intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực cho học sinh khối 4, 5 trường tiểu học Quyết Thắng

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

75
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài này là tìm ra được hệ thống những bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực cho học sinh và ảnh hưởng của trò chơi vận động có tác dụng đến sự phát triển thể lực của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực cho học sinh khối 4, 5 trường tiểu học Quyết Thắng

  1. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sức khỏe được coi là vốn quý giá của con người. Thiếu sức khỏe là thiếu  hạnh phúc, thiếu tinh thần sáng suốt. Quan tâm và chăm sóc tới sức khỏe con   người chính là quan tâm đến sự  phát triển mọi mặt, không chỉ  đối với mọi  người, mọi gia đình mà còn là cả dân tộc, quốc gia và toàn nhân loại. Chỉ thị số  36/CT/TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí thư  TW Đảng cộng sản Việt Nam về  công tác TDTT trong giai đoạn mới đã khẳng định phương hướng "Phát triển  thể dục thể thao là bộ  phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế  ­ xã  hội của Đảng và Nhà Nước, nhằm   phát huy nhân tố  con người, công tác thể  dục thể thao phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân   dân, đạo đức lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống tinh thần của nhân  dân và phấn đấu đạt vị  trí xứng đáng trong hoạt động thể  thao quốc tế  trong   sạch về  mặt đạo đức, phong phú về  mặt tinh thần, hoàn thiện về  mặt thể  chất". Đó là mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân ta và là điều bác Hồ mong muốn. Mỗi môn thể thao đều mang lại cho riêng nó những đặc điểm, những tính  ưu việt khác nhau, tùy thuộc vào khả  năng, năng lực, điều kiện hoàn cảnh của   mỗi người sẽ  chọn môn phù hợp để  tập luyện nhưng cho dù tập bất kỳ  môn   thể thao nào thì yếu tố "thể lực" luôn được xem là nền tảng quyết định trực tiếp  đến sự tập luyện thành công của vận động viên.  Trong TDTT thể  lực của mỗi vận động viên được thể  hiện qua các tố  chất vận động: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sức mềm dẻo, linh hoạt khéo  léo. Do đó phát triển các tố chất vận động trên cũng chính là phát triển và nâng   cao thể lực của vận động viên. chất lượng kết quả huấn luyện được thể  hiện   qua thành tích của vận động viên. Thành tích trong môn TDTT phụ  thuộc vào  trình độ  phát triển toàn diện thể  lực của vận động viên. Nội dung chính của  nhiệm vụ chuẩn bị thể lực là phát triển sức bền, sức mạnh, sức nhanh. Những  tố chất đó là tiền đề quan trọng trong thành tích thể thao đỉnh cao. Cơ sở để phát  triển các tố  chất, đó là khả  năng chịu đựng cao đối với các yêu cầu của lượng    1
  2. vận động, khả năng này phải được xây dựng một cách hệ thống trong thời gian   dài. Nếu chỉ  số  về  trình độ  thể  lực của vận động viên phát triển chứng tỏ  có  hiệu quả. Khi trình độ  thể  lực phát triển sẽ  giúp cho vận động viên phát huy  được hết khả năng của mình đối với môn chuyên sâu tập luyện. Trường Tiểu học Quyết Thắng là trường thuộc địa bàn thị trấn Mạo Khê  nhưng không phải toàn bộ các em đều là con CBCNVC mà một số em là con nhà  nông nghiệp, lao động tự do...vì vậy phong trào tập luyện TDTT của các em còn  rất nhiều hạn chế. Nhưng Bộ giáo dục đào tạo, phòng giáo dục đào tạo Đông  Triều đã rất quan tâm đến công tác giáo dục thể chất trong các trường học của   các bậc học, thể hiện  ở việc thường xuyên đổi mới, nâng cao trang thiết bị, cơ  sở  vật chất, sân bãi, dụng cụ, đội ngũ giáo viên. Trong đó trường đã được đầu  tư  về  cơ  sở  vật chất tương đối đầy đủ, tạo những sân chơi   cho hoạt động   ngoại khoá, phong trào TDTT quần chúng, hội khoẻ phù đổng các cấp của học  sinh. Và cũng trong năm học 2009­2010 trường đã được công ty TNHH Quốc Tế  Unilever Việt Nam  đại diện của công ty là hãng  Ômô  đã tài chợ  cho trường  chúng tôi một sân chơi vô cùng bổ ích và lí thú cho các em học sinh.  Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục thể chất đối với học  sinh, thực trạng những hạn chế về mặt thể lực của học sinh và các vấn đề  nêu  ở  trên tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu : “ỨNG DỤNG MỘT SỐ TRÒ  CHƠI   VẬN   ĐỘNG   NHẰM   PHÁT   TRIỂN   TỐ   CHẤT   THỂ   LỰC   CHO  HỌC SINH  KHÔI 4, 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC QUYẾT THẮNG”. Với sáng kiến kinh nghiệm trên tôi mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc  giảng dạy trò chơi vận động nhằm mục đích nâng cao tố  chất thể lực cho học   sinh khối 4, 5 lứa tuổi 10­12 tuổi. * Giới hạn nghiên cứu: ­ Ở đây đối tượng nghiên cứu của tôi là các em học sinh khối 4, 5 trường  Tiểu học Quyết Thắng ­ Mạo Khê   ­   Đông Triều ­ Quảng Ninh. Đây là đối   tượng trực tiếp tôi giảng dạy môn Thể dục.   2
  3. ­ Thời gian nghiên cứu: Năm học 2013­2014. ­ Địa điểm nghiên cứu: Tại trường Tiểu học Quyết Thắng ­ Mạo Khê  ­  Đông Triều ­ Quảng Ninh. 1. Cơ sở lí luận. Trong sự  nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo nhằm dân  giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Thì yếu tố  con người luôn   chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Chủ tịch Hồ Chí minh đã chỉ rõ “Muốn có chủ  nghĩa xã hội phải có con người chủ  nghĩa xã hội”. Trong hình mẫu và phẩm   chất con người, sức khoẻ  và thể  chất chiếm vị  trí hết sức quan trọng để  đáp  ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc. Do đó thể  dục thể  thao là một bộ  phận của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, nó tổng hợp các phương tiện, phương   pháp nhằm tạo nên những con người phát triển toàn diện, hài hoà, đặc biệt hoạt   động thể  dục thể  thao là một trong những hình thức cơ  bản, chuẩn bị  thể  lực  phục vụ cho lao động và các hoạt động khác. Vì thế mỗi quốc gia đều chú trọng đến công tác thể dục thể thao và đưa  nền TDTT nước mình lên đỉnh cao nhất cũng như giữ vững và phát triển những  môn TDTT mang tính bản sắc dân tộc. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho  thấy rằng “Truyền thống dân tộc là một trong những động lực thúc đẩy sự phát   triển của đất nước”. TDTT là một lĩnh vực của nền văn hoá vì vậy nó cũng  mang tính dân tộc đậm nét,  ở  Việt Nam cũng đã trải qua hàng nghìn năm các   môn thể thao dân tộc như: Vật, đua thuyền, đánh đu…. vẫn tồn tại và trở  thành   một nội dung hấp dẫn trong các dịp lễ hội của dân tộc. Trong công tác ngoại giao TDTT có chức năng là nhịp cầu nối giao lưu,   nối tình hữu nghị và thắt chặt tình đoàn kết giữa các dân tộc, các quốc gia trên   thế giới. Thông qua việc thi đấu thể  thao giữa các quốc gia trên thế  giới có sự  trao đổi tiếp thu tinh hoa của nhau, qua đó tìm hiểu học tập, giúp đỡ  lẫn nhau  đưa thế giới vào cuộc sống hoà bình đầy tình hữu nghị.   3
  4. Ngày nay đất nước đang đi trên con đường CNH­ HĐH với khẩu lệnh  “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Hiểu được ý nghĩa tác dụng của việc   tập luyện TDTT đã đem lại sức khoẻ cho con người, hoàn thiện về thể chất cho   nhân dân lao động, có thể nói sức khoẻ của con người là yếu tố hợp thành quan  trọng của lực lượng sản xuất, có sức khoẻ mới có lao động, có lao động mới có   sự  sáng tạo sản xuất ra của cải vật chất, đất nước lớn mạnh cùng với sự  lớn  mạnh của nhiều ngành trong cả nước, TDTT ngày nay được phát triển cả về bề  rộng lẫn chiều sâu. Điền kinh là môn thể thao cơ bản nó chiếm vị trí quan trọng trong chương   trình thi đấu của các đại hội Ôlimpic Quốc tế  và trong đời sống thể  thao của   nhân loại, điền kinh được phát triẻn cùng với sự  ra đời của xã hội loài người.   Ngay từ những ngày đầu tiên xuất hiện xã hội loài người, các bài tập điền kinh  đã được loài người sử  dụng từ thời cổ Hy Lạp. Song lịch sử phát triển của nó  được ghi nhận trong các cuộc thi đấu chính thức từ  năm 776 TCN, cùng với sự  phát triển của xã hội loài người, từ  những hoạt động trong lao động sản xuất  tạo ra những kĩ năng, kĩ xảo, để bảo vệ, để chiến đấu và phòng chống thiên tai,   dần dần hình thành các trò chơi vận động, các cuộc thi đấu và nó thu hút mọi  người tham gia tập luyện, chính vì thế  mà điền kinh được coi là một trong  những nội dung chính và không thể thiếu được trong các kỳ thi đấu của thế vận  hội Ôlimpic, giải thế  giới châu lục và quốc gia, do đó điền kinh là một trong   những môn thể thao có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục thể chất, đồng  thời là môn học chủ yếu đối với học sinh ở các cấp học… 2. Cơ sở thực tiễn. Bên cạnh những bài tập điền kinh thì các bài tập trò chơi vận động cũng  được đưa vào trong các giờ học môn thể dục của các trường TH, THCS, THPT,   CĐ, ĐH, các trường dạy nghề… Trò chơi vận động nhằm vui chơi giải trí giáo dục và giáo dưỡng con  người phát triển toàn diện do vậy trò chơi vận động cũng là một nội dung học    4
  5. tập, đồng thời là phương pháp, phương tiện rèn luyện sức khoẻ. Giáo dục đạo  đức cho học sinh đạt kết quả cao, được trẻ  yêu thích, hầu hết các trò chơi vận  động được sử  dụng trong giáo dục thể  chất đều mang tính mục đích  rõ ràng.   Trong quá trình chơi trò chơi học sinh tiếp súc với nhau, cá nhân phải hoàn thành   nhiệm vụ của mình trước tập thể ở mức độ cao, tập thể có nhiệm vụ của mình trước tập thể   ở  mức độ  cao, tập thể  có nhiệm vụ  động viên giúp đỡ  cá  nhân hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy tình bạn, lòng nhân ái, tinh thần tập thể… được hình thành cũng trong quá trình chơi, xây dựng cho các em học sinh tác   phong khẩn trương, nhanh nhẹn, tính kỉ luật, sự sáng tạo để hoàn thành với chất  lượng cao. Trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực cho học sinh là vô cùng   cần thiết và chiếm một vị  trí quan trọng vì  ở  lứa tuổi này quá trình thần kinh   hưng phấn chiếm  ưu thế  hơn nên các em rất hiếu động, do vậy quá trình phát  triển thể lực của các em cần sử dụng các bài tập đa dạng với các hình thức tập   luyện phong phú, các nhà khoa học cho rằng: “Khi phát triển thành tích đỉnh cao   phải có trình độ học tập tốt, muốn có thể lực tốt chỉ có một con đường duy nhất   là thông qua quá trình tập luyện lâu dài, liên tục, có hệ thống, có khoa học mới  đảm bảo các tố chất thể lực phát triển tốt ”, song mỗi tố chất thể lực mang đặc  trưng “Nhanh, mạnh, bền, khéo léo”, đóng một vai trò quan trọng trong việc   nâng cao thành tích của các môn TDTT. Việc phát triển thể thao đối với trẻ em   được đặc biệt quan trọng vì nó là nền tảng cho việc tăng cường sức khoẻ  và  giáo dục đối với thế hệ trẻ. II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu. Mục đích của đề  tài này là tìm ra được hệ  thống những bài tập trò chơi   vận động nhằm phát triển tố  chất thể  lực cho học sinh và  ảnh hưởng của trò  chơi vận động có tác dụng đến sự phát triển thể lực của học sinh.   5
  6. 2. Phương pháp nghiên cứu. Để  giải quyết các nhiệm vụ  nghiên cứu đặt ra cho đề  tài tôi có sử  dụng   những phương pháp sau:  a. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu. Phương pháp này tôi sử dụng để tổng hợp tài liệu có liên quan đến đề tài  nhằm tìm hiểu tình hình phát triển TDTT nói chung và phát triển các tố chất thể  lực, nâng cao sức khoẻ của học sinh TH Quyết Thắng nói riêng. Các tư  liệu có  liên quan nhằm mở rộng thêm kiến thức lý luận, tâm lý, phương pháp giáo dục.  Đặc biệt là tìm hiểu sâu về trò chơi vận động cho học sinh TH. b. Phương pháp phỏng vấn. Tôi sử  dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp  giáo viên có kinh   nghiệm trong giảng dạy  ở  các trường TH và THCS. Những ý kiến này đã giúp  tôi khẳng định hướng giải quyết các nhiệm vụ của đề tài. c. Phương pháp quan sát sư phạm. Là   phương   pháp   quan   sát   thực   tế,   có   sự   ghi   chép   cẩn   thận.   Đối   với  phương pháp này tôi sử  dụng để  theo dõi việc thực hiện các bài tập của học  sinh. d. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Mục đích của thực nghiệm sư  phạm là chứng minh hiệu quả  của việc   ứng dụng của trò chơi vận động vào các giờ thể dục nội và ngoại khoá của học  sinh TH đối với việc nâng cao sức khẻo và phát triển thể lực chung của các em. 3.Tổng quan. a. Quan điểm của Nhà Nước, của Đảng, Bác Hồ, về sự phát triểnTDTT. Bác Hồ của chúng ta là một tấm gương sáng trong phong trào tập luyện  TDTT cho mọi người dân Việt Nam, Bác  thường xuyên tập luyện võ thuật và  nhiều môn thể thao khác nhằm tăng cường sức khỏe.    6
  7. Từ  ngày đầu Cách mạng Tháng Tám, Chủ  tịch Hồ  Chí Minh đã rất quan   tâm chăm lo sức khỏe của toàn dân, Người thường nói: “... mỗi một người dân   mạnh khỏe... góp phần cho cả nước mạnh khỏe”, “... Dân cường thì nước thịnh.   Tôi mong đồng bào bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập.” Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế  hệ trẻ. Trong văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VII nêu rõ “Giáo dục đào tạo cùng   với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt   hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỉ 21” và khẳng định: “Sự cường tráng về thể  chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quí để tạo ra tài sản trí   tuệ và vật chất cho xã hội”.  Chỉ  thị  36 CT/TW của Ban Bí Thư  TW Đảng: “Thực hiện GDTC trong tất  cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày   cho hầu hết học sinh sinh viên và các tầng lớp nhân dân trong cả nước”.  Điều 41 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992  cũng nêu rõ: “Việc dạy và học thể dục là bắt buộc trong nhà trường”.  * Tóm lại: Qua những chỉ  thị, nghị  quyết, thông tư  của Đảng, nhà nước  chứng tỏ các cấp chính quyền rất quan tâm đến công tác giáo dục thể chất của   học sinh nói riêng, và nhân dân nói chung, tạo những điều kiện thuận lợi nhất  để các em phát triển toàn diện về  Đức – Trí ­  Thể – Mĩ, góp phần cải tạo nòi  giống, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. b. Khái quát về các công trình nghiên cứu liên quan. Ở  nhiều nước, giờ  học thể  dục là một bộ  phận không thể  thiếu được  trong      nhà trường và nó được tiến hành không dưới 3 tiết/ tuần.  Chương trình học thể dục ở Việt Nam từ những năm 1991 đã áp dụng cho   tất cả các học sinh là 2 tiết/tuần (chỉ riêng khối lớp 1 các em học 1 tiết/tuần) và  những hoạt động thể dục thể thao khác đã phần nào nâng cao được chất lượng    7
  8. giáo dục thể chất. Rất nhiều đề  tài nghiên cứu trong những năm qua ở nước ta   cũng đã đề cập đến sự phát triển thể lực ở học sinh như:  ­ Nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái và thể lực của học sinh phổ thông ở các  Tỉnh phía Bắc (Vụ TDTT – Bộ giáo dục năm 1968 – 1670). ­ Điều tra thể chất của học sinh phổ thông (Lê Bửu, Lê Văn Lẩm, Bùi Thị  Hiếu và cộng sự năm 1975). ­ Nghiên cứu về  sự  phát triển thể  chất của người Việt Nam từ  7­17 tuổi  (Phan Hồng Minh năm 1980). ­ Những đề tài nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chương trình, nội dung,  phương pháp giáo dục thể  chất trong nhà trường phổ  thông, đặc biệt là công   trình nghiên cứu về chương trình giảng dạy thể dục của Trần Đình Lâm, Trịnh  Trung Hiếu, Vũ Huyến năm 1978­1985). c. Mục tiêu TDTT trong trường học. ­ Mục tiêu TDTT trong trường giúp học sinh biết được một số kiến thức, kĩ   năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực. ­ Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật,   thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh. ­ Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện   khả năng của bản thân về thể dục thể thao. ­ Biết vận dụng  ở  mức nhất định những điều đã học và nếp sinh hoạt  ở  trường và ngoài nhà trường. Thông qua các hoạt động thể dục thể thao rèn luyện cho học sinh tác phong  khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tính kỉ luật và một số phẩm chất đạo đức cần thiết   chính là góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống lành mạnh, tốt  đẹp. Góp  phần giáo dục đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có ích cho xã hội,  chuẩn bị về thể lực và nếp sống cho người lao động tương lai thực hiện sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.    8
  9. d. Nghiên cứu vận dụng của trò chơi vận động trong Trường TH hiện nay. Để  đảm bảo cho quá trình GDTC  ở  bậc TH có khả  năng đạt kết quả  thì  nội dung của nó phải thể hiện hoàn chỉnh các vốn tri thức sau:  - Hệ  thống tri thức về  hiểu biết tác dụng phong phú của thiên nhiên tới   việc nâng cao, bảo vệ sức khoẻ (Không khí, Ánh sáng, Môi trường,…). - Hệ  thống tri thức cơ  bản về vệ sinh (Cơ thể, Lao động, Học tập, Vui   chơi,…). ­ Hệ  thống tri thức cơ  bản về  phòng bệnh (Bệnh học đường, Cận thị,   Cong vẹo cột sống,…). ­ Hệ thống tri thức cơ bản về phương pháp tập luyện TDTT hiện đại và   dân tộc (Trò chơi, kĩ thuật TDTT,…). Trong đó hệ thống tri thức cơ bản về phương pháp tập luyện TDTT và trò  chơi có ý nghĩa to lớn. Đối với trẻ  em trò chơi là một nhu cầu không thể  thiếu, là thế  giới thu  nhỏ của các em. Thông qua trò chơi, trẻ em được chuẩn bị từng bước để đi vào  cuộc sống xã hội. Trò chơi là một nội dung quan trọng để thực hiện chức năng  chuẩn bị  thế hệ trẻ làm quen với đời sống cho mỗi xã hội. Do vậy, không thể  đối lập hoặc tách rời giữa việc học và chơi của trẻ. Xuất phát từ thực trạng trên nghiên cứu ứng dụng các bài tập trò chơi vận   động cho trẻ  em học sinh Tiểu học là một cộng việc hết sức cần thiết. Mục   đích của đề  tài này là khai thác hiệu quả  nội dung tổ  chức các trò chơi vận  động, phát triển thể chất cho các em, đa dạng hoá các loại hình TDTT trong nhà  trường. 4.  Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh Tiểu học (10 đến 12 tuổi) và đặt  điểm các phương pháp giảng dạy thể dục, trò chơi vận động. a. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi từ 10 đến 12 tuổi. Các em học sinh TH  ở  độ  tuổi từ  10 đến 12, việc lựa chọn bài tập thể  dục và trò chơi có vận động hợp lý với lứa tuổi này là rất quan trọng. Do vậy     9
  10. đòi hỏi người giáo viên cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lý và tâm lý lứa tuổi   này.  Hệ  thần kinh:  Quá trình thần kinh đã có sức mạnh và sự   ổn định, các  phản xạ có điều kiện tương đối bền vững, ức chế bên trong cơ thể hiện rõ rệt,  hệ thống tín hiệu phát triển mạnh. Các em có khả năng mô tả và tiếp thu bằng ngôn ngữ, hấp thụ các cảm giác vận động. Những ảnh hưởng điều chỉnh  các vỏ não đối với các vùng dưới não còn yếu vì vậy sự tập trung chú  ý chưa bền. Quá trình trao đổi chất và năng lượng: Quá trình đồng hoá chiếm ưu  thế so với quá trình dị hoá. Sự  tiêu hao năng lượng nhiều hơn so với người lớn   trong cùng một hoạt động. Hệ tuần hoàn: Khối lượng máu tỷ lệ với trọng lượng cơ thể cao hơn so   với người lớn. Kích thích tuyệt đối và tương đối của tim tăng dần theo lứa tuổi.   Nhịp tim của các em không ổn định, tim mạch của cơ  thể trẻ  tỷ lệ với sự tăng  công suất hoạt động, sự phụ hồi tim mạch sau hoạt động thể lực phụ thuộc vào   độ lớn của lượng vận động. Sau hoạt động lượng vận động nhỏ cơ thể trẻ phụ  hồi nhanh hơn người lớn. Nhưng sau lượng vận động lớn cơ  thể  trẻ  phục hồi  chậm hơn người lớn. Huyết áp: Cũng tăng dần theo lứa tuổi, trẻ em sự tăng huyết áp yếu hơn  so với người lớn. Hệ hô hấp: Có đặc điểm thở  nhanh và không ổn định, thở rộng và có tỷ  lệ  thở  ra hít vào bằng nhau. Tầng số  hô hấp vào khoảng 18 – 27 lần/1phút.   Dung tích của trẻ so với người lớn là lớn hơn. Tuy nhiên nếu tính dung tích sống  trên 1kg da của trẻ thấp hơn so với người lớn.         b.Đặc điểm tâm lý lứa tuổi từ 10 đến 12 tuổi. Tri giác:  Ở lứa tuổi từ 10 – 12 tuổi thường các em tri giác còn vội vàng,   thiếu chính xác. Vì vậy, các em thực hiện động tác dễ sai sót. Giáo viên cần sử    10
  11.   dụng phương tiện trực quan, hình vẽ, biểu bảng với nội dung đơn giản, dễ  hiểu cần nhấn mạnh những yếu tố cần thiết. Do tri giác không gian chưa phát   triển nên khi giảng dạy động tác, giáo viên cần xoay lưng cùng chiều với các em  để thực hiện động tác hoặc sử dụng theo kiểu soi gương thì phải giải thích cho  các em biết như :(Thầy bước chân phải thì các em nhìn theo và bước chân trái ).  Tri giác về  nhịp độ  có đặc điểm riêng khi làm sai không tự  nhận thấy mà chỉ  nhờ nhịp điệu mới hoàn thành. Khả  năng tập trung chú ý:  Ở  lứa tuổi này chú ý không chủ  định chiếm   ưu thế sức tập trung, chú ý thấp. Tuy nhiên cũng có nhiều em biết tập  trung chú ý. Sự di chuyển chú ý chưa linh hoạt, khối lượng chú ý chưa lớn.  Sự phân phối chú ý chưa đúng mức. Trí nhớ: Đặc điểm trí nhớ ở lứa tuổi này là trí nhớ trực quan hình tượng,   các em dễ dàng nhớ sự việc với những hình ảnh cụ thể. Một đặc điểm nữa của   trí nhớ trong lứa tuổi này là: tính không chủ định chiếm ưu thế, trí nhớ vận động   chưa   hoàn   thiện,   chưa   chính   xác,   tiếp   thu   động   tác   máy   móc   không   có   phê  phán… nên các em hay lẫn lộn với những động tác có cử  động giống nhau, do  ức chế  phân biệt của các em chưa phát triển, cần giải thích kỹ  sự  khác nhau  giữa các động tác. Tư duy: Do có sự chuyển biến, từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng,   có thể dạy các em phân tích quá trình thực hiện động tác của bản thân và người   khác. Tưởng tượng: Có những tiến bộ  rõ rệt, quán trình tưởng tượng thường  phản ánh chủ  quan được phát triển chủ  yếu trong quá trình tập luyện và vui   chơi. Cảm xúc: Cảm xúc phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của hệ thần kinh. Quá  trình hưng phấn chiếm  ưu thế  nên dễ  mệt mỏi. Do vậy,  ảnh hưởng đến quá  trình cảm xúc của các em. Cảm xúc luôn xuất hiện trong vui chơi và tập luyện,  thoải mái khi làm được bài, nghi ngờ khi gặp khó khăn. Cảm xúc được biểu lộ    11
  12. ra bên ngoài, chưa biết che dấu, vui buồn nhất thời. Tâm trang đó thường gặp và   chuyển hoá qua lại rất nhanh. Vì vậy giáo viên cần thận trọng nhận xét và phê  bình bình về mặt tâm lý, cần gây cảm xúc tình cảm cho các em khi có nhiệm vụ  vận động, cần có những tác dụng điều chỉnh cảm xúc, bài tập chuyên môn…  Ý thức: Ý thức của các em chưa phát triển đúng mức, do đó khó đặt ra cho   mình một mục đích hành động, sự sẵn sàng khắc phục khó khăn, tính kỉ luật, sự  quyết tâm còn yếu. Tính kiên trì chưa phát triển rõ rệt, các em chỉ dựa vào mục  đích trước mắt còn mục đích lâu dài chưa xác định được. Các em rất dũng cảm,  biết khó cần thực hiện được, do chưa nhận thức được  những khó khăn, nên dễ  bị  chấn thương. Do vậy, khi giảng dạy giáo viên cần  giải thích kỹ  yêu cầu của từng động tác và và nêu ra yêu cầu sao cho phù hợp  với khả năng của các em.             c. Đặc điểm giảng dạy thể dục và trò chơi vận động cho các em học sinh  TH ( từ 10 – 12 tuổi). Từ những đặc điểm sinh lý trên đây đối với các em học sinh TH khi giảng  thể dục cần chú ý những điểm sau: Ở các em rất nhanh xuất hiện những mối liên hệ của các phản xạ có điều  kiện đối với các hoạt động thực tế thường gặp trong cuộc sống. Vì vậy đối với   các em bài tập càng cụ thể nhiệm vụ hoạt động càng hẹp, bài tập càng dễ hiểu  thì việc hoàn thành càng nhanh, phải chú ý đến đặc điểm phát triển của cơ thể,  cơ  quan vận động, cần tránh những bài tập tĩnh, kéo dài và các bài tập chấn   động cơ thể mạnh. Cơ  của các em giàu tính đàn hồi nhiều nước ít chất Anbumin và muối  khoáng hơn người lớn, mà lực của các em lại còn yếu. Vì vậy các bài tập đòi  hỏi sự hoạt động quá căng thẳng là không phù hợp với các em. Các bài tập dẻo cần phải hết sức chú ý đến đặc điểm phát triển cơ  thể  của các em, bởi vì các bài tập nếu làm quá mạnh, sẽ  làm giản dây chằng, dẫn   tới làm tư thế bị sai lệch.   12
  13. Đối với các em ở lứa tuổi này cần phải phát triển một cách toàn diện và   cân đối các tố chất thể lực, cần chú ý phát triển tố  chất nhanh, linh hoạt mềm   dẻo. Vì vậy trong 10 – 12 tuổi cần cho các em nắm thật chắc những kĩ xảo vận  động cơ  bản. Những kĩ năng, kĩ xảo vận động đã không chỉ  có ý nghĩa thực  dụng, mà còn có ý nghĩa chung. Đối với các em ở  lứa  tuổi  này  cần  phải   phát  dụng, mà còn có ý nghĩa chung. Đối với các em  ở  lứa tuổi này cần phải phát  triển một cách tuyệt đối các tố  chất cần đặc biệt chú ý phát triển tố  chất tốc  độ, tính linh hoạt và mềm dẻo. Đối với các em 10 – 12 tuổi cần giải thích cụ thể và dễ hiểu, nhưng chủ  yếu vẫn là làm mẫu để các em tập theo, ví dụ: bật xa tại chỗ thì cần lưu ý cho  các em về  tư  thế  chân trước khi giậm nhảy, tư  thế  tay khi dậm nhảy và rơi  xuống đệm  hoặc cát tiếp xúc bằng 2 chân và phối hợp khuỵ gối và tay để  giữ  thăng bằng. Điều cơ  bản trong giảng dạy đối với các em  ở  lứa tuổi 10 – 12 là phải   nghiêm chỉnh thực hiện các bài tập theo thứ tự (Từ dễ đến khó, từ đơn giản đến   phức tạp, dần dần nâng cao độ  khó). Khi giảng dạy bài tập khó phải dạy theo  từng phần sau đó mới tiến hành giảng dạy hoàn chỉnh. Có như vậy, các em mới  tiếp thu một cách hiệu quả những kĩ năng, kĩ xảo vận động trong chương trình   học tập. Bên cạnh đó khi giảng dạy thể  dục và trò chơi vận động cần tính tới   các đặc điểm của hệ thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn và hô hấp. 5. Cơ sở lựa chọn trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực cho học sinh  trường TH Quyết Thắng. Với mục đích của đề  tài là lựa chọn và sử  dụng một số  trò chơi nhằm  phát triển thể  lực cho học sinh TH. Tôi đã tham khảo các trò chơi trong cuốn   “Trò chơi vận động và vui chơi giải trí” của Phạm Vĩnh Thông (chủ  biên),  Hoàng Mạnh Cường và Phạm Hoàng Dương với một số trò chơi tôi đã thu thập  từ  những giáo viên giảng dạy, huấn luyện có kinh nghiệm và được lựa chọn  phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em.   13
  14. Trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận và khoa học thực tiễn và xây dựng các bài  tập cụ thể cho các em học sinh ở trường TH Quyết Thắng. Tôi đã tiến   hành phỏng vấn một số giáo viên về một số trò chơi phát triển thể lực cho các   em. Kết quả phỏng vấn ở bảng 2:   Bảng 2: Kết quả phỏng vấn lựa chọn trò chơi (số giáo viên được hỏi   n =13): STT Tên trò chơi Số phiếu đồng ý Tỷ lệ % 1 Chạy theo hình tam giác 5 38%  2 Thăng bằng 7 53% 3 Lăn bóng bằng tay 10 76% 4 Bỏ khăn 8 61% 5 Bóng chuyền sáu 7 53% 6 Đi qua cầu 6 46% 7 Kiệu người 5 38% 8 Dẫn bóng 11 84% 9 Hoàng Anh, Hoàng Yến 5 38% 10 Chạy nhanh theo số  10 76% 11 Qua cầu tiếp sức  7 53% 12 Chuyền,   bắt   bóng   tiếp  8 61% 13 sức  12 92% 14 Lò cò tiếp sức  8 61% 15 Mèo đuổi chuột   12 92% 16 Nhanh lên bạn ơi  10 76% 17 Nhảy cừu 11 84% 18 Nhảy lướt sóng  13 100% Chuyển   nhanh,   nhảy  nhanh    14
  15. Căn cứ vào kết quả trên tôi đã lựa chọn ra 11 trò chơi có số  phiếu đạt từ  60% trở lên để đưa vào thực nghiệm nhằm giáo dục tăng cường thể lực cho học  sinh TH. Những trò chơi được lựa chọn được đưa vào thực nghiệm với lượng  vận động  phù hợp với tâm sinh lý của các em học sinh TH. Bảng 3: Một số trò chơi được lựa chọn nhằm phát triển thể lực cho   học sinh TH.  Lượng  Tên trò  TT vận  Mục đích của trò chơi Yêu cầu thực hiện chơi động Nhằm   rèn   luyện     sự  Học sinh biết phối hợp  nhanh   nhẹn,   khéo   léo  khéo   léo,   có   ý   thức  1 Dẫn bóng 15’ linh   hoạt   và   làm   quen  trách   nhiệm   và   tinh  với cách dẫn bóng. thần đồng đội. Rèn   luyện   khả   năng  Học sinh có ý thức tổ  tập   trung   chú   ý   và   kĩ  chức   kỉ   luật,   tính   tự  năng   chạy,   phát   triển  giác. 2 Bỏ khăn 15’ sức   nhanh   khả   năng  linh   hoạt,   tính   nhanh  nhẹn. Rèn   phản   xạ,   kĩ   năng  Sân   bãi   rộng   rãi   bằng  Chạy  15’ chạy và phát triển sức  phẳng khi chơi phải tự  3 nhanh theo  nhanh.  giác,   tích   cực,   đúng  số luật. Nhằm   rèn   luyện   kĩ  Thực   hiện   đúng   luật  Chuyền  năng di chuyển chuyền  chơi,   đoàn   kết   nhiệt  và bắt  và bắt bóng, phát triển  tình và quyết tâm. 4 15’ bóng tiếp  sức   mạnh   của   tay,   sự  sức phối   hợp   khéo   léo  chính xác. 5 Lăn bóng  15’ Rèn luyện sự  khéo léo,  Học   sinh   phải   tập    15
  16. nhanh nhẹn.  trung   và   kiên   trì,   lăng  bằng tay bóng qua vòng qua vật  chuẩn. Phát   triển   sức   mạnh  Thực   hiện   động   tác  Lò cò tiếp  chân,   khả   năng   phối  liên tục trên một chân.  6 15’ sức hợp   nhanh   nhẹn   khéo  Vòng   qua   vạt   chuẩn  léo. đúng quy định, tích cực. Rèn   luyện   kĩ   năng  Tự   giác   tích   cự   trong  Mèo đuổi  chạy,   phát   triển   sức  khi   chơi   không   được  7 10’ chuột nhanh,   sự   thông   minh  vượt quá vòng tròn. sáng tạo. Rèn   luyện   kĩ   năng  Học   sinh   có   tinh   thần  Nhanh lên  chạy,   phát   triển   sức  tập thể, tính tổ  chức kĩ  8 15’ bạn ơi mạnh,   sự   khéo   léo  luật và tự giác. nhanh nhẹn. Rèn luyện kĩ năng chạy  Học   sinh   tự   giác   tích  kết hộp với nhảy, phát  cực   tập   trung   chú   ý  triển   sức   nhanh,   sức  quyết   tâm   tinh   thần  9 Nhảy cừu 10’ mạnh   chân   phối   hợp  đồng đội. với   tay,   thân,   khéo   léo  chính xác. Rèn   luyện   khả   năng  Học   sinh   phải   tập  tập   trung   chú   ý,   phản  trung chú ý, bật mạnh,  Nhảy lướt  10 15’ xạ   nhanh,   phát   triển  nhanh qua dây.  sóng sức   bật   và   sức   mạnh  chân. 11 Chuyển  15’ Rèn luyện sự  khéo léo,  Học sinh phải tuân theo  nhanh,  nhanh nhẹn, phát triển  sự điều  khiển của giáo  nhảy  sức   mạnh   của   chân,  viên. nhanh giáo dục tinh thần tập    16
  17. thể. 6. Đánh giá thực trạng  và những mâu thuẫn thể lực của học sinh trường   TH Quyết Thắng. a. Thực trạng. Công tác giáo dục thể chất ở trường TH Quyết Thắng đã có những bước  tiến bộ  đáng kể. Tuy nhiên qua thực tế   tìm hiểu kế  hoạch giảng dạy và học   tập của trường, tôi thấy rằng việc giảng dạy thể dục còn nhiều điểm hạn chế,  số giáo viên dạy thể dục chuyên môn chưa cao, có một số  bài tập luyện nhưng  chưa đảm bảo yêu cầu, do sân trường không có bóng mát  cho các em tập luyện,   nội dung còn nghèo nàn, giáo viên chủ  yếu dạy xoay quanh các nội dung đội  hình đội ngũ và các bài thể dục tay không hay các bài tập đơn giản như: Các bài  tập rèn luyện tư thế và kĩ năng vận động cơ bản, đá cầu...để dạy cho các em. b. Mâu thuẫn. Theo như chúng ta đã biết giờ học thể dục của các em rất quý giá và cần  thiết sau một thời gian phải ngồi trên lớp và động não với nhiều môn thì các em   lại muốn ra sân tập để  chạy nhảy và thay đổi bầu không khí giảm đi sự  căng   thẳng. Nhưng với thực tế giảng dạy thể dục trong nhà trường thì chưa giúp ích  được nhiều cho các em, chưa lôi cuốn các em, các em vận động còn ít vì vậy thể  lực các em vẫn còn yếu.  Qua đó chúng tôi đã tiến hành kiểm tra trong 2 khối 4 và khối  5 với tổng  số học sinh là 212 em (Nam và Nữ).  Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra với các test sau: Chạy tuỳ sức 5 phút (m). Nằm ngửa gật bụng (30lần/giây). Bật xa tại chỗ (cm).   Chạy con thoi (4x10m)   17
  18.         Đây là những test chuẩn của việc đánh giá xếp loại thể lực học sinh trường   TH Quyết Thắng do Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo qui định. Tiêu chuẩn này gồm 3  mức: Tốt: Kết quả  kiểm tra theo chỉ tiêu lứa tuổi có 3 chỉ  tiêu Tốt và một chỉ  tiêu Đạt trở lên. Đạt: Kết quả kiểm tra theo chỉ tiêu lứa tuổi từ mức Đạt trở lên. Chưa đạt: Kết quả  kiểm tra theo chỉ  tiêu lứa tuổi có một chỉ  tiêu dưới  mức Đạt. Được trình bày cụ thể trong bảng sau:  Bảng 1: Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể học sinh TH. Chạy tuỳ sức  Nằm ngửa  Chạy con thoi  Tuổ Phân  Bật xa tại  5 phút (m) gập bụng  4x10m (giây) i loại chỗ (cm) (lần/30giây ) Nam N÷ Nam N÷ Nam N÷ Nam N÷ Tốt ›110 ›100 ›750 ›700 ›9 ›6 ‹13,30 ‹13,50 6 Đạt 100 95 650 600 4 3 14,30 14,50 Tốt ›113 ›124 ›770 ›760 ›10 ›7 ‹13,20 ‹13,40 Đạt 116 108 670 640 5 4 14,20 14,40 7 Tốt ›142 ›132 ›800 ›770 ›11 ›8 ‹13,10 ‹13,30 8 Đạt 127 118 700 670 6 5 14,10 14,30 Tốt ›153 ›142 ›850 ›800 ›12 ›9 ‹13,00 ‹13,20 Đạt 137 127 750 690 7 6 14,00 14,20 9 Tốt ›163 ›152 ›900 ›810 ›13 ›10 ‹12,90 ‹13,10 10 Đạt 148 136 790 700 8 7 13,90 14,10 Tốt ›170 ›155 ›940 ›820 ›14 ›11 ‹12,70 ‹13,00 11 Đạt 152 140 820 710 9 8 13,20 14,00 Tốt ›181 ›161 ›950 ›830 ›15 ›12 ‹12,50 ‹12,80 12 Đạt 163 144 850 730 10 9 13,10 13,80   18
  19.   7. Phát triển các hoạt động ngoại khoá thể dục thể thao trong  nhà trường. Biện pháp cụ  thể  :  Phát động phong trào thể  dục thể  thao trong toàn  trường kết hợp với Công đoàn, Đoàn đội, Đoàn thanh niên thành lập đội cầu  lông, bóng bàn, cờ vua, cờ tướng, điền kinh của cán bộ giáo viên và học sinh. Học sinh ngoại khoá có giáo viên thể dục thể thao hướng dẫn. Kết hợp với Đoàn thanh niên, Đoàn đội và giáo viên thể  dục thể  thao tổ  chức cho học sinh thường xuyên tập thể  dục buổi sáng, thể  dục giữa giờ  có  kiểm tra và đánh giá xếp loại các lớp. Đề ra thời gian tập luyện trong một ngày, một tuần với học sinh. Để thực   hiện tốt hoạt động ngoại khoá thể dục thể thao: Bộ môn thể dục thể thao, giữ  vai trò tham mưu và là lực lượng nòng cốt trong hoạt động thể dục thể thao của  nhà trường. * Đầu tư  trọng điểm công tác cải tạo xây dựng và tăng cường các trang  thiết bị, dụng cụ sân bãi thể dục thể thao. Tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo của nhà trường về công tác Giáo dục thể  chất, để  tham mưu với nhà trường quy hoạch xây dựng công trình thể  dục thể  thao. Bộ  môn thể  dục thể  thao xây dựng kế  hoạch tu sửa sân bãi, dụng cụ  và   mua sắm trang thiết bị cho giảng dạy và học tập trình ban lãnh đạo nhà trường. Cải tiến bố  trí sân tập, khu tập khoa học, tạo điều kiện cho giáo viên   giảng dạy và học sinh tập luyện. * Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học thể dục thể thao: Công bố mục tiêu, nội dung, kế hoạch học tập cho học sinh ngay từ đầu  năm học, để học sinh chủ động lập kế hoạch học tập và ngoại khoá. Trong giờ dạy học: Giáo viên giảm tỷ lệ diễn giảng, tăng tỷ lệ tập luyện   lên. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học sao cho giờ  học sinh động, hấp     19
  20. dẫn, học sinh hứng thú tập luyện đạt đến lượng vận động hợp lý. Dạy theo   hướng tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh bằng cách tăng cường sử dụng  các phương pháp trò chơi, thi đấu. Tăng cường nâng cao hiệu quả tự tập của học sinh bằng cách phân nhóm   hoặc quay vòng, có sự quản lí của giáo viên. Tăng cường sự giúp đỡ của giáo viên đối với học sinh yếu. Kết hợp giữa ý thức học tập của học sinh với năng lực thực sự  của học   sinh để đánh giá cho điểm theo tiêu chuẩn rèn luyện thể thao. * Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động Giáo dục thể  chất   trong nhà trường. Việc kiểm tra đánh giá cần đảm bảo tính khoa học hệ  thống và khách   quan: Kiểm tra thể lực sơ bộ ban đầu khi học sinh mới bước vào lớp 1. kiểm tra   chiều cao, cân nặng để khi học sinh học hết lớp 5 có thể đánh giá được sự  phát  triển của từng học sinh trong bốn năm học. Kiểm tra thường xuyên đối với học sinh bằng cách bắt mạch, kiểm tra vệ  sinh răng miệng, mắt. Kiểm tra định kỳ về thể lực, sức khoẻ nhằm đạt cơ  sở khoa học và thực  tiễn công tác giáo dục thể chất. Kiểm tra đánh giá hàng năm theo đúng quy định của Bộ  giáo dục và đào   tạo  về   tiêu  chuẩn  rèn  luyện   thân   thể.  Khi  kiểm  tra   đánh   giá   phải   đánh   giá  nghiêm túc, khách quan có tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng, công bằng. * Tăng cường kinh phí cho hoạt động thể dục thể thao. Bộ  môn thể  dục trình lãnh đạo nhà trường cấp kinh phí để  xây dựng, tu  sửa, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho giảng dạy và học tập của học  sinh. Tranh thủ được sự  giúp đỡ của hội phụ huynh học sinh, của các cơ  quan  có liên quan với trường.   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0