Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÁN SỎI THẬN QUA DA BẰNG KIM NHỎ (MICROPERC)<br />
THỰC HIỆN TẠI MEDIC<br />
Nguyễn Minh Thiền*, Lê Tuấn Khuê*, Phạm Thế Anh*, Phan Thanh Hải*, Bùi Văn Kiệt**,<br />
Nguyễn Tuấn Vinh**, Bùi Hữu Tân***, Phù Văn Tuốt***, Thái Thành Để***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Tán sỏi thận qua da bằng kim nhỏ với mục tiêu làm giảm tối thiểu đường nong vào<br />
thận để làm giảm biến chứng chảy máu. Chúng tôi báo cáo những kết quả bước đầu để đánh giá hiệu quả và độ an<br />
toàn của Microperc.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo kết quả của 50 ca với kích thước sỏi nhỏ hơn 30<br />
mm, được tán sỏi thận qua da bằng phương pháp ít xâm lấn (Microperc) đã thực hiện thành công tại Medic và<br />
bệnh viện Bình an Kiên Giang. Tất cả bệnh nhân được sử dụng kim đi vào thận là 4.85 Fr (16gauge) dưới quan<br />
sát của C-arm hoặc siêu âm dẫn đường, sau đó nong đến 8 Fr, vừa đi vừa soi vào đài thận và quan sát thấy sỏi<br />
trực tiếp, sau đó tán sỏi bằng laser, xuất viện một ngày sau.<br />
Kết quả: Kích thước sỏi trung bình là 17.97 ± 0.54 mm(12 - 30). Lượng máu mất trung bình là 0.7 ± 0.06<br />
g/dL(0.08 - 2.1). Tỉ lệ sạch sỏi trong lúc mổ là 47 ca(94%). Thời gian thủ thuật trung bình là 42.9 ± 2.3 phút.<br />
Thời gian nằm viện trung bình là 26.4 ± 1.0 giờ. Có một ca chảy máu trong lúc mổ phải ngưng thủ thuật và đặt<br />
thông mono-J, chờ hai tuần sau tán sỏi qua da lần hai. Có mười sáu ca sỏi kẹt niệu quản sau tán sỏi qua da, chúng<br />
tôi phải soi niệu quản lấy sỏi bổ sung.<br />
Kết luận: Microperc cho kết quả bước đầu an toàn, ít biến chứng nghiêm trọng do dùng kim nhỏ. Hiệu quả<br />
tốt với những bệnh nhân có sỏi thận < 30 mm. Bệnh nhân có thể xuất viện trong ngày.<br />
Từ khóa: Tán sỏi thận qua da; sỏi thận.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PERCUTANEUOS NEPHROLITHOTOMY BY NEEDLE (MICROPERC)<br />
AT MEDIC MEDICAL CENTER<br />
Nguyen Minh Thien, Le Tuan Khue, Pham The Anh, Phan Thanh Hai, Bui Van Kiet,<br />
Nguyen Tuan Vinh, Bui Huu Tan, Phu Van Tuot, Thai Thanh De<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 105 - 110<br />
Purpose: We show the first study with percutaneous nephrolithotomy by the needle in order to evaluate the<br />
effectiveness and the safety. This contemporary method can decrease bleeding because of a small tract size.<br />
Material & Methods: In this study, twenty five patients with renal calculi size smaller than 30 millimeters<br />
were chosen for treatment using Microperc. Prone position was required and the optical puncture needle (4.85Fr)<br />
was used to access the kidney guided by C-arm fluoroscopy or ultrasound. Afterwards, another 8Fr needle sheath<br />
was used to dilate the tract size. Following this, a 3-way device was connected to the needle sheath: one for<br />
irrigation, one for a flexible telescope and one for a holmium laser fiber.<br />
Results: The mean stone size was 17.97 ± 0.54 mm(12 - 30) and the mean hemoglobin drop was: 0.7 ± 0.06<br />
g/dL(0.08 - 2.1). Stone-free status was achieved in twenty three patients (94%). The duration of surgery was 42.9<br />
* Trung tâm Y khoa Medic<br />
** Bệnh viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: Nguyễn Minh Thiền<br />
ĐT:<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
<br />
*** bệnh viện Bình An Kiên Giang<br />
Email: thiennguyen200937@gmail.com<br />
<br />
105<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
± 2.3 minutes. Patients were discharged after a mean 26.4 ± 1.0 hours. Intraoperative bleeding occurred in one<br />
case, requiring mono-J stent intervention. Microperc was performed second times after two weeks. Steinstrasse in<br />
ureter occurred after PNL and ureteroscope(URS) was utilized in fifteen other cases.<br />
Conclusions: Microperc is a safe and efficacious method of treatment for small renal calculi. It is a day<br />
surgery.<br />
Key words: Kidney calculi; percutaneous nephrolithotomy; microperc;<br />
<br />
TỔNG QUAN<br />
Tán sỏi thận qua da (percutaneuos<br />
nephrolithotomy= PNL) tiêu chuẩn được sử<br />
dụng rộng rải đối với sỏi san hô ở bể thận(1). Biến<br />
chứng chính của tán sỏi qua da chuẩn là chảy<br />
máu(6). Kukreja và cộng sự thấy rằng khi giảm<br />
kích thước của đường nong vào thận có thể giảm<br />
chảy máu(5). Năm 2008 MIP (Minimally invasive<br />
percutaneous nephrolitholapaxy) còn gọi là Mini<br />
PNL được sử dụng với đường nong vào thận<br />
nhỏ từ 16Fr đến 20Fr có giảm biến chứng chảy<br />
máu và đau sau hậu phẫu(2,3,8).<br />
<br />
Thủ thuật “The all seeing needle” đã được<br />
báo cáo lần đầu tiên vào năm 2010 bởi Bader và<br />
cộng sự tại hội nghị niệu khoa Bắc Mỹ (AUA) ở<br />
San Francisco(5). “The all seeing needle” cho<br />
phép quan sát toàn bộ đường nong vào thận<br />
trong suốt quá trình thực hiện PNL. Trong tất cả<br />
15 ca thực hiện, họ đã quan sát được đài thận và<br />
sỏi thận trước khi thực hiện nong vào thận.<br />
Năm 2010, Mahash R. Desai và cộng sự đã<br />
thực hiện tán sỏi qua da 1 bước (Microperc) cho<br />
10 bệnh nhân với “the all seeing needle” 16<br />
gauge (4.85 Fr)(4).<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
Hình 1: dụng cụ Microperc tại Medic<br />
<br />
Mục tiêu<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Tán sỏi thận qua da bằng kim nhỏ với mục<br />
tiêu làm giảm tối thiểu đường nong vào thận để<br />
làm giảm biến chứng chảy máu. Báo cáo những<br />
kết quả và đánh giá hiệu quả và độ an toàn của<br />
Microperc.<br />
<br />
Chúng tôi chọn lọc bệnh nhân có sỏi thận từ<br />
10 đến 30mm. Vị trí sỏi gồm:<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Từ 15/09/2012 đến 30/04/2015 có 50 ca sỏi<br />
thận đã được thực hiện tán sỏi thận qua da<br />
bằng kim nhỏ tại Medic và bệnh viện Bình An<br />
Kiên Giang.<br />
<br />
106<br />
<br />
+ sỏi khúc nối.<br />
+ sỏi bể thận.<br />
+ sỏi đài dưới.<br />
+ sỏi thận thất bại với tán sỏi ngoài cơ thể.<br />
+ sỏi thận tái phát sau khi đã mổ.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
sỏi, độ ứ nước, thời gian thủ thuật, thời gian nằm<br />
viện, biến chứng,...<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Chúng tôi dùng phương pháp hồi cứu để<br />
khảo sát bước đầu sử dụng kỹ thuật lấy sỏi qua<br />
da bằng Microperc được thực hiện tại Medic. Tất<br />
cả bn đều làm xét nghiệm tiền phẫu. Đặt thông JJ<br />
trước khi làm 2 tuần(nếu thận ứ nước). Chụp<br />
KUB (siêu âm) sau khi làm để đánh giá tỉ lệ sạch<br />
sỏi. Xét nghiệm CTM sau khi làm để đánh giá độ<br />
mức độ mất máu. Ngoài ra ghi nhận: kích thước<br />
<br />
Bệnh nhân được sử dụng kim đi vào thận<br />
là 4.85 Fr (16 gauge) dưới quan sát của C-arm<br />
hoặc siêu âm dẫn đường, sau đó nong đến 8<br />
Fr, vừa đi vừa soi vào đài thận và quan sát<br />
thấy sỏi trực tiếp, sau đó tán sỏi bằng laser, rút<br />
máy và đặt lại bằng mono-J. Bệnh nhân xuất<br />
viện một ngày sau.<br />
<br />
b<br />
Hình 2: a: chụp UPR xác định bể thận, b: đưa kim vào đài trên<br />
<br />
c<br />
<br />
d<br />
<br />
Hình 3: c: đưa sheath vào tán sỏi; d: đặt Mono-J sau khi tán xong.<br />
<br />
a<br />
<br />
b<br />
<br />
Hình 4: a: hình sỏi bể thận, b: tán sỏi với holmium laser<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
<br />
107<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vị trí sỏi<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Có tất cả 50 bệnh nhân được chọn làm tán<br />
sỏi qua da bằng kim nhỏ đã thực hiện thành<br />
công.<br />
<br />
Bảng 2: phân bố vị trí sỏi<br />
Sỏi đài dưới<br />
Sỏi bể thận<br />
Sỏi khúc nối<br />
Sỏi nhiều vị trí<br />
Tổng<br />
<br />
Tuổi và giới<br />
Tuổi trung bình: là 45.6, tuổi nhỏ nhất là 25,<br />
tuổi lớn nhất là 80.<br />
<br />
TỈ LỆ<br />
36 %<br />
44%<br />
16<br />
4%<br />
100%<br />
<br />
Thời gian thủ thuật<br />
<br />
Giới tính: nam có 30 ca chiếm 60 %. nữ có 20<br />
ca chiếm 40%.<br />
<br />
+ Trung bình: 42.9 ± 2.3 phút.<br />
+ Nhanh nhất: 15 phút.<br />
<br />
Độ ứ nước<br />
<br />
+ Lâu nhất: 80 phút.<br />
<br />
Bảng 1: tỉ lệ độ ứ nước thận<br />
Không ứ nước<br />
Ứ nước độ 1<br />
Ứ nước độ 2<br />
Ứ nước độ 3<br />
<br />
SỐ CA<br />
18<br />
22<br />
8<br />
2<br />
50<br />
<br />
Số ca<br />
15<br />
18<br />
14<br />
3<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
30%<br />
36 %<br />
28 %<br />
6%<br />
<br />
Kích thước sỏi:<br />
- Trung bình: 17.97 ± 0.54mm.<br />
- Nhỏ nhất: 12 mm.<br />
<br />
Theo tác giả Tepeler A(Turkey) báo cáo trong<br />
21 ca: 62.8 ± 25.2 phút.<br />
<br />
Thời gian nằm viện<br />
Thời gian nằm viện trung bình: 26.4 ± 1.0<br />
giờ.<br />
Theo tác giả Mahesh R. Desai(India) báo cáo<br />
trong 10 ca đầu tiên: 2.3 ± 1.2 ngày.<br />
Tepeler A(Turkey) báo cáo trong 21 ca: 37.5 ±<br />
14.4 giờ.<br />
<br />
- Lớn nhất: 30 mm.<br />
Trong khi lô nghiên cứu của Mahesh R.<br />
Desai thì kích thước sỏi trung bình là 14.3mm<br />
còn Teleper A thì kích thước sỏi trung bình<br />
17.8 mm.<br />
<br />
Biến chứng<br />
+ Đau sau mổ: 2 ca chiếm 4%.<br />
+ Chảy máu: 2 ca chiếm 4%.<br />
+ Nhiễm trùng: 1 ca chiếm 2%.<br />
+ Sỏi kẹt niệu quản: 16 ca chiếm 32%.<br />
Tỉ lệ sạch sỏi trong lúc mổ là 94% (47 ca), còn<br />
sỏi nhỏ là 6% (3 ca).<br />
<br />
a<br />
<br />
b<br />
<br />
c<br />
<br />
Hình 5: a: sỏi trước tán, b: trong lúc tán, c: sau tán(sạch sỏi)<br />
<br />
Lượng máu mất<br />
+ Lượng máu mất trung bình là: 0.7 ± 0.6<br />
g/dL<br />
<br />
+ Lượng máu mất nhiều nhất: 2.1 g/dL<br />
Theo Mahesh R. Desai (India) trong 10 ca<br />
đầu tiên: 1,4 ± 1,0 gm/dL(0,3 - 3,6g/dL)<br />
<br />
+ Lượng máu mất ít nhất: 0.08 g/dL<br />
<br />
108<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
Theo Tepeler A (Turkey) trong 21 ca: 0.8±0.6<br />
(0.1 - 2.3) g/dL (0.1 - 2.3 g/dL).<br />
<br />
Vị trí đường đi vào thận<br />
+ Đài trên: 22 ca chiếm 44%<br />
+ Đài giữa: 6 ca chiếm 12%<br />
+ Đài dưới: 22 ca chiếm 44%<br />
<br />
Kết hợp thêm thủ thuật<br />
Có 14 ca sau PNL phải kết hợp thêm các thủ<br />
thuật khác để làm sạch sỏi.<br />
+ Tán sỏi ngoài cơ thể: 2 ca chiếm 4%<br />
+ Soi niệu quản: 16 ca chiếm 32%.<br />
<br />
Vấn đề lưu stent<br />
+ Mono- J stent: có 25 ca.<br />
+ Double - J stent: có 2 ca.<br />
+ Kết hợp cả hai: có 23 ca<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Từ khi PNL được giới thiệu vào năm 1976(1),<br />
PNL đã đóng vai trò quan trọng trong chiến lượt<br />
điều trị cho các nhà niệu khoa. Ngày nay đã có<br />
nhiều dấu hiệu tiến bộ trong PNL như là mini<br />
PNL đã làm giảm biến chứng do giảm kích<br />
thước đường nong vào thận, nhưng vẫn thực<br />
hiện nhiều bước như nong vào thận, rút guide<br />
rồi mới gắn optic fiber soi vào bể thận(2,3).<br />
Hiện tại chúng tôi chỉ sử sụng kim đi vào<br />
thận là 4.85 Fr (16 gauge), nong đến 8 Fr, soi vào<br />
đài bể thận và quan sát thấy sỏi trực tiếp, sau đó<br />
tán sỏi bằng laser, Chúng tôi sử dụng laser tán<br />
nát sỏi thành những mảnh nhỏ, không giống<br />
như PNL và mini PNL là sau khi tán sỏi phải lấy<br />
sỏi ra qua kênh thủ thuật, microperc do sử dụng<br />
kim nhỏ và không phải nong đường nong lớn<br />
vào thận nên những mảnh sỏi sau tán sẽ theo<br />
đường niệu ra ngoài. Do đó những chỉ định của<br />
chúng tôi là những sỏi thận có kích thước vừa<br />
phải, những sỏi đài thận có hẹp cổ đài thận<br />
không tán sỏi ngoài cơ thể được.<br />
Trong nhóm bệnh nhân này, sau khi tán<br />
nát hết sỏi, chúng tôi đặt thông mono-J vào bể<br />
thận thường qui để theo dõi an toàn và cầm<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
máu, rút thông mono-j khi hết sỏi, ngày hôm<br />
sau cho bệnh nhân xuất viện. Hẹn một tháng<br />
sau tái khám chụp KUB kiểm tra để rút thông<br />
mono-J. Trường hợp đặt thông JJ khi thấy sỏi<br />
lớn hoặc nghi có hẹp niệu quản hoặc có sỏi<br />
nhỏ kẹt niệu quản trước khi rút mono-J.<br />
Về phần biến chứng, trong ca đầu tiên bệnh<br />
nhân chỉ đau hông phải sau thủ thuật một giờ và<br />
được xử lí giảm đau thì hết, ngày hôm sau hết<br />
đau. Bệnh nhân ít chảy máu trong lúc thủ thuật<br />
và chỉ thấy nước tiểu đỏ qua thông mono-J sau<br />
hậu phẫu, chúng tôi điều trị cầm máu qua<br />
đường tĩnh mạch thì khỏi.<br />
Có ba ca phải tán sỏi qua da lần hai, một ca<br />
chảy máu nhiều trong lúc mổ không thấy sỏi và<br />
phải đặt thông mono-J cầm máu và làm lại sau<br />
hai tuần, một ca vào thận sai vị trí(đài dưới)nên<br />
chỉ tán sỏi 1 phần và làm lại lần hai 1 tháng sau<br />
bằng đường vào mới(đài trên), ca còn lại là sỏi<br />
lớn phải tán làm hai lần.<br />
Chúng tôi chuộng đi vào thận bằng đài<br />
trên hơn do dễ kiểm soát được sỏi ở tất cả các<br />
vị trí, tuy nhiên nếu không cẩn thận có thể vào<br />
màng phổi.<br />
Vấn đề steintrasse (sỏi kẹt niệu quản thành<br />
chuỗi), trong nhóm nghiên cứu chúng tôi có 16<br />
ca sỏi kẹt niệu quản, bệnh nhân đau và sốt phải<br />
nhập viện lại và lấy sỏi niệu quản bổ sung. Lý<br />
giải vấn đề này là do tỉ lệ chon bệnh của chúng<br />
tôi, chúng tôi chọn sỏi khá lớn so với các nghiên<br />
cứu khác(kích thước sỏi trung bình là 18.96 mm)<br />
trong khi lô nghiên cứu của Mahesh R. Desai thì<br />
kích thước sỏi trung bình là 14.3mm.<br />
Sỏi khúc nối bể thận niệu quản cũng là chỉ<br />
định lý tưởng để tán sỏi qua da bằng kim nhỏ.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Microperc được thực hiện lần đầu tiên tại<br />
việt nam, là phương pháp điều trị ít xâm lấn, khả<br />
thi, an toàn và hiệu quả, thay thế phần nào của<br />
PNL tiêu chuẩn và làm giảm biến chứng của nó.<br />
Hiệu quả tốt với những bệnh nhân có sỏi thận <<br />
30 mm. Bệnh nhân có thể xuất viện trong ngày<br />
hoặc ngày hôm sau.<br />
<br />
109<br />
<br />