Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
SO SÁNH HIỆU QUẢ TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG BẰNG ROPIVACAINE<br />
VỚI BUPIVACAINE ĐỂ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT CẮT THÙY PHỔI<br />
Trương Kim Minh*, Đỗ Thị Minh Trang*, Nguyễn Hữu Lân*, Lê Tiến Dũng*, Hoàng Phương*,<br />
Nguyễn Thanh Hiền*,Trương Thanh Thiết*, Phan Sĩ Hiệp*, Nguyễn Thị Thanh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Ropivacaine ít gây độc tính trên tim, hệ thần kinh trung ương và ít gây ức chế vận động hơn<br />
bupivacaine. Chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của gây tê ngoài màng cứng bằng ropivacaine so với<br />
bupivacaine để giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực.<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và mức độ an toàn của tê ngoài màng cứng bằng ropivacaine so với<br />
bupivacaine để giảm đau sau phẫu thuật mở ngực cắt thùy phổi.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 122 bệnh nhân phẫu thuật mở ngực cắt thùy phổi được phân<br />
ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm R được tê ngoài màng cứng đoạn ngực với ropivacaine 0,2% và nhóm B nhận<br />
bupivacaine 0,125%. Kết cục chính: tổng lượng morphine trong 24 và 48 giờ đầu sau phẫu thuật, tổng thể tích<br />
thuốc tê trong 24 và 48 giờ đầu sau phẫu thuật, thang điểm đau VAS. Kết cục phụ: tỉ lệ bệnh nhân bị hạ huyết áp,<br />
mạch chậm, suy hô hấp, buồn nôn, nôn.<br />
Kết quả: Tổng lượng morphine trong 24 và 48 giờ ở nhóm R ít hơn có ý nghĩa so với nhóm B (2,8 2,7 mg<br />
và 4,1 3,9 mg so với 6,2 3,6 mg và 9,4 5,1 mg, p < 0,001). Thể tích thuốc tê trong 24 và 48 giờ ở nhóm R<br />
cũng ít hơn có ý nghĩa so với nhóm B (138,3 25,2 ml và 272,8 49,3 ml so với 151,4 22,8 ml và 295,1 44,2<br />
ml, p < 0,05). Tỷ lệ bệnh nhân đau nhẹ (VAS ≤ 3) ở nhóm R cao hơn nhóm B. Tỷ lệ hạ huyết áp ở nhóm R tương<br />
đương với nhóm B nhưng tỷ lệ buồn nôn, nôn và suy hô hấp ở nhóm R thấp hơn nhóm B.<br />
Kết luận: Gây tê ngoài màng cứng bằng ropivacaine 0,2% có hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật cắt thùy<br />
phổi tốt hơn bupivacaine 0,125%, giảm nhu cầu sử dụng morphine cứu hộ và thể tích thuốc tê, giảm biến chứng<br />
suy hô hấp, ít tác dụng phụ.<br />
Từ khóa: Bupivacaine, phẫu thuật cắt thùy phổi, ropivacaine, tê ngoài màng cứng.<br />
ABSTRACT<br />
A COMPARISON OF THORACIC EPIDURAL WITH ROPIVACAINE VERSUS BUPIVACAINE FOR<br />
POSTOPERATIVE ANALGESIA IN PULMONARY LOBECTOMY<br />
Truong Kim Minh, Do Thi Minh Trang, Le Tien Dung, Hoang Phuong, Truong The Thiet, Nguyen<br />
Thanh Hien, Nguyen Thi Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 138 - 147<br />
<br />
Background: Ropivacaine is considered less cardio toxic, neurotoxic and less motor blockade than<br />
bupivacaine. There are no available studies comparing the efficacy of epidural analgesia with ropivacaine versus<br />
bupivacaine for postoperative analgesia in thoracotomy.<br />
Objectives: To compare the efficacy and safety of thoracic epidural with ropivacaine versus bupivacaine for<br />
postoperative analgesia in pulmonary lobectomy by thoracotomy.<br />
Methods: 122 patients undergoing lobectomy were randomly divided into two groups: group R received<br />
thoracic epidural with ropivacaine 0.2% and group B received bupivacaine 0.125%. Primary outcomes: the<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2. Trương Kim Minh. ĐT: 0903940411. Email: truongkminh@yahoo.com<br />
<br />
138<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
amount of morphine consumption during 24 and 48 hours postoperatively, anesthetic volume during 24 and 48<br />
hours postoperatively, VAS pain scores. Secondary outcomes: the rate of hypotension, bradycardia, respiratory<br />
failure, postoperative nausea and vomiting.<br />
Results: The total amount of morphine consumption during 24 and 48 hours postoperatively in group R was<br />
significantly less than in group B (2.8 ± 2.7 mg and 4.1 ± 3.9 mg versus 6.2 ± 3.6 mg and 9.4 ± 5.1 mg, p < 0,001).<br />
The anesthetic volume in 24 and 48 hours in group R was also significantly less than in group B (138.3 ± 25.2 ml<br />
and 272.8 ± 49.3 ml versus 151.4 ± 22.8 ml and 295.1 ± 44.2 ml, p < 0.05). The rate of patients with mild pain<br />
(VAS ≤ 3) was significantly higher in group R than in group B. The rate of hypotension in group R was similar to<br />
in group B, but the rate of respiratory failure, postoperative nausea and vomiting in group R were lower than in<br />
group B.<br />
Conclusions: Thoracic epidural with ropivacaine 0,2% provided better postoperative analgesia compared<br />
with bupivacaine 0,125% in pulmonary lobectomy, decreased need for rescue morphine and anesthetic volume,<br />
decreased the rate of respiratory failure, less side effects.<br />
Key words: Bupivacaine, pulmonary lobectomy, ropivacaine, thoracic epidural.<br />
Key words: Bupivacaine, pulmonary lobectomy, ropivacaine, thoracic epidural.<br />
MỞ ĐẦU nhiều công trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả<br />
của gây tê ngoài màng cứng bằng ropivacaine so<br />
Phẫu thuật mở ngực cắt thùy phổi cùng với với bupivacaine để giảm đau sau phẫu thuật<br />
đau cấp sau phẫu thuật làm cho bệnh nhân hạn lồng ngực. Dựa trên nghiên cứu của Lakshmi và<br />
chế hít thở sâu và ho khạc, lưu giữ các chất tiết<br />
cộng sự (2015) cho thấy: tê ngoài màng cứng<br />
trong đường hô hấp, làm giảm chức năng hô<br />
đoạn ngực bằng ropivacaine có hiệu quả giảm<br />
hấp, giảm oxy máu, gây ra các biến chứng hô đau sau phẫu thuật bụng tốt hơn so với<br />
hấp như xẹp phổi, viêm phổi, suy hô hấp(3,7). bupivacaine(9), chúng tôi đặt ra câu hỏi nghiên<br />
Kiểm soát đau tốt sau phẫu thuật giúp cho bệnh cứu là: “Tê ngoài màng cứng bằng ropivacaine<br />
nhân có thể hít thở sâu, ho khạc đàm có hiệu quả<br />
có thực sự đem lại hiệu quả giảm đau sau phẫu<br />
và vận động sớm, giảm thiểu được những biến thuật cắt thùy phổi tốt hơn tê ngoài màng cứng<br />
chứng hô hấp và các biến chứng khác, từ đó giúp bằng bupivacaine hay không?”. Giả thuyết<br />
cho bệnh nhân mau chóng hồi phục và rút ngắn<br />
nghiên cứu của chúng tôi là: “Tê ngoài màng<br />
được thời gian nằm viện(7). Có nhiều phương<br />
cứng bằng ropivacaine có hiệu quả giảm đau sau<br />
pháp điều trị đau cấp sau phẫu thuật, trong đó phẫu thuật cắt thùy phổi tốt hơn tê ngoài màng<br />
gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực được xem là cứng bằng bupivacaine”.<br />
“tiêu chuẩn vàng” để kiểm soát đau cấp sau<br />
phẫu thuật lồng ngực(3,4,6). ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Bupivacaine là thuốc tê được sử dụng từ Đối tượng nghiên cứu<br />
năm 1963 đến nay, đã có nhiều công trình Sau khi được hội đồng Y đức trong nghiên<br />
nghiên cứu cho thấy bupivacaine sử dụng trong cứu y sinh học Đại học Y Dược thành phố Hồ<br />
gây tê ngoài màng cứng để giảm đau sau phẫu Chí Minh, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thành<br />
thuật lồng ngực có hiệu quả. Ropivacaine được phố Hồ Chí Minh thông qua và được sự đồng ý<br />
sử dụng trên thế giới từ năm 1996, được xem là ký vào phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu<br />
thuốc tê có hiệu quả tương đương bupivacaine của bệnh nhân. Bệnh nhân có chỉ định phẫu<br />
nhưng an toàn hơn vì ít gây độc tính trên tim, thuật mở ngực cắt thùy phổi theo chương trình<br />
trên hệ thần kinh trung ương và ít gây ức chế được gây tê ngoài màng cứng để giảm đau sau<br />
vận động(1013). Tuy nhiên, cho đến nay chưa có phẫu thuật từ 18 – 80 tuổi, ASA I hoặc II, không<br />
<br />
<br />
<br />
139<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, cảm giác lạnh 2 bên lồng ngực, bắt đầu tiến hành<br />
bệnh mạch vành, rối loạn nhịp tim, suy tim, gây mê để phẫu thuật.<br />
bệnh lý ở não - gan - thận, không có chống chỉ Thực hiện gây mê toàn thân<br />
định của gây tê ngoài màng cứng, không dị ứng<br />
Gây mê toàn thân với sufentanil 0,2 mcg /<br />
hoặc chống chỉ định với các thuốc sử dụng trong<br />
kg, midazolam 0,05 mg / kg, ketamine 0,5 mg /<br />
nghiên cứu, không bị đau cấp hay mạn ngay<br />
kg, propofol 1% 2 – 2,5 mg / kg và thuốc dãn<br />
trước thời điểm thực hiện kỹ thuật được đưa vào<br />
cơ rocuronium 0,6 mg / kg, sau đó đặt ống nội<br />
nghiên cứu.<br />
khí quản 2 nòng. Cài máy thở ở chế độ kiểm<br />
Phương pháp nghiên cứu soát thể tích: với oxy 50%, thể tích khí thường<br />
Thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên, lưu Vt 6 – 8 ml / kg, tần số 14 lần / phút, I : E =<br />
mù đơn. Cỡ mẫu là 122 bệnh nhân dựa theo kết 1 : 2, EtCO2 trong khoảng 30 – 40 mmHg. Duy<br />
quả nghiên cứu của Lakshmi (2015) với sai lầm trì mê với sevoflurane, đảm bảo gây mê cân<br />
loại 1 là 0,05, độ mạnh 0,8 và được phân thành 2 bằng, bằng cách bổ sung thêm sufentanil,<br />
nhóm bằng phương pháp phân nhóm ngẫu rocuronium. Bệnh nhân được theo dõi trên<br />
nhiên theo tổ hợp hoán vị. Nghiên cứu thực hiện lâm sàng, kiểm soát các thông số: mạch, huyết<br />
từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2017, tại bệnh viện áp, SpO2, EtCO2, độ dãn cơ.<br />
Phạm Ngọc Thạch. Duy trì thuốc tê ngoài màng cứng trong<br />
Phương pháp tiến hành phẫu thuật 0,1 ml / kg / giờ. Trước khi kết thúc<br />
Thăm khám tiền mê ít nhất một ngày trước phẫu thuật 30 phút, truyền tĩnh mạch<br />
phẫu thuật, bệnh nhân được cho uống 1 viên paracetamol 1 g và truyền tĩnh mạch nefopam 20<br />
diazepam 5 mg đêm trước phẫu thuật và uống mg. Sau khi đóng da, đặt bệnh nhân trở về tư thế<br />
1 – 3 viên gabapentin 300 mg trước phẫu thuật nằm ngửa, hóa giải dãn cơ bằng neostigmine liều<br />
2 giờ. 0,04 mg / kg và atropine liều 0,015 mg / kg. Rút<br />
Khi bệnh nhân vào phòng mổ, lập đường nội khí quản 2 nòng khi đủ tiêu chuẩn và khi các<br />
thông số sinh hiệu ổn định chuyển bệnh nhân<br />
truyền tĩnh mạch bằng kim luồn 18G với dung<br />
đến phòng hồi sức để theo dõi.<br />
dịch tinh thể natri clorid 0,9% và gắn các phương<br />
tiện theo dõi sinh hiệu như ECG, SpO2 , mạch, Thực hiện theo dõi và giảm đau sau phẫu thuật<br />
huyết áp động mạch không xâm lấn. Ghi nhận tại phòng hồi sức<br />
các thông số sinh hiệu. Tiếp tục duy trì thuốc tê ngoài màng cứng<br />
Thực hiện gây tê ngoài màng cứng đoạn ngực qua bơm tiêm điện (nhóm B: bupivacaine 0,125%<br />
Bệnh nhân tư thế ngồi, xác định mốc chọc hoặc nhóm R: ropivacaine 0,2%) với tốc độ<br />
kim tại khe gian gai sau đốt sống ngực 5 – 6 hoặc truyền 0,1 ml / kg / giờ, duy trì trong 48 giờ. Ở cả<br />
6 – 7, đường giữa. Thực hiện kỹ thuật giọt nước 2 nhóm, dùng thuốc giảm đau cơ bản mỗi 8 giờ<br />
treo để xác định khoang ngoài màng cứng. Luồn gồm: paracetamol 1 g truyền tĩnh mạch và<br />
ống thông vào khoang ngoài màng cứng khoảng nefopam 20 mg truyền tĩnh mạch trong 48 giờ<br />
3 – 5 cm. Liều thử thuốc tê: bơm 3 ml lidocaine sau phẫu thuật.<br />
2% pha adrenaline 1/400.000, sau 5 phút liều thử Đánh giá và ghi nhận mức độ đau của<br />
âm tính, bơm thuốc tê bupivacaine hoặc bệnh nhân theo VAS tại các thời điểm 0, 1, 2, 4,<br />
ropivacaine vào khoang ngoài màng cứng với 8, 16, 24, 36, 48 giờ sau phẫu thuật ở tình trạng<br />
thể tích (ml) = (chiều cao (cm) – 100) / 10 và nồng nghỉ ngơi và ho. Nếu VAS > 3, bơm thêm 5 ml<br />
độ thuốc tê nhóm B: bupivacaine 0,125%, nhóm thuốc tê ngoài màng cứng khi nghi ngờ liều<br />
R: ropivacaine 0,2%. Sau 15 phút, nếu không thuốc tê không đủ đáp ứng giảm đau. Sau 15<br />
thấy tác dụng phụ của thuốc tê và đạt được mất phút bơm bổ sung liều thuốc tê ngoài màng<br />
<br />
<br />
140<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cứng, nếu VAS vẫn > 3, tiêm tĩnh mạch Nhóm B Nhóm R<br />
Giá trị<br />
Đặc điểm<br />
(n = 61) (n = 61)<br />
p<br />
morphine cứu hộ 0,04 mg / kg / lần cách nhau<br />
Cân nặng (kg)* 56,9 9,6 56,8 10,1 0,93‡<br />
5 phút cho đến khi VAS < 3.<br />
Chiều cao (cm)* 159,3 8,1 159,5 7,5 0,90‡<br />
2<br />
Phân tích và xử lý số liệu BMI (kg / m )* 22,4 3,1 22,3 3,7 0,93‡<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Stata Phân độ I 18 (29,5) 20 (32,8)<br />
0,70§<br />
ASA† II 43 (70,5) 41 (67,2)<br />
13.0.<br />
Bệnh lý Lao phổi cũ 16 (26,2) 14 (23,0) 0,67§<br />
Kiểm định các biến số định lượng có phân kèm Tăng huyết áp 16 (26,2) 13 (21,3) 0,52§<br />
phối chuẩn giữa hai nhóm nghiên cứu như: tuổi, theo† Tiểu đường 7 (11,5) 6 (9,8) 0,77§<br />
cân nặng, chiều cao, BMI, mạch, huyết áp tâm *: trung bình độ lệch chuẩn, †: tần suất (%), ‡: phép kiểm<br />
thu, huyết áp tâm trương, nhịp thở, SpO2, lượng t, §: phép kiểm Chi bình phương.<br />
morphine sử dụng sau phẫu thuật, thể tích thuốc Bảng 2: Đặc điểm của phẫu thuật ở 2 nhóm nghiên<br />
tê sử dụng sau phẫu thuật bằng phép kiểm t. cứu.<br />
Kiểm định các biến số định tính giữa hai Nhóm B Nhóm R Giá trị<br />
Đặc điểm<br />
(n = 61) (n = 61) p<br />
nhóm nghiên cứu như: giới, phân độ ASA,<br />
Thùy trên trái 12 (19,7) 15 (24,6)<br />
bệnh lý kèm theo, vị trí thùy phổi bị cắt, chẩn Thùy dưới trái 9 (14,8) 6 (9,8)<br />
đoán tổn thương thùy phổi bị cắt, mức độ đau Thùy trên phải 21 (34,4) 20 (32,8)<br />
khi nghỉ và ho (VAS ≤ 3: đau nhẹ, VAS = 4 – 5: Vị trí thùy<br />
Thùy giữa phải 6 (9,8) 6 (9,8)<br />
đau trung bình, VAS = 6 – 7: đau nặng, VAS ≥ phổi bị cắt Thùy dưới phải 8 (13,1) 9 (14,8) 0,96†<br />
8: đau rất nặng), đánh giá thay đổi mạch và 2 thùy trên<br />
3 (4,9) 2 (3,3)<br />
giữa phải<br />
huyết áp (tăng hoặc giảm > 20%) so với trị số 2 thùy giữa<br />
2 (3,3) 3 (4,9)<br />
cơ bản của bệnh nhân (được tính bằng trung dưới phải<br />
bình cộng của 3 lần đo được khi khám tiền mê, Ung thư 26 (42,6) 31 (50,8)<br />
Chẩn đoán U nấm 18 (29,5) 13 (21,3)<br />
sáng ngày phẫu thuật và khi vào phòng mổ), 0,71‡<br />
tổn thương U lao 6 (9,8) 7 (11,5)<br />
mức độ giảm SpO2 (giảm nhẹ: 90 – 94%, giảm Bệnh lý khác 11 (18,0) 10 (16,4)<br />
trung bình: 85 - < 90%, giảm nặng: < 85%), hạ<br />
*: tần suất (%), †: phép kiểm chính xác Fisher, ‡: phép kiểm<br />
huyết áp (huyết áp tâm thu giảm > 20% trị số Chi bình phương.<br />
cơ bản hoặc huyết áp tâm thu < 90 mmHg),<br />
Bảng 3: Lượng morphine sử dụng sau phẫu thuật<br />
mạch chậm (< 50 lần / phút), buồn nôn – nôn,<br />
ở 2 nhóm nghiên cứu.<br />
suy hô hấp (khi tần số hô hấp < 10 lần / phút<br />
Lượng morphine sử dụng Nhóm B* Nhóm R* Giá trị<br />
hoặc / và SpO2 < 90%), ngộ độc thuốc tê, liệt sau phẫu thuật (mg) (n = 61) (n = 61) p†<br />
vận động bằng phép kiểm Chi bình phương Lượng morphine<br />
6,2 3,6 2,8 2,7 < 0,001<br />
trong 24 giờ đầu<br />
hoặc bằng phép kiểm chính xác Fisher khi có ><br />
Lượng morphine<br />
20% kỳ vọng < 5 hoặc ô có kỳ vọng nhỏ nhất < 3,2 2,6 1,3 2,1 < 0,001<br />
từ 24 – 48 giờ<br />
1. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < Tổng lượng morphine<br />
9,4 5,1 4,1 3,9 < 0,001<br />
0,05. trong 48 giờ<br />
*: trung bình độ lệch chuẩn, †: phép kiểm t.<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 4: Nhu cầu bổ sung thuốc tê và morphine trong<br />
Bảng 1: Đặc điểm của bệnh nhân trước phẫu thuật ở 48 giờ sau phẫu thuật ở 2 nhóm.<br />
2 nhóm nghiên cứu. Nhóm B* Nhóm R* Giá trị<br />
Thuốc<br />
Nhóm B Nhóm R Giá trị (n = 61) (n = 61) p†<br />
Đặc điểm<br />
(n = 61) (n = 61) p Thuốc tê ngoài màng cứng 55 (90,2) 45 (72,1) 0,02<br />
Tuổi (năm)* 54,1 11,2 52,0 11,2 0,32‡ Morphine 55 (90,2) 40 (65,6) 0,001<br />
Giới Nam 39 (63,9) 36 (59,0) *: tần suất (%), †: phép kiểm Chi bình phương.<br />
0,58§<br />
tính† Nữ 22 (36,1) 25 (41,0)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
141<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
Bảng 5: Thể tích thuốc tê sử dụng sau phẫu thuật ở 2 nhóm nghiên cứu.<br />
Thể tích thuốc tê sử dụng sau phẫu thuật (ml) Nhóm B* (n = 61) Nhóm R* (n = 61) Giá trị p†<br />
Thể tích thuốc tê trong 24 giờ đầu 151,4 22,8 138,3 25,2 0,003<br />
Thể tích thuốc tê trong 48 giờ 295,1 44,2 272,8 49,3 0,01<br />
*: trung bình độ lệch chuẩn, †: phép kiểm t.<br />
Bảng 6: Mức độ đau tại các thời điểm sau phẫu thuật ở 2 nhóm nghiên cứu.<br />
Khi nghỉ Khi ho<br />
Thời điểm<br />
Nhóm B* (n = 61) Nhóm R* (n = 61) Giá trị p† Nhóm B* (n = 61) Nhóm R* (n = 61) Giá trị p†<br />
Nhẹ 50 (82,0) 52 (85,3) 47 (77,0) 51 (83,6)<br />
Trung bình 9 (14,7) 8 (13,1) 2 (3,3) 3 (4,9)<br />
Giờ 0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0,85 0,69<br />
Nặng 2 (3,3) 1 (1,6) 10 (16,4) 6 (9,9)<br />
Rất nặng 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (3,3) 1 (1,6)<br />
Nhẹ 38 (62,3) 56 (91,8) 34 (55,7) 53 (86,9)<br />
Trung bình 22 (36,1) 5 (8,2) 6 (9,8) 3 (4,9)<br />
Giờ 1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
< 0,001 0,001<br />
Nặng 1 (1,6) 0 (0,0) 19 (31,2) 5 (8,2)<br />
Rất nặng 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (3,3) 0 (0,0)<br />
Nhẹ 34 (55,7) 50 (82,0) 31 (50,8) 48 (78,7)<br />
Giờ 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung bình 26 (42,6) 11 (18,0) 5 (8,2) 4 (6,6)<br />
0,003 0,005<br />
Nặng 1 (1,6) 0 (0,0) 24 (39,4) 9 (14,7)<br />
Rất nặng 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (1,6) 0 (0,0)<br />
Nhẹ 32 (52,5) 50 (82,0) 28 (45,9) 46 (75,4)<br />
Giờ 4<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung bình 28 (45,9) 11 (18,0) 9 (14,7) 7 (11,5)<br />
0,001 0,003<br />
Nặng 1 (1,6) 0 (0,0) 22 (36,1) 8 (13,1)<br />
Rất nặng 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (3,3) 0 (0,0)<br />
Nhẹ 32 (52,4) 45 (73,8) 27 (44,3) 42 (68,9)<br />
Giờ 8<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung bình 27 (44,3) 16 (26,2) 12 (19,7) 11 (18,0)<br />
0,02 0,01<br />
Nặng 2 (3,3) 0 (0,0) 20 (32,8) 8 (13,1)<br />
Rất nặng 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (3,3) 0 (0,0)<br />
Nhẹ 22 (36,1) 37 (60,7) 15 (24,6) 31 (50,8)<br />
Giờ 16<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung bình 38 (62,3) 24 (39,3) 15 (24,6) 15 (24,6)<br />
0,01 0,006<br />
Nặng 1 (1,6) 0 (0,0) 29 (47,5) 15 (24,6)<br />
Rất nặng 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (3,3) 0 (0,0)<br />
Nhẹ 24 (39,4) 47 (77,0) 19 (31,2) 39 (63,9)<br />
Giờ 24<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung bình 36 (59,0) 14 (23,0) 16 (26,2) 14 (23,0)<br />
< 0,001 < 0,001<br />
Nặng 1 (1,6) 0 (0,0) 24 (39,3) 8 (13,1)<br />
Rất nặng 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (3,3) 0 (0,0)<br />
Nhẹ 33 (54,1) 50 (82,0) 27 (44,3) 40 (65,6)<br />
Giờ 36<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung bình 27 (44,3) 11 (18,0) 17 (27,9) 14 (22,9)<br />
0,002 0,04<br />
Nặng 1 (1,6) 0 (0,0) 16 (26,2) 7 (11,5)<br />
Rất nặng 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (1,6) 0 (0,0)<br />
Nhẹ 48 (78,7) 59 (96,7) 48 (78,7) 57 (93,4)<br />
Giờ 48<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung bình 12 (19,7) 2 (3,3) 9 (14,7) 4 (6,6)<br />
0,004 0,03<br />
Nặng 1 (1,6) 0 (0,0) 4 (6,6) 0 (0,0)<br />
Rất nặng 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0)<br />
*: tần suất (%), †: phép kiểm chính xác Fisher<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
142<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 7: Đặc tính an toàn của thuốc tê ở 2 nhóm - De Cosmo và cộng sự (2008) tiến hành<br />
nghiên cứu. nghiên cứu gây tê ngoài màng cứng bằng<br />
Nhóm B* Nhóm R* ropivacaine 0,2% để làm giảm đau sau phẫu<br />
Tác dụng phụ Giá trị p†<br />
(n = 61) (n = 61) thuật cắt thùy phổi và cắt một phổi trên 26 bệnh<br />
Hạ huyết áp 13 (21,3) 7 (11,5) 0,142 nhân có lượng morphine trung bình sử dụng sau<br />
Buồn nôn, nôn 11 (18,0) 3 (4,9) 0,023<br />
phẫu thuật trong 24 giờ là 3,8 8,0 mg và trong<br />
Suy hô hấp 8 (13,1) 2 (3,3) 0,048<br />
48 giờ là 6,2 11,0 mg(5).<br />
*: tần suất (%), †: phép kiểm Chi bình phương.<br />
- Hotta và cộng sự (2011) tiến hành nghiên<br />
BÀN LUẬN<br />
cứu gây tê ngoài màng cứng bằng ropivacaine<br />
Nhu cầu sử dụng morphine trong 24 giờ và 48 0,2% để làm giảm đau sau phẫu thuật cắt u phổi<br />
giờ sau phẫu thuật: trên 20 bệnh nhân có lượng morphine trung bình<br />
Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 3, trung sử dụng sau phẫu thuật trong 24 giờ là 8,0 5,8<br />
bình lượng morphine sử dụng trong 24 và 48 giờ mg và trong 48 giờ là 10,2 6,9 mg(8).<br />
ở nhóm R ít hơn so với nhóm B (2,8 2,7 mg và Lượng morphine trung bình sử dụng sau<br />
4,1 3,9 mg so với 6,2 3,6 mg và 9,4 5,1 mg) phẫu thuật trong 2 nhóm nghiên cứu của chúng<br />
có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điều này cho tôi thấp hơn so với các nghiên cứu trên là do:<br />
thấy tê ngoài màng cứng bằng ropivacaine 0,2% - Cân nặng trung bình của bệnh nhân trong<br />
có thể làm giảm được 54,8% lượng morphine sử nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với cân<br />
dụng trong 24 giờ đầu và làm giảm được 56,4% nặng trung bình của bệnh nhân trong các nghiên<br />
lượng morphine sử dụng trong 48 giờ sau phẫu cứu trên được thực hiện ở nước ngoài(5,811,12).<br />
thuật mở ngực cắt thùy phổi so với tê ngoài<br />
- Nghiên cứu của chúng tôi có sử dụng thuốc<br />
màng cứng bằng bupivacaine 0,125%. Lượng<br />
dự phòng đau sau phẫu thuật và phòng ngừa<br />
morphine cứu hộ sử dụng để giảm đau sau phẫu<br />
tăng đau sau phẫu thuật (như gabapentine,<br />
thuật trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn<br />
ketamin trước phẫu thuật, paracetamol và<br />
so với các nghiên cứu về gây tê ngoài màng cứng<br />
nefopam trước khi đóng ngực).<br />
đoạn ngực để làm giảm đau sau phẫu thuật lồng<br />
ngực của một số tác giả khác như: - Cách thức sử dụng morphine sau phẫu<br />
thuật khác nhau. Trong nghiên cứu của chúng<br />
- Perttunen và cộng sự (1995)(11) tiến hành<br />
tôi, morphine được cho từng liều khi VAS > 3 bởi<br />
nghiên cứu gây tê ngoài màng cứng bằng<br />
nhân viên y tế. Trong khi các nghiên cứu khác,<br />
bupivacaine 0,25% để làm giảm đau sau phẫu<br />
morphine được sử dụng qua máy bơm tiêm điện<br />
thuật cắt thùy phổi, cắt một phần phổi và cắt một<br />
do bệnh nhân chủ động kiểm soát đau<br />
phổi trên 15 bệnh nhân có lượng morphine trung<br />
(PCA)(5,8,11,12).<br />
bình sử dụng sau phẫu thuật trong 24 giờ là 80,5<br />
31,4 mg và lượng morphine trung bình sử - Các thuốc giảm đau cơ bản sau phẫu thuật<br />
dụng sau phẫu thuật từ 24 giờ đến 48 giờ là 42,2 trong nghiên cứu của chúng tôi gồm 2 loại thuốc<br />
52,3 mg(4). là paracetamol và nefopam. Trong khi các<br />
nghiên cứu khác chỉ có 1 loại thuốc(8,12) hoặc<br />
- Richardson và cộng sự (1999)(12) tiến hành<br />
không có(5,11).<br />
nghiên cứu gây tê ngoài màng cứng bằng<br />
bupivacaine 0,25% để làm giảm đau sau phẫu - Loại phẫu thuật trong nghiên cứu của<br />
thuật cắt thùy phổi, cắt một phổi và phẫu thuật chúng tôi ít xâm lấn hơn so với các nghiên cứu<br />
thực quản trên 49 bệnh nhân có lượng morphine trên(11,12).<br />
trung bình sử dụng sau phẫu thuật trong 24 giờ Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu sử dụng<br />
là 105,8 72,9 mg và từ 24 giờ đến 48 giờ là 156,2 morphine trong 48 giờ sau phẫu thuật trong<br />
166,4 mg(4). nghiên cứu của chúng tôi ở hơn nhóm R là<br />
<br />
<br />
143<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
65,6% thấp hơn nhóm B là 90,2% có ý nghĩa Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp<br />
thống kê với p < 0,05 (bảng 5). Tỷ lệ bệnh nhân với nghiên cứu của Berti (2000): nhóm tê ngoài<br />
có nhu cầu sử dụng morphine trong 48 giờ của màng cứng đoạn ngực để giảm đau sau phẫu<br />
chúng tôi cao hơn so với các nghiên cứu của thuật bụng lớn bằng ropivacaine 0,2% + fentanyl<br />
Đoàn Kim Huyên và cộng sự (2017) khi tiến 2 mcg / ml (16 bệnh nhân) có thể tích được sử<br />
hành nghiên cứu gây tê ngoài màng cứng dụng trong 48 giờ sau phẫu thuật là 208 ml (148<br />
bằng bupivacaine 0,25% để làm giảm đau sau – 260 ml) ít hơn nhóm tê ngoài màng cứng bằng<br />
phẫu thuật cắt một phần phổi trên 45 bệnh bupivacaine 0,125% + fentanyl 2 mcg / ml (16<br />
nhân, có tỷ lệ bệnh nhân sử dụng morphine bệnh nhân) là 236 ml (204 – 340 ml)(1) và phù hợp<br />
sau phẫu thuật trong 48 giờ là 53,3%(6) có thể với nghiên cứu của Lakshmi (2015)(9).<br />
do nghiên cứu của Đoàn Kim Huyên và cộng Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu sử dụng bổ sung<br />
sự sử dụng bupivacain với nồng độ 0,25%, cao thuốc tê trong 48 giờ sau phẫu thuật trong<br />
gấp đôi so với nghiên cứu của chúng tôi có nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm R là 72,1%<br />
nồng độ là 0,125% và loại phẫu thuật trong thấp hơn nhóm B là 90,2% có ý nghĩa thống kê<br />
nghiên cứu của Đoàn Kim Huyên ít xâm lấn với p < 0,05 (bảng 3.5). Kết quả này tương tự như<br />
hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ kết quả nghiên cứu của Berti (2000)(1) và Lakshmi<br />
bệnh nhân có nhu cầu sử dụng morphine (2015)(9). Tỷ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu của<br />
trong 48 giờ tương đương với nghiên cứu của chúng tôi có nhu cầu sử dụng bổ sung thuốc tê<br />
Macias và cộng sự (2002) khi tiến hành nghiên trong 48 giờ sau phẫu thuật là thấp hơn so với<br />
cứu gây tê ngoài màng cứng bằng ropivacaine nghiên cứu của Tuncel và cộng sự (2005) thực<br />
0,2% để làm giảm đau sau phẫu thuật cắt thùy hiện gây tê ngoài màng cứng bằng ropivacaine<br />
phổi, cắt một phổi và cắt phổi không điển hình 0,2% để làm giảm đau sau phẫu thuật cắt phổi có<br />
trên 28 bệnh nhân, có tỷ lệ bệnh nhân sử dụng u phổi ác tính nguyên phát hoặc di căn trên 28<br />
morphine sau phẫu thuật trong 48 giờ là bệnh nhân là 83,0%(14).<br />
67,9%(10).<br />
Mức độ đau sau phẫu thuật<br />
Nhu cầu sử dụng thuốc tê trong 24 giờ và 48 giờ Chúng tôi ghi nhận không có sự khác biệt về<br />
sau phẫu thuật tỷ lệ bệnh nhân theo các mức độ đau khi nghỉ và<br />
Để hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc giảm khi ho tại thời điểm giờ 0 sau phẫu thuật ở 2<br />
đau gây nghiện chu phẫu trong phẫu thuật nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với p ><br />
mở ngực cắt thùy phổi, nghiên cứu của chúng 0,05 (bảng 6). Thời điểm này có thể do còn tác<br />
tôi cũng không sử dụng thuốc giảm đau gây dụng của các thuốc gây mê trong phẫu thuật nên<br />
nghiện phối hợp thuốc tê trong gây tê ngoài không tìm thấy sự khác biệt giữa 2 nhóm.<br />
màng cứng để làm giảm đau sau phẫu thuật.<br />
Tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ đau khi nghỉ<br />
Dựa trên mối tương quan độ mạnh giảm đau<br />
và khi ho tại các thời điểm giờ thứ 1, 2, 4, 8, 16,<br />
của ropivacaine / bupivacaine là 0,6 khi gây tê<br />
24, 36 và 48 sau phẫu thuật ở 2 nhóm có sự khác<br />
ngoài màng cứng(13), nghiên cứu của chúng tôi<br />
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (bảng 6). Cụ<br />
chọn bupivacaine có nồng độ là 0,125% và<br />
thể như sau:<br />
ropivacaine có nồng độ là 0,2%.<br />
- Tỷ lệ bệnh nhân đau nhẹ khi nghỉ và khi ho<br />
Với kết quả nghiên cứu ở bảng 4, trung bình<br />
ở nhóm R cao hơn nhóm B tại các thời điểm giờ<br />
thể tích thuốc tê sử dụng trong 24 và 48 giờ sau<br />
thứ 1, 2, 4, 8, 16, 24, 36 và 48 sau phẫu thuật.<br />
phẫu thuật ở nhóm R cũng ít hơn so với nhóm B<br />
- Tỷ lệ bệnh nhân đau trung bình khi nghỉ<br />
(138,3 25,2 ml và 272,8 49,3 ml so với 151,4 <br />
ở nhóm R thấp hơn so với nhóm B tại các thời<br />
22,8 ml và 295,1 44,2 ml, p < 0,05) có ý nghĩa<br />
thống kê với p < 0,05.<br />
<br />
<br />
144<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
điểm giờ thứ 1, 2, 4, 8, 16, 24, 36 và 48 sau Hạ huyết áp<br />
phẫu thuật. Tỷ lệ hạ huyết áp sau phẫu thuật ở nhóm R<br />
- Không ghi nhận trường hợp đau nặng là 11,5% (7 trường hợp) tương đương nhóm B<br />
khi nghỉ ở nhóm R tại các thời điểm sau phẫu là 21,3% (13 trường hợp) với p > 0,05 (bảng 7).<br />
thuật so với nhóm B. Tỷ lệ bệnh nhân đau Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Berti<br />
nặng khi ho ở nhóm R thấp hơn so với nhóm B (2000)(1).<br />
tại các thời điểm giờ thứ 1, 2, 4, 8, 16, 24, 36 và Nghiên cứu của Richardson (1999) khi tiến<br />
48 sau phẫu thuật. hành gây tê ngoài màng cứng bằng bupivacaine<br />
- Không ghi nhận trường hợp đau rất nặng 0,25% để làm giảm đau sau phẫu thuật cắt thùy<br />
khi nghỉ và khi ho tại thời điểm giờ thứ 48 sau phổi, cắt một phổi và phẫu thuật thực quản đã<br />
phẫu thuật ở cả 2 nhóm. Nhưng ghi nhận có 1 ghi nhận tỷ lệ hạ huyết áp trong 48 giờ sau phẫu<br />
đến 2 trường hợp đau rất nặng khi ho tại các thuật phải ngưng truyền thuốc tê là 14,3%. Điều<br />
thời điểm 1, 2, 4, 8, 16, 24 và 36 ở nhóm B, tuy này xảy ra có thể do nghiên cứu của Richardson<br />
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống sử dụng nồng độ thuốc tê bupivacaine cao gấp<br />
kê với p > 0,05. đôi so với nghiên cứu của chúng tôi có nồng độ<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp bupivacaine là 0,125%(12).<br />
với nghiên cứu của Brodner và cộng sự (1999) Tỷ lệ bệnh nhân hạ huyết áp trong nghiên<br />
cho rằng thực hiện tê ngoài màng cứng đoạn cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của<br />
ngực giảm đau sau phẫu thuật bụng lớn bằng Đoàn Kim Huyên (2017) có tỷ lệ hạ huyết áp sau<br />
ropivacaine 0,2% + sufentanil 1 mcg / ml (42 phẫu thuật là 13,3% với gây tê ngoài màng cứng<br />
bệnh nhân) có hiệu quả giảm đau và sự phục hồi bằng bupivacaine 0,25%(6). Không ghi nhận hạ<br />
vận động của bệnh nhân tốt hơn tê ngoài màng huyết áp trong 48 giờ sau phẫu thuật với gây tê<br />
cứng bằng bupivacaine 0,175% + sufentanil 1 ngoài màng cứng bằng ropivacaine 0,2% trong<br />
mcg / ml (44 bệnh nhân)(2), cũng phù hợp với nghiên cứu của De Cosmo (2008)(5).<br />
nghiên cứu của Lakshmi và cộng sự (2015) cho Buồn nôn và nôn<br />
rằng thực hiện tê ngoài màng cứng đoạn ngực<br />
Tỷ lệ bệnh nhân buồn nôn và nôn ở nhóm R<br />
giảm đau sau phẫu thuật bụng lớn bằng<br />
là 4,9% (3 trường hợp) thấp hơn nhóm B là 18%<br />
ropivacaine 0,1% + fentanyl 2 mcg / ml (50 bệnh<br />
(11 trường hợp) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05<br />
nhân) có hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật<br />
(bảng 7). Tất cả 14 trường hợp buồn nôn và nôn<br />
được đánh giá là tốt hơn tê ngoài màng cứng<br />
đều có sử dụng morphine sau phẫu thuật, trong<br />
bằng bupivacaine 0,1% + fentanyl 2 mcg / ml (50<br />
đó 12 trường hợp (85,7%) có tổng lượng<br />
bệnh nhân)(9).<br />
morphine sử dụng sau phẫu thuật trong 48 giờ<br />
Tính an toàn của thuốc tê đầu là ≥ 9 mg. Điều này cho thấy nhóm R có tỷ lệ<br />
Chúng tôi ghi nhận không có sự khác biệt về bệnh nhân sử dụng morphine và lượng<br />
diễn biến và sự thay đổi về mạch, huyết áp và morphine sử dụng sau phẫu thuật ít hơn so với<br />
nhịp thở giữa 2 nhóm nghiên cứu tại các thời nhóm B nên có tác dụng phụ gây ra buồn nôn và<br />
điểm trước và trong 48 giờ sau phẫu thuật. Theo nôn sau phẫu thuật ít hơn.<br />
kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 7, Tỷ lệ bệnh nhân buồn nôn và nôn trong<br />
không ghi nhận trường hợp nào có tai biến do nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhiều so với<br />
thực hiện kỹ thuật tê ngoài màng cứng, mạch nghiên cứu của Perttunen (1995) có tỷ lệ buồn<br />
chậm, ngộ độc thuốc tê và liệt vận động ở 2 nôn và nôn sau phẫu thuật là 46,7%(11) và nghiên<br />
nhóm nghiên cứu. cứu của Richardson (1999) có tỷ lệ buồn nôn và<br />
nôn sau phẫu thuật là 34,7%(12) khi tiến hành gây<br />
<br />
<br />
145<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
tê ngoài màng cứng bằng bupivacaine 0,25% để vật lý trị liệu sau phẫu thuật. Điều này chứng<br />
làm giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực, có thể tỏ gây tê ngoài màng cứng bằng ropivacaine<br />
do sử dụng liều morphine cao hơn rất nhiều sau 0,2% để giảm đau sau phẫu thuật có thể cải<br />
phẫu thuật so với nghiên cứu của chúng tôi. thiện tình trạng suy hô hấp sau phẫu thuật so<br />
Tỷ lệ bệnh nhân buồn nôn và nôn trong với gây tê ngoài màng cứng bằng bupivacaine<br />
nghiên cứu của chúng tôi tương đương với 0,125% là do tỷ lệ bệnh nhân sử dụng<br />
nghiên cứu của Đoàn Kim Huyên (2017) thực morphine và trung bình lượng morphine sử<br />
hiện gây tê ngoài màng cứng bằng bupivacaine dụng ở nhóm R ít hơn nhóm B nên ít gây ra<br />
0,25% để làm giảm đau sau phẫu thuật cắt một suy hô hấp, xuất phát từ hiệu quả giảm đau<br />
phần phổi có tỷ lệ buồn nôn và nôn trong 48 giờ sau phẫu thuật ở nhóm R tốt hơn so với nhóm<br />
sau phẫu thuật là 13,3%(6). B và cũng có thể do tính chất ít ức chế vận<br />
động của ropivacaine so với bupivacaine.<br />
Tỷ lệ bệnh nhân buồn nôn và nôn khi tiến<br />
hành gây tê ngoài màng cứng bằng ropivacaine Tỷ lệ bệnh nhân suy hô hấp trong nghiên<br />
0,2% để làm giảm đau sau phẫu thuật lồng ngực cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với của Perttunen (1995) có tỷ lệ suy hô hấp sau<br />
nghiên cứu của De Cosmo (2008) có tỷ lệ buồn phẫu thuật là 53,3% khi tiến hành gây tê ngoài<br />
nôn và nôn sau phẫu thuật là 23,1%(5), nghiên màng cứng bằng bupivacaine 0,25% để làm giảm<br />
cứu của Hotta (2011) có tỷ lệ buồn nôn và nôn đau sau phẫu thuật ở phổi, với nhận định có thể<br />
sau phẫu thuật là 35,0%(8) và nghiên cứu của do sử dụng liều cao morphine(11).<br />
Macias (2002) có tỷ lệ buồn nôn và nôn sau phẫu Không có bệnh nhân suy hô hấp trong<br />
thuật lên đến 60,0%(10). Tỷ lệ buồn nôn và nôn nghiên cứu của De Cosmo (2008) trên 26 bệnh<br />
sau phẫu thuật trong các nghiên cứu của các tác nhân(5) và nghiên cứu của Hotta (2011) trên 20<br />
giả này cao hơn nghiên cứu của chúng tôi đã bệnh nhân(8) khi tiến hành gây tê ngoài màng<br />
được các tác giả trên lý giải do sử dụng lượng cứng bằng ropivacaine 0,2% để làm giảm đau<br />
lớn morphine sau phẫu thuật, gây ra tác dụng trong 48 giờ sau phẫu thuật lồng ngực. Kết<br />
phụ buồn nôn và nôn sau phẫu thuật nhiều hơn. quả này tương đương với nghiên cứu của<br />
Suy hô hấp chúng tôi với 2 trường hợp (3,3%) suy hô hấp<br />
trong 48 giờ sau phẫu thuật cắt thùy phổi trên<br />
Tỷ lệ bệnh nhân suy hô hấp (SpO2 < 90%) ở<br />
61 bệnh nhân được gây tê ngoài màng cứng<br />
nhóm R là 3,3% (2 trường hợp) thấp hơn nhóm<br />
bằng ropivacaine 0,2%(5).<br />
B là 13,1% (8 trường hợp) có ý nghĩa thống kê<br />
với p < 0,05 (bảng 7). Tất cả 10 bệnh nhân có Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu<br />
suy hô hấp sau phẫu thuật không phải có Ưu điểm<br />
nguyên nhân từ thuốc tê, có thể do biến chứng Các đối tượng thỏa tiêu chí chọn bệnh khi<br />
ở phổi (5 trường hợp xẹp phổi và 5 trường đưa vào nghiên cứu và phân nhóm ngẫu nhiên,<br />
hợp ứ đọng đàm trong phổi) và tất cả bệnh đảm bảo được sự tương đồng về đặc điểm bệnh<br />
nhân này đều có sử dụng morphine sau phẫu nhân và đặc điểm phẫu thuật ở 2 nhóm nghiên<br />
thuật, trong đó 8 trường hợp (80,0%) có tổng cứu. Ứng dụng điều trị giảm đau đa mô thức của<br />
lượng morphine sử dụng trong 48 giờ sau Hiệp hội gây mê và giảm đau của Châu Âu. Cả<br />
phẫu thuật ≥ 9 mg. Tất cả bệnh nhân suy hô hai nhóm nghiên cứu đều đạt được hiệu quả<br />
hấp vẫn được tiếp tục duy trì thuốc tê ngoài giảm đau đúng mức sau phẫu thuật.<br />
màng cứng và tình trạng bệnh nhân được cải<br />
Hạn chế<br />
thiện sau khi xử trí bằng cách cho thở oxy,<br />
dùng thuốc phun khí dung, tăng cường tập Thời gian theo dõi ngắn, không đánh giá<br />
được thời gian nằm viện, tỷ lệ tử vong sau phẫu<br />
<br />
<br />
146<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thuật và hiệu quả giảm đau mạn tính ở hai nhóm thoracic epidural analgesia for post-thoracotomy pain relief”,<br />
Br J Anaesthesia, 110(3), pp.443-449.<br />
nghiên cứu. Bệnh nhân chưa được chủ động 4. Davie RG, Myles PS, Graham JM (2006), “A comparison of the<br />
kiểm soát đau sau phẫu thuật, mà cần có sự can analgesic efficacy and side-effects of paravertebral vs epidural<br />
blockade for thoracotomy – a systematic review and meta-<br />
thiệp của nhân viên y tế. Tài liệu tham khảo về<br />
analysis of randomized trials”, Br J Anaesthesia, 96(4), pp.418-<br />
đề tài này còn ít để có thể so sánh hiệu quả giảm 426.<br />
đau của gây tê ngoài màng cứng bằng 5. De Cosmo G, Congedo E, Lai C, Sgreccia M, Amato A, Beccia<br />
G et al (2008), “Ropivacaine vs. levobupivacaine combined<br />
ropivacaine so với bupivacaine sau phẫu thuật with sufentanil for epidural analgesia after lung surgery”,<br />
lồng ngực. Độ mạnh của nghiên cứu còn thấp, European Journal of Anaesthesiology, 25, pp.1020-1025.<br />
nghiên cứu tiến hành mù đơn nên kết quả chưa 6. Đoàn Kim Huyên, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Hữu Lân,<br />
Trương Kim Minh, Đỗ Thị Minh Trang (2017), “So sánh hiệu<br />
thực sự đủ mạnh và khách quan. quả giảm đau của tê ngoài màng cứng và tê cạnh cột sống<br />
trong phẫu thuật mở ngực cắt một phần phổi”, Y học Thành<br />
KẾT LUẬN phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,<br />
Nghiên cứu so sánh hiệu quả tê ngoài màng tập 21 (3), tr.109-115.<br />
7. Elhenawy AS, Ali G, Hamza O, Elshahawy H, Abo-Sabe S<br />
cứng bằng ropivacaine với bupivacaine để giảm (2006), “Comparative Study of Epidural Fentanyl-Bupivacaine<br />
đau phẫu thuật cắt thùy phổi, chúng tôi ghi nhận Versus Patient-Controlled Analgesia with Fentanyl for Post-<br />
Thoracotomy Pain”, The Journal of Egyptian Society of<br />
được: Tổng lượng morphine sử dụng trong 24<br />
Cardiothoracic Surgery, 14(1-2), pp.72-77.<br />
giờ và 48 giờ sau phẫu thuật ở nhóm R ít hơn 8. Hotta K, Endo T, Taira K, Sata N, Inoue S, Takeuchi M et al<br />
nhóm B, thể tích thuốc tê sử dụng trong 24 giờ (2011), “Comparison of the Analgesic Effects of Continuous<br />
Extrapleural Block and Continuous Epidural Block After<br />
và 48 giờ sau phẫu thuật ở nhóm R ít hơn nhóm Video-Assisted Thoracoscopic Surgery”, Journal of Cardiothorac<br />
B, mức độ đau khi nghỉ và khi ho có sự khác biệt and Vascular Anesthesia, 25(6), pp.1009-1013.<br />
tại các thời điểm nghiên cứu giữa 2 nhóm, tỷ lệ 9. Lakshmi K, Kumari MP, Sunil R (2015), “A comparison of the<br />
analgesic ef fi cacy and safety of epidural bupivacaine with<br />
bệnh nhân đau nhẹ (VAS ≤ 3) ở nhóm R cao hơn fentanyl and ropivacaine with fentanyl in abdominal<br />
nhóm B, tỷ lệ hạ huyết áp ở nhóm R là 11,5% surgery”, Ain-Shams Journal of Anaesthesiology, pp.623-627.<br />
10. Macias A, Monedero P, Adame M, Torre W, Fidalgo I,<br />
tương đương với nhóm B là 21,3%, tỷ lệ buồn<br />
Hidalgo F (2002), “A Randomized, Double-Blinded<br />
nôn và nôn ở nhóm R là 4,9% thấp hơn nhóm B Comparison of Thoracic Epidural Ropivacaine,<br />
là 18%, tỷ lệ suy hô hấp ở nhóm R là 3,3% thấp Ropivacaine/Fentanyl, or Bupivacaine/Fentanyl for<br />
Postthoracotomy Analgesia”, Anesthesia & Analgesia, 95,<br />
hơn nhóm B là 13,1%. Qua đó cho thấy: gây tê pp.1344-1350.<br />
ngoài màng cứng bằng ropivacaine 0,2% có hiệu 11. Perttunen K, Nilsson E, Heinonen J, Hirvisalo EL, Salo JA,<br />
quả giảm đau sau phẫu thuật cắt thùy phổi tốt Kalso E (1995), “Extradural, paravertebral and intercostal<br />
nerve blocks for postthoracotomy pain”, Br J Anaesth, 75,<br />
hơn gây tê ngoài màng cứng bằng bupivacaine pp.541-547.<br />
0,125%, giúp giảm được nhu cầu sử dụng 12. Richardson J, Sabanathan S, Jones J, Shah RD, Cheema S,<br />
Mearns AJ (1999), “A prospective, randomized comparison of<br />
morphine cứu hộ, giảm thể tích thuốc tê, ít tác<br />
preoperative and continuous balanced epirdural or<br />
dụng phụ, cải thiện được tình trạng giảm oxy paravertebral bupivacaine on post-thoracotomy pain,<br />
máu, giảm được biến chứng suy hô hấp. pulmonary function and stress response”, Br J Anaesthesia,<br />
83(3), pp.387-392.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 13. Simpson D, Curran MP, Oldfield V, Keating GM (2005),<br />
“Ropivacaine: a review of its use in regional anaesthesia and<br />
1. Berti M, Fanelli G, Casati A, Albertin A, Palmisano S, Deni F et<br />
acute pain management”, Drugs, ,65(18), pp.2675-2717.<br />
al (2000), “Patient supplemented epidural analgesia after<br />
14. Tuncel G, Ozalp G, Savli S, Canoler O, Kaya M, Kadiogullari<br />
major abdominal surgery with bupivacaine/fentanyl or<br />
N (2005), “Epidural ropivacaine or sufenranil-ropivacaine<br />
ropivacaine/fentanyl”, Canadian Journal of Anesthesia, 47(1),<br />
infusions for post-thoracotomy pain”, European Journal of<br />
pp.27-32.<br />
Cardio-thoracic Surgery, 28, pp.375-379.<br />
2. Brodner G, Mertes N, Aken HV, Pogatzki E, Buerkle H,<br />
Marcus MA et al (1999), “Epidural Analgesia with Local<br />
Anesthetics After Abdominal Surgery: Earlier Motor Recovery<br />
with 0.2% Ropivacaine Than 0.175% Bupivacaine”, Anesthesia<br />
Ngày nhận bài báo: 17/01/2017<br />
& Analgesia, 88, pp.28-33. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018<br />
3. Dango S, Harris S, Offner K, Hennings E, Priebe HJ, Buerkle H<br />
et al (2013), “Combined paravertebral and intrathecal vs Ngày bài được đăng: 10/05/2018<br />
<br />
<br />
<br />
147<br />