáo dục toàn <br /> diện<br /> 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp<br /> 3.2.1. Tăng cường nhận thức công tác giáo dục tư tưởng chính trị đạo  <br /> đức cho cán bộ viên chức<br /> Quán triệt văn bản chỉ đạo của các cấp đến toàn thể cán bộ, giáo viên, <br /> nhân viên trong nhà trường để mọi người nhận thức rõ vai trò quan trọng của  <br /> Giáo dục và Đào tạo trong thời kì đổi mới.<br /> Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương  <br /> đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với  cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là  <br /> một tấm gương đạo đức tự  học và sáng tạo”   và phong trào thi đua “Xây <br /> dựng trường học thân thiện, Học sinh tích cực”. <br /> Tổ chức cho cán bộ viên chức kí cam kết thực hiện các cuộc vận động <br /> và phong trào thi đua ngay từ đầu năm học. Nhân rộng cá nhân điển hình, đưa <br /> vào tuyên dương kịp thời trong các buổi sinh hoạt, các cuộc họp, các đợt sơ <br /> kết, tổng kết tại đơn vị. <br /> Tuyên truyền trong cán bộ viên chức về thực hiện nếp sống văn minh, <br /> sử dụng hiệu quả thời gian làm việc, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.<br /> Phối hợp với đoàn thể  tổ  chức các đợt bồi dưỡng chính trị, sinh hoạt  <br /> chủ điểm nhằm nâng cao nhận thức chính trị, giáo dục đạo đức lối sống. <br /> <br /> 4<br /> 3.2.2. Xây dựng quy chế làm việc<br /> Để mỗi cá nhân xác định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong  <br /> việc thực hiện nhiệm vụ  năm học, việc cần thiết phải ban hành Quy chế. <br /> Vào đầu mỗi năm học, Nhà trường, bộ phận Chuyên môn xây dựng dự thảo  <br /> Quy chế  hoặc sửa đổi lại một số Điều về  Quy chế  làm việc như: Quy chế <br /> dân chủ, quy chế cơ quan, quy chế chuyên môn, quy chế bảo vệ...<br /> Tổ  chức lấy ý kiến góp ý của toàn thể  cán bộ  viên chức trong nhà <br /> trường để  đi đến thống nhất và thông qua trước Hội nghị  công chức, viên <br /> chức. Các Điều khoản được quy định trong Quy chế  được xem như  là một  <br /> nguyên tắc bắt buộc mà mọi người đều phải tuân thủ, nghiêm túc thực hiện  <br /> và đó chính là tiêu chí làm căn cứ để xếp loại thi đua cuối năm.<br /> 3.3.3. Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn <br /> Thành lập các tổ chuyên môn đồng đều về số lượng và chất lượng. Cơ <br /> cấu tổ  trưởng là đảng viên, giáo viên cốt cán vững về  chuyên môn, nghiệp <br /> vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, được sự tín nhiệm của đồng nghiệp.<br /> Tổ  chức các đợt tập huấn bồi dưỡng kĩ năng quản lý cho Tổ  trưởng <br /> Tổ phó tổ Chuyên môn về nghiệp vụ công tác nhằm giúp Tổ trưởng, Tổ phó <br /> hiểu rõ về  vai trò trách nhiệm để  từ  đó điều hành các tổ  chuyên môn thực <br /> hiện tốt nhiệm vụ năm học.<br /> Chỉ  đạo tổ  chuyên môn xây dựng kế  hoạch hoạt động năm học phải <br /> bám sát kế  hoạch của Nhà trường, của Chuyên môn và dựa vào tình hình <br /> thực tế  của tổ; Kế  hoạch phải cụ  thể; chỉ  tiêu, biện pháp phải phù hợp, <br /> mang tính khả thi. <br /> Quy định các loại hồ sơ, sổ sách; cách trình bày các loại sổ để hồ sơ tổ <br /> khối được thống nhất đồng bộ.  <br /> Lãnh đạo nhà trường trực tiếp tham dự  các buổi sinh hoạt tổ  chuyên <br /> môn hoặc kiểm tra nội dung buổi sinh hoạt thông qua sổ  ghi chép của Tổ. <br /> Đặc biệt là các buổi sinh hoạt chuyên môn không chỉ  dừng lại ở  việc kiểm <br /> tra tiến độ chương trình, xếp loại giờ dạy, trao đổi bài khó mà cần tập trung <br /> đưa ra biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Chẳng hạn:<br /> Bồi dưỡng nâng tay nghề  giáo viên trong tổ, đặc biệt giáo viên mới ra <br /> trường hoặc mới chuyển về  công tác, giúp họ  làm quen với phương pháp  <br /> của mô hình trường học mới.<br /> <br /> <br /> 5<br /> 33.4. Tổ chức chuyên đề, tập huấn cho cán bộ giáo viên <br /> Đầu năm học, yêu cầu các tổ  đăng kí nội dung chuyên đề. Ban Giám <br /> hiệu định hướng cho các tổ  chọn nội dung để  chuyên đề  phải thật sự  cần <br /> thiết thường là những vướng mắc mà giáo viên đang cần tháo gỡ trong công <br /> tác giảng dạy. Chuyên đề  phải xuất phát từ  nhu cầu thực tế  của giáo viên, <br /> tránh tình trạng tổ chức hàng loạt chuyên đề cho đủ số lượng mà không cần <br /> biết những chuyên đề  đó có thật sự  cần thiết và đáp  ứng được nhu cầu <br /> giảng dạy hay không, vì điều này sẽ  không những không hiệu quả  mà còn <br /> lãng phí thời gian. <br /> Chẳng hạn nên chọn những chuyên đề như: <br /> Nội dung mới được triển khai trong năm học: Cách ghi lời nhận xét <br /> theo Thông tư  22/2016/TT­BGDĐT;  Tổ  chức tiết Hoạt động tập thể; Dạy <br /> lồng ghép kỹ năng sống vào từng tiết học, bài học, môn học; Chuyên đề làm <br /> bài giảng điện tử...<br />  Nội dung khó giáo viên và học sinh còn vướng mắc trong năm trước.<br />   Nội dung chuyên đề  đã thực hiện nhưng chưa giải quyết dứt điểm <br /> hoặc chưa đem lại hiệu quả.<br /> Ngoài ra còn có thể chọn một số đề tài sáng kiến kinh nghiệm đạt giải <br /> cao trong những năm học trước, có nội dung thiết thực để  triển khai, nhân <br /> rộng trong nhà trường. <br /> Chỉ  nên tổ  chức 1 chuyên đề/ tổ/ năm, tránh ôm đồm thực hiện nhiều <br /> chuyên đề nhưng không có hiệu quả. <br /> Phân công giáo viên có năng lực để thực hiện. <br /> Sau mỗi đợt tham gia tập huấn hoặc tham dự chuyên đề  các cấp, nhà  <br /> trường chỉ  đạo, phân công người thực hiện  ở cấp trường để  toàn thể   giáo  <br /> viên kịp thời nắm bắt và đưa vào vận dụng. <br /> 3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra của Ban giám hiệu <br /> Công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động giáo dục là nội dung không <br /> thể  thiếu trong trường học vì nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong công <br /> tác quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Chính vì thế,  <br /> hàng năm nhà trường đều xây dựng kế  hoạch kiểm tra nội bộ  trường học,  <br /> trong đó chú trọng đến nội dung, hình thức, thời gian; thành phần kiểm tra. <br /> Tiến hành kiểm tra bằng nhiều hình thức như: chuyên đề, đột xuất; <br /> 6<br /> với nhiều nội dung như: kiểm tra kế hoạch bài dạy, cách soạn giáo án, thực  <br /> hiện chương trình, sử  dụng đồ  dùng dạy học; kiểm tra việc đánh giá học <br /> sinh theo Thông tư  22/2016/TT­BGD ĐT; Kiểm tra công tác tự  học, tự  rèn, <br /> công tác chủ nhiệm lớp, Kiểm tra việc dạy thêm­ học thêm...<br /> Ngoài việc kiểm tra theo kế  hoạch, Ban Giám hiệu còn kiểm tra đột <br /> xuất bất kì nội dung nào mà không báo trước nhằm rèn cho giáo viên tính tự <br /> giác trong mọi trường hợp. Đối với những nội dung mà giáo viên còn  non, <br /> còn hay mắc phải khuyết điểm thì Ban Giám hiệu thường dành nhiều thời <br /> gian để  kiểm tra tư  vấn nhằm giúp đỡ  họ, không đưa vào công tác thi đua <br /> khen thưởng nếu  những sai sót đó được khắc phục trong lần kiểm tra sau.<br /> Ban Giám hiệu cùng tổ trưởng Chuyên môn dành nhiều thời gian để dự <br /> giờ, kiểm tra hồ sơ đối với những giáo viên mới chuyển về trường, cùng góp <br /> ý, tư vấn để giúp đỡ về chuyên môn. <br /> 3.3.6. Tổ chức các hội thi trong nhà trường<br /> Bám sát nhiệm vụ năm học của ngành, tất cả các cuộc thi, hội thi như:  <br /> Thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo viên viết chữ đẹp; Thi <br /> làm và sử dụng đồ  dùng dạy học, sáng kiến kinh nghiệm, bài giảng điện tử <br /> (đối với giáo viên) và Thi Toán Tiếng Việt, ViOlympic, Rung chuông vàng,  <br /> Văn   nghệ, Nghi thức đội (đối với học sinh) nhà trường đều xây dựng kế <br /> hoạch chi tiết, cụ thể, ban hành kịp thời để giáo viên và học sinh có thời gian  <br /> tìm hiểu, ôn luyện. Tổ chức thi cấp trường một cách nghiêm túc.<br /> Ra quyết định thành lập các Ban (ban giám khảo, ban ra đề), các Tổ (tổ <br /> tư  vấn, tổ giúp việc, tổ  thẩm định) phân công nhiệm vụ  các thành viên một  <br /> cách rõ ràng, cụ thể.<br /> Thường xuyên thay đổi hình thức các cuộc thi tạo nên sự  đa dạng, <br /> phong phú để tránh sự nhàm chán trong giáo viên cũng như học sinh.<br /> Đánh giá kết quả  một cách khách quan, công bằng, chính xác nhằm <br /> phản ánh đúng thực chất đồng thời để  lựa chọn đối tượng tham gia dự  thi  <br /> cấp trên đạt kết quả cao. <br /> 3.3.7. Chỉ đạo công tác Thi đua – Khen thưởng<br /> Nhằm động viên những cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt <br /> thành tích cao trong các hoạt động phong trào, một yếu tố  không thể  thiếu  <br /> được đó là công tác thi đua, khen thưởng.<br /> <br /> <br /> 7<br /> Trước hết, Lãnh đạo nhà trường quán triệt trong toàn thể  đơn vị  các  <br /> văn bản quy định về công tác thi đua – Khen thưởng.<br /> Tuyên   truyền   để   mọi   người   cùng   hiểu   bản   chất   của   thi   đua   khen <br /> thưởng không phải là sự  cạnh tranh, ganh đua mà phải hình thành động cơ <br /> thi đua trong sáng, lành mạnh. Phân tích đề  mọi người hiểu rõ: “  Một ngàn  <br /> tiền công không bằng một đồng tiền thưởng”, phần thưởng tuy nhỏ nhưng ý <br /> nghĩa thì lại vô cùng to lớn.  <br /> Động viên, khen thưởng phải tiến hành kịp thời, không nhất thiết phải <br /> đến kỳ sơ kết, tổng kết phong trào, không đợi đến cuối kì cuối năm mới đưa <br /> ra bình xét mà có thể  tiến hành thường xuyên để  động viên kịp thời. Phần <br /> thưởng không nhất thiết phải mang giá trị  về  vật chất mà có thể  chỉ  là lời <br /> động viên, lời biểu dương cá nhân đó trước tập thể. Chẳng hạn, sau mỗi lần  <br /> tham gia cuộc thi, nếu giáo viên hoặc học sinh đạt kết quả cao thì ngay trong <br /> cuộc họp cơ quan hoặc trong giờ chào cờ  đầu tháng sau đó, chúng ta có thể <br /> tuyên dương trước tập thể để cá nhân đó có tinh thần phấn khích, tạo động <br /> lực trong công việc. <br /> Thực hiện việc bình xét thi đua ­ khen thưởng một cách công khai, công <br /> bằng, dân chủ. Khi xét bất kì nội dung nào cũng đều phải tiến hành họp để <br /> bình bầu. Thành phần tham gia tùy vào từng nội dung, tính chất công việc. <br /> Mọi vấn đề đưa ra bình xét phải thảo luận trên tinh thần tập trung, dân chủ,  <br /> lấy ý  kiến của tập thể. Tuyệt đối không làm theo cảm tính, không vì mục <br /> đích cá nhân. Khen thưởng phải đúng đối tượng, bám sát vào văn bản quy <br /> định. Danh sách phải lập theo thứ tự tùy thuộc vào thành tích, công trạng đạt  <br /> được, không ưu tiên cá nhân nào cho dù đó là Ban giám hiệu, Công đoàn, Tổ <br /> trưởng tổ chuyên môn ... Có như vậy thì giáo viên mới tin tưởng vào sự lãnh <br /> đạo của người đứng đầu, tinh thần đoàn kết trong đơn vị  mới được bền  <br /> chặt, mọi người mới có động lực vươn lên phấn đấu trong thời gian tiếp  <br /> theo.<br /> 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> Các giải pháp, biện pháp trên đây có mối quan hệ khăng khít với nhau.  <br /> Để  chất lượng dạy và học  ở  trường Tiểu học đạt hiệu quả  thì phải thực  <br /> hiện tốt bắt đầu từ  việc nâng cao nhận thức tư  tưởng chính trị  cho tập thể <br /> cán bộ viên chức toàn trường, xây dựng nội quy làm việc, chỉ đạo hoạt động <br /> tổ  chuyên chuyên môn; Phải có sự  kiểm tra chỉ  đạo chặt chẽ  của ban Giám <br /> hiệu nhà trường.<br /> 8<br /> 3.4. Kết quả  khảo nghiệm, giá trị  khoa   học của vấn đề  nghiên  <br /> cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng<br /> Bằng việc thực hiện một số  biện pháp nêu trên, chất lượng của đội <br /> ngũ của trường được nâng lên một cách rõ rệt. Tập thể cán bộ viên chức đã <br /> nêu cao tinh thần  đoàn kết, thực hiện nghiêm túc chủ  trương của  Đảng, <br /> chính sách  pháp luạt của nhà nước, các quy định của ngành, địa phương, đơn <br /> vị. <br /> Qua kiểm tra, dự giờ thăm lớp, qua các đợt khảo sát chất lượng, đánh <br /> giá xếp loại học sinh cuối học kỳ, cuối năm cũng như  qua các hội thi cho <br /> thấy chất lượng chuyên môn, chất lượng giáo dục, chất lượng mũi nhọn đã <br /> được đẩy mạnh. Kết quả năm học 2015­2016 thể hiện như sau:<br /> Đối với giáo viên<br /> Thi GV dạy giỏi:<br /> Cấp trường đạt: 22/25 trong đó có 01 giải Nhất; 01 giải Nhì; 01 giải <br /> Ba; 01 giải Khuyến khích.<br /> Cấp huyện đạt 01 giải Nhì; 01 giải Ba; 1 giải Khuyến khích <br /> Cấp tỉnh đạt: 2 công nhận<br /> Thi sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện : 05 bản trong đó đạt: 01 giải  <br /> B, 04 giải C. <br /> Hội thao cấp huyện đạt giải Khuyến khích môn bóng chuyền nữ <br /> Xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học<br /> Xuất sắc: 26/33, tỉ lệ 79,0 %<br /> Khá;         7/33, tỉ lệ : 21,0 %<br /> Danh hiệu thi đua thi đua cuối năm<br /> Chiến sĩ thi đua cơ sở:                      05 đ/c;<br /> UBND tỉnh tặng Bằng khen:  01 đ/c;<br /> UBND huyện tặng Giấy khen:  07 đ/c;<br /> Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến:  31 đ/c.<br /> Tập thể đạt danh hiệu lao động Tiên tiến <br />  Đối với học sinh<br /> <br /> 9<br /> Tiếng Anh trên mạng<br /> Cấp huyện : Tham gia 28 em, trong đó : 01 Giải Nhất ; 04 Giải Ba ; <br /> 03 Giải Khuyến khích; 13 công nhận.<br /> Cấp tỉnh: 15 em tham gia, trong  đó đạt 02 giải Ba, 01 giải Khuyến  <br /> khích; 12 công nhận<br /> Cấp Quốc gia : 02 em tham gia.<br /> Toán trên mạng<br /> Cấp huyện : 46 em tham gia,  trong đó : 01 giải Ba ; 02 giải Khuyến  <br /> khích ; 29 em công nhận.<br /> Cấp tỉnh : Tham gia 19 em<br /> Giao lưu tiếng Việt của chúng em đối với học sinh dân tộc thiểu số  <br /> cấp huyện: Giải Nhì toàn đoàn<br /> Hội khỏe phù đổng:<br />  Cấp huyện: 01 giải Nhất; 01 giải Nhì<br />  01 em dự thi cấp tỉnh<br /> III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ<br />  1. Kết luận<br /> Trong nhà trường, đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất lượng <br /> giáo dục. Trường có nhiều giáo viên giỏi thì mới có nhiều lớp đạt chất <br /> lượng cao. Muốn các phong trào phát triển toàn diện thì phải có đội ngũ giáo <br /> viên vững vàng về  chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình trong công tác chủ <br /> nhiệm, năng nổ trong hoạt động đoàn, đội.<br /> Muốn chỉ  đạo và điều hành  đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề <br /> nghiệp, có tinh thần tập thể cao, phối hợp tốt trong công việc thì người Hiệu  <br /> trưởng phải có những giải pháp phù hợp nhằm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên <br /> để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.<br /> Giáo dục phổ thông đang trong quá trình đổi mới căn bản và toàn diện.  <br /> Nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề cấp thiết. Qua thực tế làm công tác  <br /> quản lý tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm cho bản thân, đồng thời giúp <br /> cho giáo viên tự  tin hơn, sáng tạo hơn trong công tác giảng dạy từng bước  <br /> đưa chất lượng của nhà trường ngày càng đi lên. <br /> <br /> <br /> 10<br /> 2. Kiến nghị<br /> Đối với giáo  viên<br /> Cần quan tâm đúng mức công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên  <br /> môn đặc biệt là việc tự  học tự  rèn, phải coi đó là nhiệm vụ  thường xuyên, <br /> quan trọng của bản thân góp phần nâng cao chất lưọng giáo dục toàn diện.<br /> Đối với Hiệu trưởng<br /> Phải không ngừng học hỏi, tự  rèn luyện, nghiên cứu các văn bản chỉ <br /> đạo. Quan trọng hơn nữa phải có trình độ và năng lực chuyên môn nhất định <br /> để  chỉ  đạo hoạt động chuyên môn trong nhà trường, chỉ  đạo các tổ  chức  <br /> đoàn thể; trang bị  sách thiết bị  dạy học, tạo điều kiện về  tin học để  giáo  <br /> viên sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.<br /> Đối với Chính quyền địa phương<br /> Phối hợp với ban Đại diện cha mẹ học sinh tham mưu với chính quyền <br /> địa phương tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường.<br /> Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo<br /> Tổ  chức các chuyên đề, phổ  biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình <br /> trong toàn ngành.<br /> <br /> <br />                                           Buôn Trấp, ngày 14 tháng 02 năm 2017<br />                                                         Người viết<br /> <br /> <br />                                                         Đặng Thị Thơ<br /> <br /> <br />                                                         <br />                    NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> <br /> .................................................................................................................<br /> <br /> .................................................................................................................<br /> .................................................................................................................<br /> <br /> .................................................................................................................<br /> <br /> 11<br /> .................................................................................................................<br /> .................................................................................................................<br /> <br /> .................................................................................................................<br /> .................................................................................................................<br /> <br /> .................................................................................................................<br /> .................................................................................................................<br /> <br /> <br /> <br />    CHỦ TỊCH HỘI ĐỐNG SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br /> <br /> <br />                                         MỤC LỤC<br /> <br /> Trang<br /> <br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> <br /> 12<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 1<br /> <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu 2<br /> <br /> 4. Giới hạn của đề tài 2<br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu 2<br /> <br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> 2<br /> 1. Cơ sở lí luận<br /> <br /> 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 3<br /> <br /> 3. Nội dung và hình thức của các giải pháp 4<br /> <br /> 3.1. Mục tiêu của giải pháp 4<br /> <br /> 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp 4<br /> <br /> 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 8<br /> <br /> 4. Kết quả  thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa học <br /> 8<br /> của vấn đề nghiên cứu <br /> <br /> III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 10<br /> <br /> 1. Kết luận 10<br /> <br />  2. Kiến nghị                           10<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 13<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2