HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO<br />
Chủ tịch<br />
Thiếu tướng, GS.TS. ĐẶNG TRÍ DŨNG<br />
Phó chủ tịch<br />
Đại tá, PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HẢI<br />
Ủy viên<br />
Thiếu tướng, PGS.TS. QUẢN VĂN TRUNG<br />
Đại tá, TS. TRẦN NGỌC TRUNG Số 10 - 11/2017 ISSN 2525 - 2232<br />
Đại tá, ThS. PHẠM QUANG HẢI<br />
Đại tá, PGS.TS. MA ĐỨC KHẢI<br />
Đại tá, TS. TRỊNH THỊ THÚY LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br />
<br />
ĐOÀN THỤC ANH, MAI THỊ VÂN ANH - Những nét đặc trưng cơ bản của văn 3<br />
phong báo chí tiếng Nga<br />
TỔNG BIÊN TẬP<br />
Đại tá, PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HẢI TRẦN THỊ HÀ - Những con đường hình thành và một số vấn đề cần lưu ý khi 11<br />
dạy thuật ngữ quân sự tiếng Việt cho học viên quân sự nước ngoài<br />
<br />
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP<br />
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY<br />
Trung tá, TS. NGUYỄN THU HẠNH<br />
DƯƠNG TRẦN HƯƠNG THẢO - Vai trò của ngôn ngữ học đối chiếu trong 19<br />
giảng dạy ngoại ngữ và một số dạng bài tập khắc phục chuyển di tiêu cực từ<br />
BAN BIÊN TẬP tiếng mẹ đẻ<br />
Đại tá, TS. ĐINH QUANG TRUNG<br />
HUỲNH THỊ VŨ HẠNH, VŨ TIẾN TÙNG - Hình thức học hợp tác và một số lưu 28<br />
Đại tá, ThS. DƯƠNG VĂN TUYỂN ý khi áp dụng hình thức này trong giảng dạy tiếng Anh tại Học viện Khoa học<br />
Đại tá, TS. BÙI THỊ THANH LƯƠNG Quân sự<br />
Thượng tá, ThS. LÊ CÔNG PHÁT NGUYỄN KHÁNH HIỆP - Một vài đề xuất về phương pháp rèn luyện kỹ năng 35<br />
Trung tá, TS. TRẦN THỊ MINH THỤC Viết trong việc dạy và học môn tiếng Pháp cho học viên, sinh viên học ngoại<br />
Trung tá, TS. NGUYỄN THU HẠNH ngữ 2 tại Học viện Khoa học Quân sự<br />
Thiếu tá, TS. ĐOÀN THỤC ANH<br />
DỊCH THUẬT<br />
<br />
THƯ KÝ - TRỊ SỰ ĐINH XUÂN HINH - Đặc trưng kết cấu ngôn ngữ của thuật ngữ quân sự trong 41<br />
Trưởng ban tiếng Việt và một số lưu ý trong quá trình dịch<br />
<br />
Thiếu tá, ThS. NGUYỄN TUẤN ANH TRẦN VĂN BÌNH - Liên từ kết hợp “a” trong tiếng Nga và các cách truyền đạt 46<br />
sang tiếng Việt<br />
Ủy viên<br />
Thiếu tá CN, ThS. HOÀNG THỊ BẮC TRẦN LÊ DUYẾN, HOÀNG ANH NGUYỆN - Một số biện pháp nâng cao chất 54<br />
lượng dịch Anh-Việt và Việt-Anh tại Học viện Khoa học Quân sự<br />
Thiếu tá, ThS. NGÔ NGỌC HẢI<br />
Thượng úy, ThS. NGUYỄN THỊ THU<br />
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br />
<br />
TRỤ SỞ DƯƠNG XUÂN QUANG - Từ các biến thể phiên – chuyển tên riêng nước 63<br />
ngoài tới một giải pháp thống nhất trong tiếng Việt<br />
322E Lê Trọng Tấn, Định Công,<br />
Hoàng Mai, Hà Nội LÝ NGỌC TOÀN, NGUYỄN THỊ VÂN ANH - Nghiên cứu ý niệm sự tình chuyển 71<br />
Điện thoại: 0246.328.2232 động trong tiếng Việt<br />
Email: tapchikhnnqs@ gmail.com<br />
PHẠM THỊ TỐ LOAN - Xu hướng dạy tiếng Anh đáp ứng nhu cầu giao tiếp nơi 79<br />
Website: hvkhqs.edu.vn công sở trên thế giới: Một số khuyến nghị cho Việt Nam<br />
<br />
ĐỖ TIẾN QUÂN - Bàn về dạy từ vựng tiếng Hán thông qua phương pháp 85<br />
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ IN giảng dạy ngữ tố<br />
Số 200/GP-BTTTT ngày 19/4/2016 HOÀNG THANH HƯƠNG - Thái độ học tập của sinh viên tiếng Trung thương 93<br />
của Bộ Thông tin và Truyền thông mại và vấn đề chất lượng giảng dạy<br />
CONTENTS<br />
1. Basic characteristics of Russian journalistic style; 2. Formation of Vietnamese military terms and some concerns when<br />
teaching Vietnamese military terms to foreign military students; 3. The role of contrastive analysis in foreign language<br />
teaching and some common exercises to deal with mistakes made by foreign language learners due to the negative influence<br />
of their mother tongue; 4. Cooperative learning and some notes when applying it to English teaching at MSA; 5. Some<br />
sugestions for methods to practise writing skills in teaching and learning french for learners of French as a second<br />
foreign language at Military Science Academy; 6. Linguistic characteristics of Vietnamese military terminology and<br />
some concerns in translation; 7. Coordinating conjunction “a” in Russian and how to translate it into Vietnamese; 8.<br />
Some major ways to improve the quality of English-Vietnamese and Vietnamese-English translation at MSA; 9. Variants<br />
of transcription - transliteration of foreign proper names: a unified solution of translation in Vietnamese; 10. A study of<br />
intercultural communication on motion events in Vietnamese; 11. Global trends in teaching English to meet the needs<br />
of workplace communication: recommendations for Vietnamese context; 12. Discussing on teaching Chinese vocabulary<br />
with the methods of teaching morphemes; 13. Learning attitudes of the students of business Chinese and their evaluation<br />
of teaching quality.<br />
<br />
目录<br />
1. 俄语报刊语言的基本特征; 2. 越南语中军语术语的形成方式及其在对外国军事学员教学中应注意的几个问题;<br />
3. 对比语言学在外语教学中的地位与克服母语负迁移的若干练习; 4. 合作教学法及其在英语教学中应注意的几<br />
个问题; 5. 军事科学学院外国语言专业学生二外法语教学中关于写作技能培养的若干建议; 6. 越南语中军语术语<br />
的结构特点及其翻译过程中应注意的几个问题; 7. 俄语中联合连词“a”与越译; 8. 提高英越互译质量的若干办<br />
法; 9. 从外文人名越译后的变体到越南语中同一的翻译办法; 10. 越南语中表示事物趋向意念研究; 11. 国外基<br />
于办公交际目的英语教学法及对越南的启示; 12. 论运用语素教学法进行汉语词汇教学; 13. 经贸方向的汉语言<br />
专业学生的学习态度与教学质量问题.<br />
СОДЕРЖАНИЕ<br />
1. Основные особенности газетно-публицистического стиля русского языка; 2. Пути формирования военных<br />
терминов во вьетнамском языке и некоторые вопросы, которые следует учитывать при обучении иностранным<br />
военным курсантам; 3. Роль контрастивной лингвистики в преподавании иностранных языков и некоторые виды<br />
упражнений для преодоления негативных переносов с родного языка; 4. Форма совместной учёбы и некоторые<br />
примечания в её реализации при обучении английскому языку; 5. Метод тренировки навыка письменной речи<br />
французского языка для курсантов и студентов, изучающих французский язык как иностранный в Академии<br />
Военных Наук: 6. Особенности языковой структуры военных терминов во вьетнамском языке и некоторые<br />
примечания в переводческой работе; 7. Сочинительный союз «а» в русском языке и способы перевода на<br />
вьетнамский язык; 8. Некоторые меры повышения качества англо-вьетнамского и вьетнамско-английского<br />
переводов; 9. Из разновидностей транскрипции иностранных личных имён до единого решения во вьетнамском<br />
языке; 10. Концептуальное изучение обстоятельств движения во вьетнамском языке; 11. Мировая тенденция<br />
преподавания английского языка для офисного общения: некоторые рекомендации Вьетнаму; 12. Об обучении<br />
китайской лексике с помощью интерпретации морфемного состава; 13. Отношение к учёбе студентов, изучающих<br />
китайский язык в области торговли и вопрос о качестве преподавания.<br />
SOMMAIRE<br />
1. Les caractéristiques de base du style de journal en russe; 2. L’histoire de formation des terminologies militaires<br />
vietnamiennes et quelques refléxions de l’enseignement aux étudiants militaires étrangers; 3. Les rôles de la linguistique<br />
contrastive dans l’enseignement de langues étrangères et propostions des exercices limitant les interférences négatives<br />
de la langue maternelle; 4. L’apprentissage en collaboration et quelques attentions en enseignant l’anglais; 5. Quelques<br />
propositions d’entraînement de la production dans l’enseignement/ apprentissage du français langue étrangère aux<br />
étudiants militaires et civils de l’Académie des sciences militaires; 6. Les caractéristiques linguistiques des terminologies<br />
en vietnamien et quelques attentions en traduction; 7. Le mot de liaison “a” en ruse et ses expressions en vietnamien; 8.<br />
Quelques mesures visant à l’amélioration de la traduction Anglais- Vietnamien et Vietnamien- Anglais; 9. Des variants de<br />
traduction- tranfert du nom propre des étrangers à la solution commune dans le vietnamien; 10. L’étude sur la notion du<br />
procès de mouvement en vietnamien; 11. Tendance de l’enseignement d’anglais répondant au besoin de communication à<br />
l’office public dans le monde: Quelques conseils au Vietnam; 12. Les discussions sur l’enseignement de la lexicologie de Han<br />
via la méthode d’enseignement des morphèmes; 13. Les attitudes d’apprentissage chez les étudiants de chinois commercial<br />
et la qualité d’enseignement.<br />
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN<br />
CỦA VĂN PHONG BÁO CHÍ TIẾNG NGA<br />
ĐOÀN THỤC ANH*; MAI THỊ VÂN ANH**<br />
Học viện Khoa học Quân sự, ✉ doanthucanhk12@gmail.com<br />
*<br />
<br />
Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội, ✉ maivananhnd@yahoo.com<br />
**<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 17/6/2017; ngày hoàn thiện: 18/10/2017; ngày duyệt đăng: 15/11/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng như<br />
tin tức, phóng sự, bình luận, tiểu phẩm, diễn đàn, thông tin quảng cáo trên báo in, đài phát thanh,<br />
đài truyền hình, internet…. Chức năng quan trọng của ngôn ngữ báo chí là cập nhật tin tức mang<br />
tính thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng, đồng thời nêu lên quan điểm, chính kiến<br />
của tờ báo, định hướng dư luận, truyền thông mọi mặt về chính trị, văn hóa, xã hội. Văn bản báo<br />
chí đảm bảo tính thông tin sự kiện, tính ngắn gọn, tính logic, có giá trị biểu cảm, có chức năng<br />
đánh giá, kêu gọi nhờ các phương tiện ngôn ngữ tương ứng có trong văn bản.<br />
Từ khóa: báo chí, ngôn ngữ báo chí, văn phong báo chí<br />
<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ và báo điện tử đang phát triển mạnh đáp ứng nhu<br />
cầu của đông đảo độc giả. Ngôn ngữ báo chí cần<br />
Truyền thông đóng một vai trò quan trọng tuân thủ một số tiêu chí như tính ngắn gọn, logic,<br />
trong xã hội. Với nghệ thuật sử dụng ngôn từ các súc tích, giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm, có chức<br />
nhà báo đã đem đến cho độc giả món ăn tinh thần năng định hướng dư luận xã hội nhờ sử dụng các<br />
không thể thiếu được mỗi ngày. Ngôn ngữ báo chí phương tiện ngôn ngữ.<br />
được sử dụng trong các văn bản thuộc lĩnh vực<br />
truyền thông đại chúng như tin tức, phóng sự, bình 2. NỘI DUNG<br />
luận, tiểu phẩm, diễn đàn, thông tin quảng cáo trên<br />
2.1. Những nét đặc trưng cơ bản của văn<br />
báo in, báo nói, báo hình, internet…. Chức năng<br />
phong báo chí<br />
của báo chí là truyền thông tin tức thời sự trong<br />
nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo 2.1.1. Các thể loại văn phong báo chí<br />
và dư luận quần chúng, định hướng dư luận nhằm<br />
thúc đẩy sự tiến bộ chung của xã hội. Văn bản báo Khi bàn về các thể loại báo chí, phần lớn các<br />
chí tồn tại dưới hai dạng chính: nói (thuyết minh, nhà nghiên cứu Nga cho rằng, báo chí gồm các thể<br />
phỏng vấn trực tiếp trong các buổi phát thanh/ loại: tin ngắn, báo cáo, phỏng vấn và phóng sự.<br />
truyền hình) và viết (báo viết). Ngày nay, báo hình Còn trong công trình nghiên cứu về ngôn ngữ xã<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 10 - 11/2017 3<br />
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ<br />
<br />
<br />
hội, tác giả I.P. Lưxakovaia đã nhận định: “Hiện chứng kiến những gì nhà báo nói tới trong tác<br />
chưa có sự thống nhất về thể loại văn phong như phẩm của mình.<br />
một bộ phận cấu thành của lý luận chung về thể<br />
loại báo chí”. (Лысакова И.П., 1989, tr.5). Nhà Bên cạnh đó, tính cụ thể của ngôn ngữ báo chí<br />
nghiên cứu I.R.Galperin cho rằng, khái niệm báo còn thể hiện ở chỗ tạo ra định danh cho đối tượng<br />
chí bao gồm các tin vắn, quảng cáo, thông báo, được phản ánh. Thực tế cho thấy, mỗi sự kiện được<br />
tiêu đề và bài báo (Гальперин И.Р.,1958, tr.85). đề cập trong tác phẩm báo chí đều phải gắn liền<br />
với một khoảng không gian, thời gian xác định;<br />
Mặc dù không có sự đồng nhất về cách phân với những con người cụ thể (có tên tuổi, nghề<br />
loại văn bản báo chí, tuy nhiên các thể loại báo chí nghiệp, chức vụ, giới tính...). Đây là ngọn nguồn<br />
vẫn có một điểm chung khiến báo chí trở thành của sự thuyết phục, vì nhờ những yếu tố đó người<br />
một thể loại văn phong độc lập. Mỗi biến thể của đọc có thể kiểm chứng thông tin một cách dễ dàng.<br />
văn phong báo chí có những nét đặc trưng riêng Do đó, trong ngôn ngữ báo chí nên hạn chế tối đa<br />
mà ở đó vừa thể hiện được quy luật chung của việc dùng các từ ngữ, cấu trúc không xác định hay<br />
phong cách báo chí vừa thể hiện được những đặc có ý nghĩa mơ hồ kiểu như “một người nào đó”,<br />
điểm riêng biệt. “ở một nơi nào đó”, “vào khoảng”, “hình như”.... <br />
<br />
2.1.2. Đặc điểm của ngôn ngữ báo chí Tính đại chúng của ngôn ngữ báo chí<br />
<br />
Như chúng ta đã biết, chức năng cơ bản có vai Báo chí là phương tiện thông tin đại chúng. Tất<br />
trò quan trọng hàng đầu của báo chí là thông tin. cả mọi người trong xã hội, không phụ thuộc vào<br />
Báo chí phản ánh hiện thực thông qua việc đề cập nghề nghiệp, trình độ nhận thức, địa vị xã hội, lứa<br />
tới các sự kiện. Không có sự kiện thì không thể tuổi, giới tính... đều là đối tượng phục vụ của báo<br />
có tin tức báo chí. Do vậy, đặc trưng bao trùm của chí: đây vừa là nơi họ tiếp nhận thông tin, vừa là<br />
ngôn ngữ báo chí là có tính sự kiện. Chính tính sự nơi họ có thể bày tỏ chính kiến của mình. Chính vì<br />
kiện đã tạo cho ngôn ngữ báo chí một loạt các đặc thế, ngôn ngữ báo chí phải là ngôn ngữ có tính phổ<br />
điểm nổi bật sau: cập rộng rãi. Tuy nhiên, phổ cập rộng rãi không có<br />
nghĩa là dễ dãi, thấp kém. Nói như nhà nghiên cứu<br />
Tính chính xác của ngôn ngữ báo chí ngôn ngữ báo chí Nga nổi tiếng V. G. Kostomarov:<br />
“Ngôn ngữ báo chí phải thích ứng với mọi tầng lớp<br />
Ngôn ngữ của bất kỳ ấn phẩm nào cũng phải công chúng sao cho một nhà bác học với kiến thức<br />
bảo đảm tính chính xác. Nhưng với ngôn ngữ báo uyên thâm nhất cũng không cảm thấy chán và một<br />
chí, tính chất này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng em bé có trình độ còn non nớt cũng không thấy<br />
bởi báo chí có chức năng định hướng dư luận xã khó hiểu”. (Алексеева М.И. и др., 2011, tr.3).<br />
hội. Chỉ cần một sơ suất dù nhỏ nhất về ngôn từ<br />
cũng có thể làm cho độc giả hiểu không đúng hoặc Với ngôn ngữ không có tính đại chúng, tức là<br />
hiểu sai thông tin, nghĩa là có thể gây ra những hậu chỉ dành cho một đối tượng hạn hẹp nào đó, báo<br />
quả về mặt đánh giá xã hội nghiêm trọng không chí khó có thể thực hiện được chức năng tác động<br />
lường trước được. vào mọi tầng lớp quần chúng và định hướng dư<br />
luận xã hội. Đây chính là lý do khiến cho trong<br />
Tính cụ thể của ngôn ngữ báo chí tác phẩm báo chí ít sử dụng các thuật ngữ chuyên<br />
ngành hẹp, các từ ngữ địa phương, tiếng lóng cũng<br />
Tính cụ thể của ngôn ngữ báo chí trước hết như các từ ngữ vay mượn từ tiếng nước ngoài.<br />
thể hiện ở chỗ các mảng hiện thực được nhà báo<br />
miêu tả, tường thuật phải cụ thể, phải cặn kẽ tới Tính ngắn gọn của ngôn ngữ báo chí<br />
từng chi tiết nhỏ. Có như vậy, độc giả mới có cảm<br />
giác mình là người trong cuộc, đang trực tiếp được Ngôn ngữ báo chí cần ngắn gọn, súc tích. Câu<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
4 Số 10 - 11/2017<br />
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v<br />
<br />
<br />
<br />
nói nổi tiếng của đại văn hào Nga A. P. Trekhov Khuôn mẫu báo chí không cứng nhắc, bất di bất<br />
có lẽ chính xác hơn cả với phong cách ngôn ngữ dịch mà rất linh hoạt, uyển chuyển. Bên cạnh đó,<br />
báo chí: “Ngắn gọn là chị của thành công”. Các các thành tố khuôn mẫu trong ngôn ngữ báo chí<br />
tác phẩm báo chí có tính định lượng về ngôn từ vì luôn kết hợp hài hoà với các thành tố biểu cảm làm<br />
chúng thường bị giới hạn trong một khoảng thời ngôn ngữ báo chí thường rất mềm mại, hấp dẫn<br />
gian hay một không gian nhất định. Vì thế, việc chứ không khô cứng như ngôn ngữ trong văn bản<br />
lựa chọn và sắp xếp các thành tố ngôn ngữ cần kỹ khoa học và văn bản hành chính vì trong đó người<br />
lưỡng, hợp lý để phản ánh được đầy đủ lượng sự ta chỉ sử dụng thuần nhất các thành tố khuôn mẫu<br />
kiện mà không vượt quá khung cho phép về không mà thôi.<br />
gian và thời gian.<br />
Tóm lại, ngoài tính thông tin sự kiện là đặc<br />
Tính biểu cảm của ngôn ngữ báo chí trưng cơ bản của văn bản báo chí thì văn bản báo<br />
chí còn có những đặc trưng khác như: tính ngắn<br />
Tính biểu cảm trong ngôn ngữ báo chí gắn gọn, cô đọng, tính sinh động, hấp dẫn. Những<br />
liền với việc sử dụng các từ ngữ, lối nói mới lạ, đặc trưng đó được thể hiện ở những phương tiện<br />
giàu hình ảnh, in đậm dấu ấn cá nhân, và do đó diễn đạt đảm bảo chức năng thông tin của báo<br />
sinh động, hấp dẫn hay ít nhất cũng gây được ấn chí và tạo nên phong cách ngôn ngữ báo chí. Báo<br />
tượng đối với độc giả. Nguồn gốc của sự biểu cảm<br />
chí luôn cung cấp thông tin mới nhất, nóng nhất,<br />
trong ngôn ngữ báo chí là vô cùng phong phú và<br />
cập nhật trên mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội.<br />
đa dạng. Đó có thể là việc dùng các thành ngữ,<br />
Những thông tin này phải đảm bảo tính chính xác<br />
tục ngữ, ca dao..., là sự vay mượn các hình ảnh, từ<br />
và độ tin cậy về không gian, thời gian, nhân vật,<br />
ngữ, cách diễn đạt từ các tác phẩm văn học nghệ<br />
sự kiện…. Lời văn ngắn gọn nhưng phải đảm bảo<br />
thuật, là lối chơi chữ, nói lái, dùng biện pháp ẩn<br />
lượng thông tin cao và có tính hàm súc. Tính sinh<br />
dụ, hoán dụ... hay chỉ đơn giản là việc thể hiện sự<br />
động, hấp dẫn của báo chí thể hiện ở nội dung<br />
bình giá có tính chất cá nhân. Nếu ngôn ngữ báo<br />
thông tin mới, cập nhật, cách diễn đạt cô đọng,<br />
chí thiếu tính biểu cảm, những thông tin khô cứng<br />
dễ hiểu và khả năng kích thích sự suy tưởng,<br />
mà nó chuyển tải khó có thể được công chúng tiếp<br />
tìm tòi của người đọc. Cách dùng từ, đặt câu,<br />
nhận như mong muốn, vì chúng mới chỉ tác động<br />
đặt tiêu đề phải kích thích sự tò mò của độc giả.<br />
vào lý trí của họ. Chính tính biểu cảm vốn là hiện<br />
thân của cái hay, cái hấp dẫn mới là nhân tố tác Chức năng của báo chí là bình giá các sự<br />
động mạnh mẽ tới tâm hồn của độc giả, khán thính kiện, định hướng xã hội nên văn bản báo chí<br />
giả, làm cho họ đạt tới một trạng thái tâm lý cảm<br />
phải đảm bảo tính cấp thiết và tính chính luận.<br />
xúc nhất định, để rồi từ đó thực hiện những hành<br />
Những nét đặc trưng của văn phong chính<br />
động mà người viết vẫn mong đợi.<br />
luận luôn được thể hiện trong các thể loại báo<br />
Tính khuôn mẫu của ngôn ngữ báo chí chí (Цай Е.Н., Тайжанова А.М., 2008, tr.1).<br />
Ngôn ngữ báo chí mang những đặc điểm của<br />
“Khuôn mẫu” - đó là những công thức ngôn văn phong khoa học và văn phong nghệ thuật<br />
từ có sẵn, được sử dụng lặp đi lặp lại nhằm tự (Бердичевский А.Л., Соловьёва Н.Н., 2002,<br />
động hoá quy trình thông tin, khiến việc sử dụng tr.86). Văn bản báo chí được coi như biến thể của<br />
nó trở nên nhanh chóng, thuận tiện hơn. Khuôn văn chính luận, được xem như một lập luận khoa<br />
mẫu bao giờ cũng đơn nghĩa và mang sắc thái biểu học: các nhà báo phản ánh những hiện tượng, sự<br />
cảm trung tính. Chúng gồm nhiều loại và có mặt kiện; sử dụng thuật ngữ khoa học một cách mềm<br />
trong nhiều phong cách chức năng của ngôn ngữ. dẻo để phân tích và đưa ra các hướng giải quyết,<br />
Giao tiếp báo chí không thể thiếu khuôn mẫu vì nó tổng kết, đánh giá những vấn đề đó một cách xác<br />
tiết kiệm thời gian và công sức cho chủ thể sáng thực. Tính xác thực của các sự kiện, tính cụ thể<br />
tạo, thích ứng với việc đưa tin cập nhật, tức thời. cũng như luận cứ chân thực được sử dụng làm<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 10 - 11/2017 5<br />
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ<br />
<br />
<br />
cho ngôn ngữ báo chí mang đặc trưng của văn 2.2. Đặc trưng ngôn ngữ của văn phong báo<br />
phong khoa học. Tuy nhiên, để tác động một cách chí tiếng Nga<br />
hiệu quả tới việc lĩnh hội thông tin, tới cảm xúc<br />
của độc giả hoặc thính giả, thì người nói và người 2.2.1. Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí<br />
viết sử dụng các thủ pháp biểu cảm của ngôn<br />
Báo chí tiếng Nga với chức năng phản ánh mọi<br />
ngữ như ẩn dụ, hoán dụ, so sánh… - những thủ<br />
mặt của đời sống, văn hóa, xã hội, quân sự... mang<br />
pháp đặc trưng cho văn phong nghệ thuật. Bên<br />
những nét đặc trưng riêng về văn phong được thể<br />
cạnh đó, có một đặc điểm của các văn bản báo<br />
hiện qua các đặc điểm về mặt ngữ âm, từ vựng, cấu<br />
chí hiện nay là phong cách hóa. Các tác phẩm<br />
tạo từ, hình thái và cú pháp.<br />
báo chí, đặc biệt là các văn bản chính luận, thể<br />
hiện rõ nét cá tính của tác giả, phản ánh mối quan Đặc điểm ngữ âm - chữ viết <br />
hệ mang đầy giá trị biểu cảm của người viết đối<br />
với các sự kiện được đề cập tới. Có thể viện dẫn Người nói phát âm chuẩn, rõ ràng, khúc chiết,<br />
ra đây các ví dụ về tính biểu cảm của các tiêu đề tôn trọng người nghe. Tùy từng tình huống phát<br />
bài báo: “Старый вагон на новый лад. Москва ngôn mà giọng nói của diễn giả có thể mang các<br />
не прощается с чешскими трамваями”; sắc thái khác nhau: hoặc mang tính chất tuyên<br />
“Тайная перепись. Мосгоркомстат обещает truyền, cổ động, hoặc nài nỉ, thuyết phục, hoặc<br />
не делиться информацией”; “Грибник kích động, kích thích, hào hứng hoặc thờ ơ hay<br />
ошибается 1 раз”; “Верной дорогой везете không biểu lộ cảm xúc…. Người viết tuân thủ các<br />
товарища! Три часа социализма на Трёх quy chuẩn về chính tả, đảm bảo văn phong báo chí.<br />
вокзалах”. Những tiêu đề trên không chỉ đơn<br />
thuần biểu thị chủ đề thông báo, mà còn khắc họa Đặc điểm từ vựng<br />
đầy cảm xúc tình huống diễn ra sự kiện. Khuynh<br />
Văn bản báo chí sử dụng các lớp từ rất phong<br />
hướng “khẩu ngữ hóa” trên các báo ngày càng trở phú và đa dạng. Mỗi thể loại báo chí có một lớp từ<br />
nên rõ nét (Цай Е.Н., Тайжанова А.М., 2008, vựng chuyên dùng, đặc trưng. Văn phong báo chí<br />
tr.1). Văn phong nói hiện diện nhiều trong các nói chung là văn phong toàn dân, đa phong cách,<br />
tiêu đề và nội dung bài báo. Khi kêu gọi, vận tuy nhiên tuỳ thuộc nội dung bài viết có thể dùng<br />
động hay thu hút sự chú ý của công luận, nhà các từ chuyên môn của các ngành. Vốn từ được<br />
báo dùng các hô ngữ, từ đệm, câu hỏi tu từ...: sử dụng rộng rãi hơn cả là các thuật ngữ chính trị-<br />
“Да, итоговое решение не всегда будет всем xã hội. Trong các bài báo xuất hiện với tần suất<br />
сильно нравиться. Но все должны понимать, cao là số lượng lớn các tên riêng: tên địa danh,<br />
что необходимо принимать аргументы, идти tên người, tên cơ quan và các tổ chức xã hội; sử<br />
на компромиссы и согласовывать общие и dụng nhiều số từ và ngày tháng để chỉ thời gian<br />
общественные интересы. Даже если для và sự kiện; dùng nhiều các từ quốc tế và chúng<br />
этого придётся поступиться некоторыми nhanh chóng trở thành các từ dập khuôn, sáo ngữ.<br />
интересами частными” (Báo “Российская Ngoài ra, nhà báo thường dùng các động từ, tính<br />
газета”, 06-9-2010); “Разве не ясно и теперь, từ miêu tả hoạt động, trạng thái, tính chất của sự<br />
что нет и не может быть одного пути к vật, sự việc. Trên các báo xuất hiện nhiều chữ viết<br />
свободе для всех народов и на все времена? Что tắt, thành ngữ chính trị-xã hội, từ trừu tượng: ВУЗ,<br />
слепое заимствование чужого пути к свободе ГУМ, ЦК, величайшее событие, пустить в ход,<br />
так же отвратительно, как и отказ от ельцинизм…. Trong các tạp chí quân sự sử dụng<br />
свободы, осуществляемый во имя превратно với tần suất cao các từ viết tắt sau: НАТО, БЛА,<br />
понимаемой самобытности? Нашему ВМС, система ПРО США, ЕвроПРО (система<br />
обществу нужен свой путь к свободе”. (Báo европейской противоракетной обороны),<br />
“Российская газета”, 16-9-2010). ЗРК (зенитные ракетные комплексы), ОЭС<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
6 Số 10 - 11/2017<br />
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v<br />
<br />
<br />
<br />
(оптико-электронное слежение), ССН (силы микроэлектромеханические системы,<br />
специального назначения).... Có thể bắt gặp объединяющие в себе....<br />
thường xuyên các danh từ trừu tượng, các tính<br />
từ chỉ hoạt động chiến đấu, chỉ phương tiện tác Đặc điểm cú pháp<br />
chiến như: боеспособность, минирование,<br />
Câu văn đa dạng nhưng thường ngắn gọn,<br />
разминирование, терроризм, вооружённая<br />
sáng sủa, mạch lạc, súc tích, chặt chẽ, đảm bảo<br />
борьба, роботизированный, беспилотный,<br />
tính chính xác của thông tin. Một số khuôn mẫu<br />
инновационный, робототехнический, ....<br />
cú pháp được sử dụng như sự xuất hiện của mô<br />
Đặc điểm cấu tạo từ hình cấu trúc: “где, когда, какое событие<br />
произошло, происходит, будет происходить”<br />
Sử dụng các danh từ với hậu tố: -oсть, (trong bản tin thời sự) và sự góp mặt của các<br />
-ств(о), -ени(е), -и(я), -ци(я), -изаци(я), -ист, yếu tố thời gian được thể hiện bởi các trạng từ<br />
-изм, -иат; các danh từ với tiếp đầu tố: анти-, “сегодня”, “вчера”, “завтра” (yếu tố biểu thị<br />
контр-, про-, меж-, сверх-, все-, обще- mối tương quan của sự kiện với thời gian diễn ra<br />
ир-…: рассудительность, достоинства, thông báo); sử dụng động từ chỉ sự tồn tại ở các<br />
благородство, волнение, партократия, dạng thức khác nhau: “состоялось, состоится,<br />
коллективизация, систематизация, моралист, открыт, запланировано, происходит,<br />
идеализм, секретариат, пролетариат, собирается, соберется, работает”. Trong các<br />
антиобщественный, контркультура, проаме- bút ký, tin ngắn phóng viên viết nội dung bài báo<br />
риканский, сверхдержава, всевластие, dựa trên sơ đồ các câu hỏi: “Что произошло?<br />
общегосударственный, всесторонний, экстре- Где произошло? Когда произошло? Кто<br />
мизм,вышеперечисленный, международный…. участвовал в событии?”. Công thức điển hình<br />
Có thể dễ dàng bắt gặp các danh từ và tính từ miêu để mở đầu bản tin thời sự thường như sau: “Вчера<br />
tả hoạt động quân sự và đặc tính của các thiết в Москве открылась выставка”, “Сегодня в<br />
bị quân sự sau: иррегулярный, cверхпрочный, Екатеринбурге проходит собрание”, “Завтра<br />
бесперебойный, малозаметность, без- в Перми состоится открытие”.... Ngoài ra,<br />
опасность, антитеррористический, trong văn bản báo chí thường sử dụng các tập<br />
противоборствующий, непредвиденные hợp từ chỉ số lượng, cụm từ cố định, tập hợp danh<br />
обстоятельства, нанесение ему решающего từ ở cách 2; sử dụng câu với đoạn tính động từ<br />
военного поражения. và trạng động từ; lời nói trực tiếp, lời nói gián<br />
tiếp; các câu hỏi tu từ, hô ngữ, các từ và cấu trúc<br />
Đặc điểm hình thái học đệm: симфония красок, вера в содружество;<br />
колонна с двумя сотнями знамён; торжество,<br />
Sử dụng dạng số nhiều của danh từ mang ý nghĩa<br />
захватывающее дух; обсуждая предстоящий<br />
tập hợp, tính từ phức hợp, dạng tính động từ bị động,<br />
экзамен; мы с вами сейчас…., используя весь<br />
dạng mệnh lệnh thức của động từ thể hiện lời kêu<br />
свой военный потенциал....<br />
gọi đối với các hành động mang tính chất phối hợp:<br />
народы, древние стены Кремля, взволнованный, 2.2.2. Biện pháp tu từ trong các văn bản báo chí<br />
общенациональный, мероприятия, направлен-<br />
ные на совершенствование вооружённых Để đảm bảo giá trị phản biện xã hội của ngôn<br />
сил…. Khi mô tả các trang thiết bị quân sự, ngữ báo chí, mà cụ thể là tuyên truyền, cổ động<br />
người viết dùng các cụm tính động từ như: tư tưởng, luận điểm về chính trị, kinh tế thì các<br />
трансгенные биополимеров, применяемых phương tiện thông tin đại chúng huy động mọi khả<br />
при разработке...; углеродные нанотрубки, năng, mọi nguồn sức mạnh của ngôn ngữ để tác<br />
используемые в электронных системах...; động tới trí tuệ và tình cảm của con người. Báo chí<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 10 - 11/2017 7<br />
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ<br />
<br />
<br />
sử dụng nhiều thủ pháp tu từ linh hoạt nhằm tăng Ngoài ra, uyển ngữ cũng là thủ pháp tu từ hiệu quả<br />
cường hiệu quả diễn đạt. đối với các cây bút viết bài. Nếu như sử dụng biện<br />
pháp tu từ giúp người nói xây dựng tính hình ảnh<br />
Trong tác phẩm báo chí, người viết sử dụng thủ của tác phẩm thì uyển ngữ có chức năng tác động<br />
pháp ẩn dụ để tạo nên hiệu quả bình giá (tích cực tới nhận thức của người đọc hoặc người nghe nhằm<br />
hoặc tiêu cực) với các sắc thái hứng khởi, trang thay đổi quan điểm, phương châm đã định hình từ<br />
trọng, phấn chấn, củng cố, châm biếm cay độc trước của họ. Hiệu quả của dùng uyển ngữ trong<br />
hoặc mỉa mai: космический успех, дирижёры ngôn ngữ nhằm tạo lập và củng cố những quan<br />
движения (о постовых), конструкторы điểm, cách nhìn nhận mới trong nhận thức xã hội.<br />
запахов (о парфюмерах), композиторы моды, Một số uyển ngữ dưới đây có tác động đến độc giả:<br />
ледовая симфония (о балете на льду)…. Các “Крем помогает исправить косметические <br />
khái niệm quan trọng liên quan tới tư tưởng, kinh tế недостатки…” = изъяны внешности, <br />
thường được ẩn dụ hóa: хлеб промышленности,<br />
морщины (vẻ bề ngoài nhàu nhĩ, nếp nhăn) <br />
стальные артерии, нефтяная целина,<br />
(Báo “VIP Shopping», № 4. 2011), “Цены на <br />
электрические реки, рисовая житница…. Các<br />
автомобили в последнее время несколько <br />
từ được dùng dưới dạng ẩn dụ truyền tư tưởng bắt<br />
кусаются” = очень высокие цены (giá rất cao)<br />
đầu hoặc kết thúc: старт, финиш, увертюра,<br />
(Báo “Автомобили”, № 6. 2011), “Магазину <br />
прелюдия, финал…. Để biểu thị mức độ cao<br />
“Пятёрочка” требуется эколог <br />
của dấu hiệu, thuộc tính, tính chất, người viết sử<br />
торгового зала” = продавец (người bán<br />
dụng biện pháp ẩn dụ: «С раннего утра первого<br />
hàng) (Báo “Нижегородский рабочий”, <br />
сентября в день пятилетия начала Бесланской<br />
№ 9. 2010), “Нецелевое использование <br />
трагедии к зданию бывшей первой школы с<br />
средств” = кража средств государства (ăn<br />
утра вновь потянулась людская река» (Báo<br />
«Российская газета», 02-9-2010). Các cụm từ và cắp tiền nhà nước) (Báo “Земля нижегородская” <br />
câu như: рукав реки, море цветов, гора подарков, № 2. 2010). Uyển ngữ “Регулирование цен”<br />
куча претензий, кипела жизнь xuất hiện với tần (điều chỉnh giá) thay thế cho “sự nâng giá”:<br />
suất cao trên mặt báo…. Bên cạnh việc sử dụng lối “Теперь, имея на руках документальное<br />
nói ẩn dụ, người viết còn sử dụng rộng rãi thủ pháp подтверждение, министр проведет встречи<br />
hoán dụ: Весь корабль пел в это праздничное с руководителями молочных заводов, чтобы<br />
утро; Университет идёт в головной колонне; согласовать дальнейшие действия по<br />
Институт послал приветствие съезду; бронза регулированию цен на рынке молока”. (Báo<br />
XV века…. Hiện tượng cải dung cũng được sử “Южноуральская панорама”, 01-9-2010). Ngoài<br />
dụng rộng rãi trong các bài báo: прибавился các thủ pháp tu từ nêu trên, trong các văn bản báo<br />
рот, рука в министерстве, важное лицо в chí còn sử dụng hiện tượng đồng âm khác nghĩa<br />
минобороны… (cùng một từ nhưng được sử dụng để tạo cho tiêu đề bài báo có sức hút mạnh mẽ<br />
để biểu thị chỉnh thể, cũng như bộ phận của cả tới độc giả. Người viết sử dụng từ đồng âm khác<br />
chỉnh thể đó: các từ рука, рот, голова, лицо ở nghĩa tạo lối chơi chữ thành công cho các tên gọi<br />
nghĩa đen dùng làm tên gọi các bộ phận của cơ bài báo: “Мы стояли на крыльце Горсовета<br />
thể, nhưng trong ngôn ngữ báo chí chúng lại có с Калашниковым” (Báo “Столица С”, 10-6-<br />
thể mang nghĩa chỉ con người). Ngoài các hiện 2014). Đây là bài báo liên quan tới một quan chức<br />
tượng chuyển nghĩa trên, nhà báo còn dùng lối so của những năm 1990 mang họ Калашников. Vì<br />
sánh: “Сообщения о погибших и пострадавших cùng họ với người sáng chế ra khẩu súng tiểu liên<br />
во время дорожно-транспортных nổi tiếng nhất trên thế giới nên tiêu đề bài báo khá<br />
происшествий поступают одно за другим, gây ấn tượng. Tương tự như vậy còn một tên họ<br />
как сводки с фронтов боевых действий”. nữa cũng được sử dụng khi đề cập tới công tố viên<br />
(Báo “Южноуральская панорама”, 01-9-2010). Глинский: “Кто бежит за Глинским?” (Báo<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
8 Số 10 - 11/2017<br />
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v<br />
<br />
<br />
<br />
“Столица С, 10-6-2014). Thành công của lối chơi пособие по стилистике для студентов-<br />
chữ được đảm bảo nhờ âm điệu vang lên giống với иностранцев, - М.: Русский язык. Курсы.<br />
khẩu hiệu quảng cáo nổi tiếng trước đây: “Кто<br />
бежит за Клинским?” 4. Гальперин И.Р. (1958), Очерки<br />
по стилистике английского языка, М.,<br />
3. KẾT LUẬN<br />
Изд. Литература на иностранных языков. - 450с.<br />
Báo chí nói chung và báo chí Nga nói riêng là<br />
phương tiện thông tin đại chúng có tác động nhanh 5. Ковшова М.Л. (2007), Семантика <br />
nhất, hiệu quả nhất tới độc giả của mọi tầng lớp xã и прагматика эвфемизмов: Краткий <br />
hội. Báo chí trở thành một trong những động lực тематический словарь современных русских <br />
quan trọng cho sự phát triển của xã hội. Thông tin эвфемизмов: моногр. // Мария Львовна <br />
báo chí đề cập đến mọi mặt của đời sống một cách<br />
Ковшова. М.: Гнозис. - 320 с.<br />
xác thực, cụ thể, tỉ mỉ. Chức năng của báo chí là:<br />
thông tin, tuyên truyền, giáo dục, dự báo, giải trí, 6. Крысин Л.П. Эвфемизмы в современной <br />
giao tiếp.... Trong đó, thông tin là chức năng cơ<br />
русской речи // Русский филологический <br />
bản có tầm quan trọng hàng đầu. Văn phong báo<br />
chí có những đặc điểm riêng, là một dạng đặc biệt Интернет-портал «Philology.ru». <br />
của ngôn ngữ văn học, có nguồn biểu cảm phong [Электронный ресурс] - Режим доступа, <br />
phú, có hiệu lực, cảm xúc và giá trị thẩm mĩ cao. truy cập ngày 27/8/2017 - URL: .<br />
lượng lao động, hành động vì lợi ích của nhân<br />
dân, phục vụ nhu cầu kinh tế, chính trị, văn hóa, 7. Лысакова И.П. (1989), Тип газеты и стиль<br />
xã hội của nhân dân. Với những trọng trách đó báo<br />
публикации. Опыт социолингвистического<br />
chí Nga ngày nay ngoài nhiệm vụ thông tin kịp<br />
thời tới độc giả trong và ngoài nước những sự kiện исследования.- Л.: ЛГУ. -184с.<br />
mới nhất về mọi mặt của đời sống chính trị-xã hội,<br />
8. Словарь издательских и рекламных <br />
quân sự Nga, còn khơi gợi lòng yêu nước, tinh thần<br />
đoàn kết, lòng tự tôn dân tộc, chủ nghĩa anh hùng терминов // [Электронный ресурс] - Режим <br />
cách mạng và trách nhiệm của mỗi công dân Nga, доступа. truy cập ngày 27/8/2017 - URL: .<br />
thử thách, vững tin vào tương lai và giành thắng<br />
lợi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc./. 9. Тихонов А.Н. (2002), Морфемно-<br />
орфографический словарь // А.Н. Тихонов. <br />
Tài liệu tham khảo:<br />
М.: АСТ: Астрель. - 704 с.<br />
1. Алексеева М.И. и др. (2011), Средства<br />
массовой информации России, Аспект Пресс 10. Цай Е.Н., Тайжанова А.М, Проблемы<br />
Москва, ISBN 978-5-7567-0594-2. жанров газетного стиля, truy cập ngày<br />
2. Баскова Ю.С. (2006), Эвфемизмы как 27/8/2017, .<br />
Юлия Сергеевна Баскова; Кубан. гос. ун-т. <br />
Краснодар.-23c. 11. “Зарубежное военное обозрение 2011”,<br />
3. Бердичевский А.Л., Соловьёва Н.Н. “Москва” ОАО, Издательский дом “Красная<br />
(2002), Русский язык: сферы общения. Учебное звезда”<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 10 - 11/2017 9<br />
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BASIC CHARACTERISTICS OF RUSSIAN JOURNALISTIC STYLE<br />
DOAN THUC ANH, MAI THI VAN ANH<br />
Abstract: Journalistic language is the language used in the field of mass media’s texts such as<br />
news, report, editorial, skit, forum, advertisement on printed newspaper, radio, television, the<br />
internet, etc. The most important function of journalistic language is to update current affairs,<br />
reflect public opinions and at the same time to raise the viewpoint and political view of the<br />
newspaper, orient the public opinion, the media in every aspect including politics, culture and<br />
society. Journalistic texts have to ensure the informative, concise, logical characteristics by using<br />
corresponding language devices in the text.<br />
Keywords: press, journalistic language, journalistic style<br />
Received: 17/6/2017; Revised: 18/10/2017; Accepted for publication: 15/11/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
10 Số 10 - 11/2017<br />
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHỮNG CON ĐƯỜNG HÌNH THÀNH<br />
VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý<br />
KHI DẠY THUẬT NGỮ QUÂN SỰ TIẾNG VIỆT<br />
CHO HỌC VIÊN QUÂN SỰ NƯỚC NGOÀI<br />
TRẦN THỊ HÀ*<br />
Học viện Khoa học Quân sự, ✉ tranhahvkhqs@gmail.com<br />
*<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 30/9/2017; ngày hoàn thiện: 18/10/2017; ngày duyệt đăng: 15/11/2017<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thuật ngữ quân sự tiếng Việt là lớp từ vựng chuyên biệt nằm trong hệ thống ngôn ngữ toàn dân.<br />
Thuật ngữ quân sự được hình thành trên cơ sở từ vựng từ nhiều nguồn khác nhau. Xuất phát từ<br />
nguồn gốc của các yếu tố tham gia cấu tạo thuật ngữ, bài viết mong muốn khái quát những con<br />
đường hình thành nên các đơn vị của hệ thuật ngữ quân sự tiếng Việt từ từ ngữ thông thường tiếng<br />
Việt, từ ngữ của các ngành khoa học khác và từ sự vay mượn tiếng nước ngoài. Qua đó, đặt ra các<br />
vấn đề cần lưu ý khi dạy thuật ngữ quân sự tiếng Việt cho học viên quân sự nước ngoài.<br />
Từ khóa: con đường hình thành, học viên quân sự nước ngoài, thuật ngữ quân sự, tiếng Việt<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu thuật ngữ được đặt ra ở Việt Nam<br />
từ đầu thế kỉ XX với sự mở đầu của tác giả Hoàng<br />
Nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới được gắn Xuân Hãn trong cuốn “Danh từ khoa học”. Cuốn<br />
liền với tên tuổi của các nhà nghiên cứu như sách là bảng tổng kết cách thức xây dựng thuật<br />
CarlvonLinne (1736), Beckmann (1780), A.L. ngữ dựa vào từ thông thường, mượn từ tiếng Hán<br />
Lavoisier, G.de Morveau, M. Berthellot, A.F.de và phiên âm từ ngôn ngữ Ấn-Âu. Tiếp theo, “Vào<br />
Fourcoy (1789). Tuy vậy, phải đến đầu thế kỉ XX, cuối thập kỉ 60, đầu thập kỉ 70, tổ thuật ngữ thuộc<br />
việc nghiên cứu thuật ngữ mới có tính chuyên sâu Uỷ ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước … đã tổ chức<br />
và có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của ngôn biên soạn một loạt các từ điển đối dịch thuật ngữ<br />
ngữ nói riêng và các mặt xã hội nói chung. Đầu cho hầu hết các ngành khoa học tự nhiên, khoa<br />
thế kỉ XX, đi đầu trong lĩnh vực thuật ngữ là các học kĩ thuật và khoa học xã hội” (Chu Thị Bích<br />
nhà khoa học Liên Xô cũ với những công trình của Thu, 2001, tr.20). Đây là công sức của rất nhiều<br />
A.A. Rêfformatxkiy, N.P. Cudơkin, G.O. Vinôcua, nhà khoa học ở miền Bắc Việt Nam lúc bấy giờ.<br />
V.V. Vinôgrađôp…. Các tác giả này thường tập “Những cuốn từ điển này có vai trò lịch sử rất quan<br />
trung chú ý chủ yếu vào chức năng của thuật ngữ, trọng… đánh dấu một giai đoạn, một quá trình phát<br />
quan hệ giữa thuật ngữ với khái niệm để tìm bản triển và bước đầu hoà nhập của khoa học Việt Nam<br />
chất của thuật ngữ…. với khoa học quốc tế, đồng thời góp phần chuẩn<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br />
Số 10 - 11/2017 11<br />
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ<br />
<br />
<br />
hoá thuật ngữ … phản ánh không khí sôi nổi của Đào Thị Luyến xây dựng một số cuốn giáo trình<br />
công việc chuẩn hoá thuật ngữ, chuẩn hoá tiếng về thuật ngữ quân sự tiếng Việt, song chỉ dùng lưu<br />
Việt cuối thập kỉ 60, đầu thập kỉ 70” (Chu Thị Bích hành trong nội bộ Học viện Khoa học Quân sự.<br />
Thu, 2001, tr.21). Theo Hà Quang Năng “Trải qua<br />
hơn nửa thế kỉ, thuật ngữ tiếng Việt đã có những Nhìn tổng quan quá trình nghiên cứu về thuật<br />
bước phát triển nhanh chóng về số lượng. Đáng ngữ ở Việt Nam, chúng tôi nhận thấy những công<br />
chú ý hơn, bên cạnh mặt số lượng, thuật ngữ tiếng trình kể trên hoặc mới chỉ dừng lại ở mảng lí luận<br />
Việt đã thay đổi cả về chất” (Hà Quang Năng, chung hoặc xem xét thuật ngữ khoa học kĩ thuật<br />
2010, tr.2). Tiếp theo, hầu hết các nhà nghiên trên những ngữ liệu cụ thể nhưng vẫn mới chỉ<br />
cứu ở Việt Nam đều mặc nhiên thừa nhận, thuật dừng lại ở sự phát triển và đặc điểm của thuật ngữ<br />
ngữ nói chung và thuật ngữ quân sự nói riêng là như một bộ phận của ngôn ngữ toàn dân. Như vậy,<br />
một bộ phận hữu cơ của ngôn ngữ văn hóa toàn diện mạo hệ thống từ vựng này vẫn còn nhiều khía<br />
dân. Các tác giả Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Tài Cẩn, cạnh cụ thể cần bàn luận. Nói cách khác nếu xem<br />
Mai Ngọc Chừ, Bùi Minh Toán, Đỗ Việt Hùng, thuật ngữ quân sự là một bộ phận của ngôn ngữ<br />
Nguyễn Thị Ngân Hoa… đều xem thuật ngữ là hệ toàn dân thì những đặc điểm về các bình diện kết<br />
thống từ ngữ đơn phong cách. Sự phát triển của học, nghĩa học của nó vẫn còn là mảnh đất chưa<br />
thuật ngữ gắn liền với sự phát triển kinh tế, chính được khai phá kỹ lưỡng. Chúng tôi nhận thức<br />
trị, xã hội của Việt Nam. Đó là hệ thống từ ngữ rằng, những công trình nghiên cứu vừa kể trên sẽ<br />
“bảo thủ” về nghĩa, mỗi từ là một “cái nhãn” dán là những tiền đề lí luận bổ ích cho quá trình nghiên<br />
lên sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan cứu của mình về thuật ngữ quân sự tiếng Việt.<br />
(Đỗ Hữu Châu, 2007, tr.222). Các từ này xét về<br />
Trong bài viết này, trên cơ sở kế thừa thành<br />
mặt cấu tạo, ngữ nghĩa và nguồn gốc, ngoài những<br />
quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trước,<br />
đặc điểm loại biệt ra đều không nằm ngoài qui<br />
ứng dụng vào nghiên cứu một lớp thuật ngữ mang<br />
luật vận động phát triển của ngôn ngữ toàn dân,<br />
tính đặc thù, chúng tôi phân tích, lý giải và trình<br />
nhưng xét ở phạm vi sử dụng thì chúng là những<br />
bày những con đường hình thành nên thuật ngữ<br />
từ có ngoại diên hẹp và nội hàm khá trừu tượng.<br />
quân sự tiếng Việt. Hy vọng những kiến giải trong<br />
Trong những thập niên gần đây, một số nhà bài báo sẽ góp phần làm phong phú hệ thống lý<br />
Việt ngữ học đã nghiên cứu về thuật ngữ như: Đỗ luận về thuật ngữ quân sự, cũng như cung cấp<br />
Hữu Châu, Nguyễn Đức Tồn, Hoàng Văn Hành…, thêm những nguồn tư liệu, những đặc trưng ngữ<br />
từ đó đã mở đường cho nhiều luận án tiến sĩ, luận nghĩa của lớp từ vốn được xem là khoa học, trừu<br />
văn thạc sĩ nghiên cứu về thuật ngữ của nhiều tượng, khô khan, cứng nhắc – hệ thuật ngữ quân sự<br />
ngành khoa học. Về thuật ngữ quân sự, từ trước tiếng Việt trong việc dạy thuật ngữ quân sự tiếng<br />
đến nay mới chỉ có tác giả Vũ Quang Hào là người Việt cho học viên quân sự nước ngoài tại Học viện<br />
đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu dưới góc độ cấu Khoa học Quân sự.<br />
tạo. Ông đã chỉ ra rằng “Ở đây chúng tôi qui mẫu<br />
2. NỘI DUNG<br />
cấu tạo thuật ngữ quân sự căn cứ vào chính bản<br />
chất cấu thành. Làm như thế phần nào vừa mô tả 2.1. Các con đường hình thành thuật ngữ<br />
đúng bản chất của thuật ngữ, vừa chỉ ra được cái quân sự tiếng Việt<br />
mà công việc chỉnh lý thuật ngữ và cấu tạo thuật<br />
mới cần hướng vào” (Đỗ Hữu Châu, 2007, tr.90). 2.1.1. Thuật ngữ quân sự được hình thành từ<br />
Những đóng góp của ông trong đề tài là bước khởi các từ ngữ tiếng Việt thông thường<br />
đầu quan trọng cho việc nghiên cứu ứng dụng hệ<br />
thống lý luận ngôn ngữ vào xem xét một lĩnh vực Thuật ngữ quân sự và từ ngữ thông thường có<br />
từ vựng chuyên biệt. Tiếp sau đó, các tác giả Phạm rất nhiều điểm khác nhau về nội dung biểu niệm<br />
Ngọc Lại, Nguyễn Trọng Khánh, Nguyễn Thị Yến, và biểu vật. Từ ngữ thông thường được dùng rộng<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC NGOẠI NG