TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
SO SÁNH CHỈ SỐ DINH DƯỠNG GIỮA CÁC NHÓM<br />
THEO CHỈ SỐ BMI CỦA BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN 198 NĂM 2012<br />
Nguyễn Đỗ Huy1 ,Dzoãn Thị Tường Vi2<br />
1<br />
<br />
Viện Dinh dưỡng Quốc gia; 2Bệnh viện 198 - Bộ Công An<br />
<br />
Nghiên cứu được thực hiện nhằm so sánh các chỉ số liên quan tới dinh dưỡng của các nhóm dinh dưỡng<br />
tốt và nhóm suy dinh dưỡng (chỉ số BMI) của bệnh nhân mới nhập viện tại bệnh viện 198. Kết quả cho thấy:<br />
Các chỉ số liên quan tới nguy cơ dinh dưỡng khác của nhóm bệnh nhân suy dinh dưỡng đều cao hơn so với<br />
nhóm bệnh nhân dinh dưỡng tốt và nhóm thừa cân béo phì (TCBP). Tỷ lệ giảm cân > 5 % trong 6 tháng của<br />
bệnh nhân suy dinh dưỡng là 16,1%, cao hơn gấp 2 lần so với tỷ lệ này ở bệnh nhân dinh dưỡng tốt (7,4%)<br />
nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Có tới 37,5% bệnh nhân ở nhóm suy dinh dưỡng<br />
phải nằm tại giường, với nhóm bệnh nhân dinh dưỡng tốt, tỷ lệ này chỉ là 15,4% và nhóm thừa cân béo phì<br />
là 11,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Các dấu hiệu thực thể về giảm mỡ dưới da, giảm cơ<br />
ở nhóm thiếu dinh dưỡng là 22,6% và 6,5% đều cao hơn nhóm dinh dưỡng tốt (8,9% và 4,1%) và nhóm thừa<br />
cân béo phì (2,7% và 0,9%) (p < 0,05).<br />
Từ khóa: tình trạng dinh dưỡng, nhân trắc, phương pháp nhân trắc, suy dinh dưỡng<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chế độ dinh dưỡng đầy đủ ở người trưởng<br />
<br />
đó, việc xác định tình trạng dinh dưỡng ở<br />
<br />
thành giúp đảm bảo cấu trúc và chức năng<br />
<br />
bệnh nhân nhập viện là rất cần thiết, đặc biệt<br />
là những bệnh nhân có nguy cơ cao cần hỗ<br />
<br />
của các cơ quan trong cơ thể, hệ thống miễn<br />
dịch được tăng cường để chống lại bệnh tật,<br />
<br />
trợ dinh dưỡng tích cực. Việc đánh giá tình<br />
trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trong bệnh<br />
<br />
cơ thể duy trì được trạng thái sức khỏe tốt [1].<br />
Dinh dưỡng tốt trong bệnh viện sẽ giúp bệnh<br />
nhân tăng cường khả năng đề kháng với bệnh<br />
tật, sớm lành bệnh và mau chóng hồi phục<br />
sức khỏe. Khi bị mắc bệnh, những người có<br />
tình trạng dinh dưỡng cơ thể tốt sẽ có sức đề<br />
kháng với bệnh tật tốt hơn và mau chóng lành<br />
bệnh; trong khi những người có cơ thể kém<br />
dinh dưỡng, đặc biệt là suy dinh dưỡng kéo<br />
dài, khi mắc bệnh sẽ lâu khỏi. Suy dinh dưỡng<br />
ở bệnh nhân nằm viện dẫn đến tăng biến<br />
chứng đối với bệnh, kéo dài thời gian nằm<br />
viện, tăng tỷ lệ tử vong, tăng chi phí y tế. Do<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đỗ Huy, Viện Dinh Dưỡng, 48B,<br />
Tăng Bạt Hổ<br />
email: nguyendohuy1965@yahoo.com<br />
<br />
viện chưa được coi trọng, nếu có thì chỉ đánh<br />
giá tình trạng dinh dưỡng qua các chỉ số nhân<br />
trắc (chiều cao, cân nặng và chỉ số BMI).<br />
Trong khi các công cụ đánh giá tình trạng dinh<br />
dưỡng như công cụ đánh giá đối tượng toàn<br />
diện (Subjective Global Assessment) (SGA)<br />
cho người bệnh từ 16 đến 65 tuổi được sử<br />
dụng rộng rãi trong bệnh viện của các nước<br />
trên thế giới thì việc sử dụng các công cụ này<br />
còn rất xa lạ với hầu hết các bệnh viện ở<br />
nước ta [2; 3].<br />
Hiện nay vấn đề dinh dưỡng trong bệnh<br />
viện vẫn chưa được quan tâm đúng mức.<br />
Thông tin về tình hình dinh dưỡng của bệnh<br />
nhân mới nhập viện nói chung và theo từng<br />
khoa phòng nói riêng còn rất hạn chế. Do đó,<br />
<br />
Ngày nhận: 25/02/2013<br />
<br />
nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục<br />
<br />
Ngày được chấp thuận: 20/6/2013<br />
<br />
tiêu so sánh các chỉ số liên quan tới dinh<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
167<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
dưỡng của các nhóm dinh dưỡng tốt và nhóm<br />
<br />
diễn khi BMI < 18,5 kg/m2, thừa cân khi BMI ≥<br />
<br />
suy dinh dưỡng (chỉ số BMI) của bệnh nhân<br />
mới nhập viện tại bệnh viện 198.<br />
<br />
23 kg/m2 và béo phì khi BMI ≥ 25 kg/m2<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
Các biến định lượng được kiểm tra phân<br />
bố chuẩn trước khi phân tích và sử dụng kiểm<br />
<br />
1. Phương pháp<br />
<br />
5. Xử lý số liệu<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả,<br />
<br />
định tham số hoặc phi tham số. So sánh các<br />
tỷ lệ bằng kiểm định Chisquare test. Các phân<br />
<br />
tiến hành từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2012<br />
<br />
tích thống kê được thực hiện trên phần mềm<br />
<br />
tại bệnh viện Bệnh viện 198.<br />
<br />
SPSS 16.0. Ý nghĩa thống kê được xác định<br />
với giá trị p < 0,05 theo 2 phía.<br />
<br />
2. Cỡ mẫu<br />
2<br />
Z1− α/2 p(1 − p)<br />
n=<br />
2<br />
d<br />
<br />
Trong đó:<br />
- n là số lượng cần điều tra; Z2 (1-α/2): Độ tin<br />
<br />
6. Đạo đức nghiên cứu<br />
Trước khi tiến hành nghiên cứu, các cán<br />
bộ nghiên cứu sẽ làm việc chi tiết về nội dung,<br />
mục đích nghiên cứu với lãnh đạo Bệnh viện,<br />
<br />
cậy 95% thì Z = 1,96.<br />
<br />
cùng với cán bộ của các Khoa lâm sàng, trình<br />
bày và giải thích nội dung, mục đích nghiên<br />
<br />
- p là tỷ lệ suy dinh dưỡng trong bệnh viện<br />
ước tính là 36,9 % [2].<br />
<br />
cứu với người bệnh. Các đối tượng tham gia<br />
phỏng vấn một cách tự nguyện, không bắt<br />
<br />
- d là sai số cho phép là 5%. => cỡ mẫu<br />
tính được là 398.<br />
<br />
buộc và có quyền từ bỏ không tham gia<br />
<br />
3. Đối tượng<br />
Bệnh nhân là cán bộ, chiến sỹ ngành công<br />
an từ 18 - 65 tuổi mới nhập viện điều trị nội trú<br />
trong 48 giờ đầu (trừ bệnh nhân gù vẹo cột<br />
sống, mắc các bệnh cấp tính, cấp cứu) được<br />
đưa vào nghiên cứu.<br />
4. Phương pháp thu thập số liệu<br />
<br />
nghiên cứu mà không cần bất cứ lý do nào.<br />
Với bệnh nhân suy dinh dưỡng sẽ được tư<br />
vấn dinh dưỡng, tư vấn sức khoẻ. Các thông<br />
tin về đối tượng được giữ bí mật và chỉ được<br />
sử dụng với mục đích nghiên cứu, đem lại lợi<br />
ích cho cộng đồng.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Tỷ lệ giảm cân từ 5 - 10% trong 6 tháng<br />
<br />
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân<br />
<br />
qua ở nhóm suy dinh dưỡng là 12,9% cao<br />
<br />
được đánh giá trong vòng 48 giờ sau khi nhập<br />
viện bằng phương pháp nhân trắc (BMI). Đo<br />
<br />
hơn tỷ lệ này ở nhóm dinh dưỡng tốt (7,4%)<br />
và nhóm thừa cân béo phì (2,7%) (p > 0,05).<br />
<br />
chiều cao bệnh nhân bằng thước dây<br />
<br />
Tỷ lệ giảm cân > 10% cân nặng trong 6 tháng<br />
ở nhóm dinh dưỡng tốt là 1,5%, còn ở nhóm<br />
<br />
Microtoise, cân nặng được đo bằng cân<br />
Tanita của Nhật bản. Chỉ số BMI = cân nặng<br />
<br />
suy dinh dưỡng là 3,2% (p > 0,05). Tỷ lệ giảm<br />
cân trong 2 tuần ở nhóm suy dinh dưỡng là<br />
<br />
(kg)/chiều cao (m)2. Đánh giá tình trạng dinh<br />
dưỡng bằng chỉ số khối cơ thể BMI theo tiêu<br />
<br />
48,4% cao hơn tỷ lệ này ở nhóm dinh dưỡng<br />
<br />
chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới đối với<br />
người châu Á: Người thiếu năng lượng trường<br />
<br />
tốt (33,0%) và nhóm thừa cân béo phì (16,4%)<br />
(p < 0,01).<br />
<br />
168<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 1. Đặc điểm cân nặng của đối tượng theo tình trạng dinh dưỡng (BMI)<br />
Tình trạng dinh dưỡng theo BMI<br />
Các yếu tố liên quan<br />
tới tình trạng dinh dưỡng<br />
<br />
Suy dinh<br />
dưỡng<br />
(n1 = 31)<br />
<br />
Bình thường<br />
(n2 = 270)<br />
<br />
Thừa cân<br />
béo phì<br />
(n3 = 110)<br />
<br />
Dưới 5%<br />
<br />
26(83,9)<br />
<br />
246 (91,1)<br />
<br />
107(97,3)<br />
<br />
Từ 5 - 10%<br />
<br />
4 (12,9)<br />
<br />
20 (7,4)<br />
<br />
3(2,7)<br />
<br />
> 10%<br />
<br />
1 (3,2)<br />
<br />
4(1,5)<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
Tăng cân<br />
<br />
2(6,5)<br />
<br />
6(2,2)<br />
<br />
1(0,9)<br />
<br />
Giảm cân<br />
<br />
15 (48,4)<br />
<br />
89(33,0)<br />
<br />
18(16,4)<br />
<br />
Không thay đổi<br />
<br />
14 (45,2)<br />
<br />
175(64,8)<br />
<br />
91(82,7)<br />
<br />
Giá trị p,<br />
Chi-Square<br />
test<br />
<br />
Giảm cân trong 6 tháng qua, n(%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Thay đổi cân trong 2 tuần qua, n(%)<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Bảng 2. Đặc điểm thay đổi khẩu phần của đối tượng theo tình trạng dinh dưỡng (BMI)<br />
Tình trạng dinh dưỡng theo BMI<br />
Suy dinh<br />
dưỡng<br />
(n1 = 31)<br />
<br />
Bình thường<br />
(n2 = 270)<br />
<br />
Thừa cân<br />
béo phì<br />
(n3 = 110)<br />
<br />
Không thay đổi<br />
<br />
20 (64,5)<br />
<br />
203 (75,2)<br />
<br />
89 (80,9)<br />
<br />
Thay đổi<br />
<br />
11 (35,5)<br />
<br />
67 (24,8)<br />
<br />
21 (19,1)<br />
<br />
Cháo đặc<br />
<br />
4 (12,9)<br />
<br />
33 (12,2)<br />
<br />
13 (11,8)<br />
<br />
Dịch, đủ năng lượng<br />
<br />
2 (6,5)<br />
<br />
15 (5,6)<br />
<br />
4 (3,6)<br />
<br />
(0,0)<br />
<br />
4 (1,5)<br />
<br />
2 (1,8)<br />
<br />
Nhịn đói<br />
<br />
5 (16,1)<br />
<br />
16 (5,9)<br />
<br />
2 (1,8)<br />
<br />
Không thay đổi<br />
<br />
20 (64,5)<br />
<br />
202 (74,8)<br />
<br />
89 (80,9)<br />
<br />
Các yếu tố liên quan<br />
tới tình trạng dinh dưỡng<br />
<br />
ChiSquare<br />
test<br />
<br />
Thay đổi khẩu phần, n(%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Trang thái thay đổi khẩu phần, n(%)<br />
<br />
Dịch, năng lượng thấp<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ thay đổi (giảm) khẩu phần ăn khi nhập viện ở nhóm suy dinh dưỡng chiếm tới 35,5%,<br />
cao hơn so với tỷ lệ này ở nhóm dinh dưỡng tốt (24,8%) và cao hơn nhóm thừa cân béo phì<br />
(19,1%) (p > 0,05). Nhóm suy dinh dưỡng phải nhịn đói là 16,1%, cao hơn tỷ lệ này ở nhóm dinh<br />
dưỡng tốt (5,9%) và nhóm thừa cân béo phì (1,8%) (p > 0,05).<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
169<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 3. Triệu chứng dạ dày-ruột theo tình trạng dinh dưỡng (BMI)<br />
Tình trạng dinh dưỡng theo BMI<br />
Các yếu tố liên quan<br />
tới tình trạng dinh dưỡng<br />
<br />
Suy dinh<br />
dưỡng<br />
(n1 = 31)<br />
<br />
Bình thường<br />
(n2 = 270)<br />
<br />
Thừa cân<br />
béo phì<br />
(n3 = 110)<br />
<br />
27(87,1)<br />
<br />
208(77,0)<br />
<br />
87(79,1)<br />
<br />
Buồn nôn<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
11(4,1)<br />
<br />
3(2,7)<br />
<br />
Nôn<br />
<br />
1(3,2)<br />
<br />
3(1,1)<br />
<br />
15(0,9)<br />
<br />
Chán ăn<br />
<br />
3(9,7)<br />
<br />
39(14,4)<br />
<br />
17(15,5)<br />
<br />
Tiêu chảy<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
9(3,3)<br />
<br />
2(1,8)<br />
<br />
ChiSquare<br />
test<br />
<br />
Triệu chứng dạ dày - ruột, n(%)<br />
Không có triệu chứng<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Có 12,9% bệnh nhân ở nhóm suy dinh dưỡng xuất hiện các triệu chứng dạ dày-ruột, trong khi<br />
đó ở nhóm dinh dưỡng tốt tỷ lệ này lại là 23,0% và nhóm thừa cân béo phì là 20,9% (p > 0,05).<br />
Nhóm suy dinh dưỡng tỷ lệ chán ăn chỉ là 7,7%, thấp hơn tỷ lệ này ở nhóm dinh dưỡng tốt<br />
(14,4%) và nhóm thừa cân béo phì (15,5%) ( p > 0,05).<br />
Bảng 4. Thay đổi chức năng vận động theo tình trạng dinh dưỡng (BMI)<br />
Tình trạng dinh dưỡng theo BMI<br />
Các yếu tố liên quan<br />
tới tìn trạng dinh dưỡng<br />
<br />
Suy dinh<br />
dưỡng<br />
(n1 = 31)<br />
<br />
Bình thường<br />
(n2 = 270)<br />
<br />
Thừa cân<br />
béo phì<br />
(n3 = 110)<br />
<br />
ChiSquare<br />
test<br />
<br />
Thay đổi các chức năng vận động, n(%)<br />
Không thay đổi<br />
<br />
14(45,2)<br />
<br />
177(65,6)<br />
<br />
70(63,6)<br />
<br />
Giảm<br />
<br />
17(54,8)<br />
<br />
93(34,4)<br />
<br />
40(36,4)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Trạng thái thay đổi chức năng vận động, n(%)<br />
Đi lại được<br />
<br />
11(45,8)<br />
<br />
108(61,7)<br />
<br />
35(50,7)<br />
<br />
Giảm chức năng 50%<br />
<br />
4(16,7)<br />
<br />
40(22,9)<br />
<br />
26(37,7)<br />
<br />
Nằm tại giường<br />
<br />
9(37,5)<br />
<br />
27(15,4)<br />
<br />
8(11,6)<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Nhóm suy dinh dưỡng có tỷ lệ giảm chức năng vận động là 54,8%, trong khi đó tỷ lệ này ở<br />
nhóm dinh dưỡng tốt là 34,4% và nhóm thừa cân béo phì là 36,4% (p > 0,05). Nhóm suy dinh<br />
dưỡng có tỷ lệ đi giảm chức năng 50% là 16,7%, thấp hơn tỷ lệ này ở nhóm dinh dưỡng bình<br />
thường(22,9%) và thấp hơn so với nhóm thừa cân béo phì (37,7%) (p > 0,05). Một điều đáng<br />
quan tâm là ở nhóm suy dinh dưỡng có tới 37,5% bệnh nhân phải nằm tại giường, tỷ lệ này là<br />
<br />
170<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
15,4% với nhóm dinh dưỡng tốt và là 11,6% với nhóm thừa cân béo phì,sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê với p < 0,01.<br />
Bảng 5. Mức độ sang chấn chuyển hóa do bệnh tật kèm theo và dấu hiệu thực thể về dinh<br />
dưỡng theo tình trạng dinh dưỡng (BMI)<br />
Tình trạng dinh dưỡng theo BMI<br />
Các yếu tố liên quan<br />
tới tình trạng dinh dưỡng<br />
<br />
Suy dinh<br />
dưỡng<br />
(n1 = 31)<br />
<br />
Bình thường<br />
(n2 = 270)<br />
<br />
Thừa cân<br />
béo phì<br />
(n3 = 110)<br />
<br />
ChiSquare<br />
test<br />
<br />
Sang chấn chuyển hóa do bệnh kèm theo, n(%)<br />
Không có triệu chứng<br />
<br />
9(29,0)<br />
<br />
76(28,1)<br />
<br />
39(35,5)<br />
<br />
Nhẹ<br />
<br />
9(29,0)<br />
<br />
126(46,7)<br />
<br />
36(32,7)<br />
<br />
Vừa<br />
<br />
13(41,9)<br />
<br />
60(22,2)<br />
<br />
35(31,8)<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
8(3,0)<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
Không có dấu hiệu gì<br />
<br />
22(71,0)<br />
<br />
233(86,3)<br />
<br />
106(96,4)<br />
<br />
Giảm lớp mỡ dưới da<br />
<br />
7(22,6)<br />
<br />
24(8,9)<br />
<br />
3(2,7)<br />
<br />
Phù, giữ nước<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
2(0,7)<br />
<br />
0(0,0)<br />
<br />
Giảm khối cơ<br />
<br />
2(6,5)<br />
<br />
11(4,1)<br />
<br />
1(0,9)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Dấu hiệu thực thể về dinh dưỡng, n(%)<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Có tới 71% nhóm suy dinh dưỡng có dấu hiệu sang chấn chuyển hóa do bệnh kèm theo ở các<br />
mức độ khác nhau, trong khi đó với nhóm dinh dưỡng tốt, tỷ lệ này còn cao hơn (71,9%) và nhóm<br />
thừa cân béo phì là thấp nhất (64,5%) (p > 0,05). Tỷ lệ sang chấn chuyển hóa ở mức độ vừa của<br />
nhóm suy dinh dưỡng là 41,9%, cao hơn so với tỷ lệ này ở nhóm dinh dưỡng tốt (22,2%) và cao<br />
hơn tỷ lệ này ở nhóm thừa cân béo phì (31,8%)(p < 0,01). Các dấu hiệu thực thể về giảm mỡ<br />
dưới da, giảm cơ ở nhóm thiếu dinh dưỡng là 22,6% và 6,5% đều cao hơn nhóm dinh dưỡng tốt<br />
(8,9% và 4,1%) và nhóm thừa cân béo phì (2,7% và 0,9%) (p < 0,01).<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Đánh giá theo tiêu chuẩn BMI cho thấy<br />
<br />
với thiếu dinh dưỡng, vẫn có một tỷ lệ thừa<br />
<br />
thực trạng vấn đề vừa thiếu dinh dưỡng vừa<br />
<br />
cân - béo phì chiếm tới 26,8%. Số đối tượng<br />
này tập trung nhiều ở các bệnh về rối loạn<br />
<br />
thừa cân-béo phì ở đối tượng mới nhập viện.<br />
Tỷ lệ thiếu dinh dưỡng (BMI < 18,5) thiếu<br />
<br />
chuyển hóa như đái tháo đường typ 2, rối loạn<br />
mỡ máu, gút… Điều này cũng phù hợp với<br />
<br />
năng lượng trường diễn chiếm 7,5% thấp hơn<br />
so với tỷ lệ 9 % trong nghiên cứu tại cộng<br />
<br />
nghiên cứu trước đây của Phạm Thu Hương<br />
tại bệnh viện Bạch Mai [2].<br />
<br />
đồng [6]. Chỉ số khối cơ thể BMI ngoài việc<br />
đánh giá tỷ lệ thiếu dinh dưỡng, còn cho thấy<br />
<br />
Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy tỷ<br />
lệ giảm cân > 5 % trong 6 tháng của bệnh<br />
nhân suy dinh dưỡng là 16,1%, cao hơn gấp 2<br />
<br />
cả tỷ lệ thừa cân - béo phì. Song song tồn tại<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
171<br />
<br />