intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 19/2018

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 19/2018 trình bày các nội dung chính sau: Đặc điểm lâm sàng và X quang phổi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) đồng nhiễm HIV, đánh giá kết quả điều trị gãy xương thuyền bằng vít ren ngược chiều herbert tại khoa ngoại Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất, vạt da cân thần kinh bì cẳng tay ngoài cuống ngoại vi che phủ khuyết hổng mô mềm cổ bàn tay,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của tạp chí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 19/2018

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - Số 19 - 9/2019 MỤC LỤC 1 Đặc điểm lâm sàng và X quang phổi ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) 5 đồng nhiễm HIV Nguyễn Năng Viện, Nguyễn Hải Công 2 Đánh giá kết quả điều trị gãy xương thuyền bằng vít ren ngược chiều 12 herbert tại khoa ngoại Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất Võ Thành Toàn, Ngô Hoàng Viễn 3 Vạt da cân thần kinh bì cẳng tay ngoài cuống ngoại vi che phủ khuyết 17 hổng mô mềm cổ bàn tay Nguyễn Tấn Bảo Ân, Mai Trọng Tường, Tống Xuân Vũ Nguyễn Văn An, Võ Hòa Khánh, Mai Thế Đức, Nguyễn Quang Vinh 4 Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm bàn tay tại Bệnh viện 25 Thống Nhất Huỳnh Tấn Thịnh, Võ Thành Toàn 5 Kết hợp xương bàn tay bằng nẹp ốc tại Bệnh viên Chấn thương Chỉnh 30 hình TP. Hồ Chí Minh Đỗ Hồng Phúc, Lê Gia Ánh Thỳ, Nguyễn Thị Thu Vân 6 Điều trị phẫu thuật mất vững cổ tay sau trật khớp quanh nguyệt 36 Lê Ngọc Tuấn, Đỗ Phước Hùng 7 Đánh giá kết quả điều trị trật khớp cùng đòn mãn tính bằng tái tạo dây 42 chằng quạ đòn từ gân ghép tự thân Vũ Xuân Thành, Lê Chí Dũng
  2. 8 Kết quả che phủ khuyết hổng lớn ở mu bàn tay và ngón tay bằng các vạt 59 quay cẳng tay và vạt bẹn không vi phẫu Nguyễn Minh Dương, Võ Thành Toàn 9 Đặc điểm lâm sàng, x quang phổi, điện tim và siêu âm tim ở bệnh nhân 67 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp Nguyễn Công Sang, Nguyễn Huy Lực, Mai Đức Hùng 10 Đánh giá dây chằng quạ đòn bằng cộng hưởng từ sau điều trị trật khớp 76 cùng đòn bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn dùng gân gấp nông ngón III. Lê Chí Dũng, Vũ Xuân Thành, Đỗ Hải Thanh Anh 11 Đặc điểm lâm sàng, X-quang phổi chuẩn ở hai nhóm bệnh nhân lao 86 phổi AFB(+) có xét nghiệm Genexpert dương tính và âm tính Lê Hữu Hạnh, Nguyễn Hữu Lân 12 Điều trị trật khớp quanh nguyệt mãn tính bằng phương pháp mổ nắn và 95 cố định bên trong Đỗ Phước Hùng, Lê Ngọc Tuấn 13 Nhân 3 trường hợp điều trị khớp giả xương thuyền tiến triển sập lún 101 (SNAC) bằng phương pháp lấy bỏ xương thuyền, hàn 4 xương góc cổ tay Nguyễn Minh Lộc, Lê Ngọc Tuấn, Phạm Thanh Tân, Huỳnh Thị Linh Thu, Bùi Lan Hương, Nguyễn Thúc Bội Châu, Nguyễn Tấn Toàn, Hoàng Mạnh Cường, Lê Gia Ánh Thỳ 14 Nội soi cổ tay cơ bản 113 Lê Gia Ánh Thỳ, Nguyễn Viết Tân, Nguyễn Thanh Diệu
  3. JOURNAL OF 175 PRACTICAL MEDICINE AND PHARMACY SỐ 19 - 9/2019 CONTENTS 1 Clinical, chest x-ray characteristics in patients with human 5 immunodeficiency virut and tuberculosis co-infection Nguyen Nang Vien, Nguyen Hai Cong 2 To evaluate the results of treatment of scaphoid fractures with reverse 12 screw herbert at the department of traumatology – orthopedic, Thong Nhat Hospital Vo Thanh Toan, Ngo Hoang Vien 3 Distally based lateral antebrachial neurofasciocutaneous flap for soft 17 tissue coverage of wrist and hand defects Nguyen Tan Bao An, Mai Trong Tuong, Tong Xuan Vu Nguyen Van An, Vo Hoa Khanh, Mai The Duc, Nguyen Quang Vinh 4 Evaluate the effectiveness of soft tissue coverage of the hand at Thong 25 Nhat hospital Huynh Tan Thinh, Vo Thanh Toan 5 Plate fixation in metacarpal bone fracture in Hospital for Traumatology 30 and Orthopaedics Ho Chi Minh City Do Hong Phuc, Le Gia Anh Thy, Nguyen Thi Thu Van 6 Surgical Treatment Unstable Wrist After Perilunate Dislocations 36 Le Ngoc Tuan, Do Phuoc Hung 7 Evaluating the result of chronic acromioclavicular joint dislocation 42 treated by the anatomical coracoclavicular ligaments recontruction using a tendinous autograft Vu Xuan Thanh, Le Chi Dung
  4. 8 To evaluate the results of treatment reconstruced in dorsal hand defects 59 with radial forearm flap and groin flap without the need for microsurgery Nguyen Minh Dung, Vo Thanh Toan 9 Clinical, chest X ray, electrocardiographic, echocardiographic 67 characteristics of patients with chronic obstructive pulmonary disease in acute episodes Nguyen Cong Sang, Nguyen Huy Luc, Mai Duc Hung 10 Evaluation of coracoclavicular ligaments by mri after coracoclavical 76 ligaments reconstruction with the flexor digitorum iii superficialis tendon to treat acromioclavicular joint dislocation Le Chi Dung, Vu Xuan Thanh, Do Hai Thanh Anh 11 Clinical features and standard lung X-ray in two groups of AFB+ 86 tuberculosis patients of positive and negative genexpert results Le Huu Hanh, Nguyen Huu Lan 12 Chronic perilunate dislocations treated with open reduction and internal 95 fixation Do Phuoc Hung, Le Ngoc Tuan 13 Treatment of scaphoid nonunion advanced collapse by scaphoid 101 excision and four-corner fusion: report of three cases Nguyen Minh Loc, Le Ngoc Tuan, Pham Thanh Tan, Huynh Thi Linh Thu, Bui Lan Huong, Nguyen Thuc Boi Chau, Nguyen Tan Toan, Hoang Manh Cuong, Le Gia Anh Thy 14 Basic Study of Wrist Arthroscopy 113 Lê Gia Anh Thy, Nguyen Viet Tan, Nguyen Thanh Dieu
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XQUANG PHỔI Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI AFB(+) ĐỒNG NHIỄM HIV Nguyễn Năng Viện1, Nguyễn Hải Công2 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang phổi chuẩn ở bệnh nhân lao phổi AFB(+)/HIV. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu ở 148 bệnh nhân lao phổi AFB (+)/ HIV, từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 1 năm 2019 tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Tp.HCm. Kết quả: Độ tuổi thường gặp nhất là 20-39 tuổi (77,7%). Tỷ lệ nam/nữ: 2,44. Sốt: 76,4%, ho: 100%. Hội chứng đông đặc: 75,7%, gầy sút cân gặp 69,6%. Tổn thương hai phổi gặp: 77,7%, thâm nhiễm: 75,7% , hang: 4,8%. Kết luận: Độ tuổi bị lao/HIV chủ yếu gặp ở lứa tuổi trẻ, nam nhiều hơn nữ. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là sốt và ho. Tổn thương Xquang thâm nhiễm lan tỏa cả 2 phổi, ít có hang. Từ khóa: X-quang ngực, HIV đồng nhiễm lao CLINICAL, CHEST X-RAY CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH HUMAN IMMUNODEFICIENCY VIRUT AND TUBERCULOSIS CO-INFECTION SUMMARY Objectives: describe clinical and chest X-ray characteristics in patients with human immunodeficiency virus (HIV) and TB co-infection. Methods: A prospective study in 148 patients with HIV and TB co-infection, from December 2017 to January 2019 at Pham Ngoc Thach Hospital. 1 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch 2 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Năng Viện (nguyen_med@ymail.com) Ngày nhận bài: 27/7/2019, ngày phản biện: 03/8/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2019 5
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 Results: The most common age is 20 - 39 years old, accounting for 77.7%. Male/female ratio: 2.44. Common symptoms: 76.4% fever, 100% cough. Dry rales: 75.7%, weight loss: 69.6%. Bilateral lung lesions was 77,7% and 75.7% infiltration, 4.8% cavity. Conclusion: The age of TB / HIV is mainly seen in young people, male is more than female. Common clinical symptoms were fever and cough. Bilateral lung lesions was hight rate, with few cavities. Key words: chest X-ray, HIV and TB co-infection ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HIV/AIDS đang gia tăng tỷ lệ NGHIÊN CỨU mắc, lan tràn ở các nước đang phát triển, 1. Đối tượng nghiên cứu: 148 đặc biệt là các nước Châu Phi, hiện nay bệnh nhân được chẩn đoán xác định là lao xu hướng lan tràn sang vùng Châu Á đặc phổi APB (+) đồng nhiễm HIV/AIDS, từ biệt là Nam Á và Đông Nam Á, trong đó tháng 12 năm 2017 đến tháng 1 năm 2019 có Việt Nam [1],[2]. Bệnh lao phổi, luôn tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Tp.HCM. là bạn đồng hành với HIV. Sự phối hợp 2. Tiêu chuẩn chọn: chẩn đoán đồng thời hai căn bệnh này đã làm cho bệnh nhân lao phổi AFB(+)/HIV theo công tác phòng chống lao/HIV trở nên khó hướng dẫn của Bộ y tế 2018[5]: khăn. Nhiễm HIV làm cho lao nhiễm, lao tiềm tàng dễ chuyển thành lao bệnh, tăng 3. Phương pháp nghiên cứu: mô tỷ lệ lao tái phát, kháng thuốc. Ngược lại tả, cắt ngang, tiến cứu: Các số liệu được bệnh lao làm cho bệnh HIV/AIDS tiến thu thập và xử lý kết quả theo thuật toán triển nặng hơn và nhanh hơn. Người lao thống kê y học. bị nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch trầm KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trọng, do vậy bệnh cảnh lâm sàng, Xquang 1. Đặc điểm lâm sàng: phổi không điển hình. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm: Mô tả đặc Tuổi, giới: nhóm tuổi 20-39 chiếm điểm lâm sàng, Xquang phổi chuẩn ở bệnh tỷ lệ cao nhất 77,7%. Nhóm tuổi ≥60 nhân lao phổi mới AFB (+) đồng nhiễm chiếm tỷ lệ thấp chỉ là 0,68%. tuổi trung HIV. bình là: 33,97 tuổi. Nam chiếm 71%, nữ 29%. Tỷ lệ nam/ nữ > 2 lần. 6
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1. Lý do vào viện Lý do n % Sốt 113 76,4 Ho 148 100,0 Ho kèm khạc đàm 124 83,8 Đau ngực 10 6,8 Khó thở 45 30,4 Đau bung + Tiêu chảy 9 6,1 Hạch ngoại vi to 13 8,8 Sụt cân 2 1,4 Nhận xét: Lý do vào viện nhiều nhất là ho 100%, tiếp theo sốt 76,4%. đau ngực, tiêu chảy, đau bụng, sụt cân chiếm tỷ lệ thấp. Bảng 2.Triệu chứng toàn thân, cơ năng Triệu chứng n % Sốt 113 76,4 ho 148 100,0 Ho kèm khạc đờm 124 83,8 Ho ra máu 1 0,7 Khó thở 84 56,75 Nhận xét: Sốt gặp tỷ lệ khá cao tới 76,4%, ho gặp 100%, tiếp theo là khó thở gặp 56,75%. Bảng 3.Triệu chứng thực thể Triệu chứng n % Bình thường 45 30,4 Thể trạng Gầy sút cân 103 69,6 Hạch ngoại vi to 25 16,9 HC đông đặc 112 75,7 Khám hô hấp Tràn dịch MP 3 2,0 7
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 Nhận xét: thể trạng gầy gặp 57,4% và 12,2% bệnh nhân có thể trạng suy kiệt. Hội chứng đông đặc gặp75,7%. Bảng 4.Yếu tố nguy cơ lây truyền HIV Yếu tố nguy cơ n % Ma túy 41 27,7 Quan hệ tình dục không an toàn 118 79,7 Nghề nghiệp 1 0,7 Nhận xét: nhiễm HIV qua đường tình dục là cao nhất, chiếm 79,7% tiếp đến là tiêm chích ma túy 27,7%. Bảng 5. Nhiễm trùng cơ hội Nhiễm trùng cơ hội n % Nhiễm khuẩn 50 33,8 Nấm 18 12,2 Cả hai 72 48,6 Nhận xét: có tới 94,6% bệnh nhân có nhiễm trùng cơ hội, trong đó nhiễm khuẩn 33,8%; nhiễm nấm 12,2% và nhiễm cả vi khuẩn và nấm là 48,6%. 2. Đặc điểm hình ảnh Xquang phổi: Bảng 6. Các dạng tổn thương trên Xquang phổi Đặc điểm tổn thương n % Phổi phải 21 14,2 Vị trí Phổi trái 12 8,1 2 phổi 115 77,7 Nốt dạng hạt kê 22 14,9 Thâm nhiễm 112 75,7 Có hang 7 4,8 U lao 5 3,4 Thùy viêm lao 3 2 8
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét: tổn thương 2 phổi chiếm giới: 27,6% so với 18,0%, tỷ lệ nhiễm tỷ lệ cao nhất chiếm 77,7%, tổn thương HIV ở nam giới thấp hơn nữ: 19,0% so với phổi phải: 14,2% và phổi trái 8,1%. Thâm 29,6%. Trong độ tuổi 25-29, nam giới có nhiễm chiếm 75,7%, nốt nhỏ hạt kê là khả năng mắc bệnh lao cao gấp đôi; trong 14,9%, tổn thương có hang chỉ gặp 4,8%. khi nữ giới có nguy cơ nhiễm HIV cao gấp năm lần [7]. Chúng tôi gặp tỷ lệ nữ bị lao BÀN LUẬN đồng mắc HIV (+) có tỷ lệ cao hơn các tác 1. Đặc điểm lâm sàng: giả. Tuổi giới: Lứa tuổi gặp nhiều nhất 2. Đặc điểm triệu chứng cơ là từ 20 – 39 (77,7%), tiếp theo là lứa tuổi năng: sốt 50%; trong đó sốt nhẹ 6,1%, sốt 40 – 59 chiếm 20,95%. Các lứa tuổi này vừa 33,1% và sốt cao 10,8%. Triệu chứng là tuổi trẻ do đó có tiếp xúc với nhiều các ho chúng tôi gặp ở 100% bệnh nhân, trong yếu tố nguy cơ như ma túy, mại dâm (lứa đó ho khan 12,8%, ho có đờm 86,5%, ho tuổi 20 – 39). Vũ Đức Phê (2011), nghiên máu gặp 0,7%. Kết quả của chúng tôi cũng cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân lao phổi tương đồng các tác giả. AFB (+) đồng nhiễm HIV/AIDS tại bệnh Triệu chứng thực thể: hạch to viện 09 Hà Nội, đã gặp lứa tuổi 18 – 40 16,9%; hội chứng đông đặc 75,7%; hội là nhiều nhất, chiếm tới 97,8% kết quả của chứng tràn dịch màng phổi 2,0%. Vũ Văn chúng tôi tương tự của tác giả [6]. Hiệp 2005 gặp triệu chứng nổi hạch ngoại Nam giới bị lao phổi đồng nhiễm vi: 31,57%, hội chứng đông đặc 52,9%, HIV chiếm tới 71%, trong khi nữ giới chỉ không gặp hội chứng hang [4]. Vũ Đức chiếm 29,0%. Kết quả nghiên cứu của Vũ Phê, gặp triệu chứng hạch ngoại vi 33,3%, Văn Hiệp (2005) cho thấy bệnh nhân lao hội chứng đông đặc 75,0%, không gặp hội phổi AFB (+) đồng nhiễm HIV có tỷ lệ chứng hang. Các triệu chứng lâm sàng của nam giới là 91,22%, tỷ lệ nữ 8,78% [4]. bệnh nhân lao phổi đồng nhiễm HIV không Vũ Đức Phê 2011 gặp tỷ lệ nam là 97,7%, giống hoàn toàn với triệu chứng lâm sàng nữ là 2,3% trong tổng số 45 bệnh nhân lao của lao phổi đơn thuần, triệu chứng sốt cao phổi (+) có đồng mắc HIV (+) [6]. Aliyu thường gặp hơn do có bệnh nhiễm khuẩn G, El-Kamary SS( 2018), nghiên cứu 1603 kết hợp, triệu chứng hạch ngoại vi cũng bệnh nhân có nguy cơ cao mắc lao phổi gặp nhiều hơn. và nhiễm HIV, gặp 23,5% bị mắc lao và Tình trạng nhiễm trùng cơ hội: có 23,6% dương tính với HIV và 26,9% nhiễm khuẩn 33,8%, nhiễm nấm 12,2%, trường hợp lao đồng nhiễm HIV. Nam nhiễm cả hai là 48,6%. Ở bệnh nhân HIV, giới có tỷ lệ mắc lao cao hơn so với nữ đặc biệt là giai đoạn cuối khi miễn dịch 9
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 suy giảm sẽ là điều kiện thuận lợi để cho 3. Đặc điểm hình ảnh X quang nhiễm trùng cơ hội phát triển như lao, vi phổi: khuẩn, nấm… trong đó lao và nấm là hay Tổn thương phổi phải là 14,2%, gặp hơn cả. Tổn thương lao ngoài phổi kết phối trái là 8,1% và cả 2 phổi là 77,7%. Ở hợp lao phổi ở bệnh nhân HIV: chúng tôi bệnh nhân HIV sẽ suy giảm sức đề kháng, gặp lao màng phổi 4,7%, lao màng não do vậy vi khuẩn lao dễ lan tràn từ vị trí kết hợp 12,2 %, lao hạch ngoại vi kết hợp này sang vị trí khác có thể theo cả đường 14,9%. máu và bạch huyết, đường phế quản và Lưu Thị Liên (2008), trong 110 đường tiếp cận. Các dạng tổn thương như bệnh nhân lao phổi đồng nhiễm HIV, tác nốt nhỏ hạt kê, thâm nhiễm không thuần giả gặp lao hạch 3,6%; TDMP do lao nhất, hang, xơ vôi … Trong đó thâm 5,4%, lao màng bụng 3,6% [5]. Vũ Đức nhiễm không thuần nhất gặp nhiều, chiếm Phê (2011), gặp lao hạch bạch huyết ngoại 75,7%, nốt là 14,9% tổn thương có hang vi 20%; lao màng phổi 15,5%. Kết quả của chiếm 4,8%, dạng u lao 3,4%. chúng tôi cơ bản cũng tương đồng với các Vũ Đức Phê (2011), gặp tổn tác giả khác, ở bệnh nhân HIV, cơ thể bị thương bên phổi (P) là 26,6%; phổi trái suy giảm miễn dịch là điều kiện thuận lợi gặp 26,6% và cả 2 phổi là 46,66% ). Thâm cho nhiễm trùng cơ hội phát sinh, trong đó nhiễm 81,0% ; có hang 28,6%; dạng nốt hàng đầu là lao, nấm [6]. 19,0% [6]. Vũ Văn Hiệp (2005) gặp dạng Kettani AE( 2018), nghiên cứu thâm nhiễm tới 92%, hang 37,1%. Các kết đồng nhiễn HIV ở những bệnh nhân lao quả của các tác giả cho thấy tổn thương phổi, cho thấy 117 trường hợp mắc bệnh phổ biến nhất là thâm nhiễm không thuần lao có 39,3% bệnh nhân đã xác nhận nhất; tổn thương hang ít, chỉ từ 20 – 28% nhiễm HIV. 73,9% bị bệnh lao ngoài phổi. các trường hợp bệnh nhân [4]. Tác giả cho rằng đồng nhiễm lao-HIV có KẾT LUẬN liên quan đến các dạng bệnh lao nặng, lao ngoài phổi và tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh Lý do vào nhập viện thường gặp nhân lao. Đối với bệnh nhân HIV (+) ở nhất là sốt (76,4%) và ho là 83,8%, rất giai đoạn suy giảm miễn dịch nặng (khi ít gặp ho máu. Hội chứng đông đặc gặp tế bào TCD4 < 200) sẽ làm bùng phát các 75,7%, gầy sút cân gặp 69,6%. Không gặp nhiễm trùng cơ hội khó kiểm soát như nấm hội chứng hang trên lâm sàng. Lao ngoài miệng do candida, viêm phổi do PCP, lao phổi kết hợp gặp tới 39,2%, trong đó lao ngoài phổi [9]. hạch gặp14,9%, lao não-màng não 12,2%. 10
  11. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tổn thương phổi phải 14,2%, tổn 5. Lưu Thị Liên(2007), “ Nghiên thương phổi trái là 8,1% và tổn thương cả cứu đặc điểm dịch tễ học Bệnh lao và lâm 2 phổi gặp 77,7%. Tổn thương thâm nhiễm sàng Lao/ HIV tại Hà Nội”, Luận án tiến sĩ gặp75,7%, dạng kê 14,9%, tổn thương Y học, Hà Nội 123tr. hang chỉ gặp 4,8%. 6. Vũ Đức Phê (2011), “ Nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và kết quả điều trị tấn công bệnh nhân lao 1. Harries, A. D;  Schwoebel, phổi mới AFB(+), đồng nhiễm HIV/AIDS V;  Monedero-Recuero, I( 2019 ), “ tại bệnh viện 09 Hà Nội”. Luận văn Thạc Challenges and opportunities to prevent sĩ Y học, Hà Nội, 70tr. tuberculosis in people living with HIV in low-income countries”, The International 7. Aliyu G, El-Kamary SS( 2018 Journal of Tuberculosis and Lung Disease, ), “Demography and the dual epidemics of Volume 23, Number 2, pp. 241-251(11). tuberculosis and HIV: Analysis of cross- sectional data from Sub-Saharan Africa”. 2. Chương trình chống lao quốc PLoS One.;13(9):e0191387. doi: 10.1371/ gia ( 2019) “ Báo cáo tổng kết hoạt động journal. chương trình chống lao quốc gia năm 2018”, Bộ y tế, Hội nghị tổng kết công tác 8. Saraceni V, Benzaken AS, chống lao toàn quốc 3/2019,154tr. Pereira GFM( 2018 ), “Tuberculosis burden on AIDS in Brazil: A study using linked 3. Bộ y tế ( 2018 ), “ Hướng dẫn databases”, PLoS One, 21;13(11):07859 chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao”, ban hành kèm theo quyết định Số: 3126/ 9. Kettani AE, Jebbar S, Takourt QĐ-BYT ngày 23 tháng 5 năm 2018”. B( 2018 ), HIV co-infection in patients followed up for tuberculosis in the 4.Vũ Văn Hiệp( 2005 ), “ Nghiên Division of Infectious Diseases at the Ibn cứu tỷ lệ nhiễm HIV, đặc điểm lâm sàng, Rochd University Hospital in Casablanca. Xquang và điều trị lao phổi AFB(+)/HIV tại Hải Phòng năm 2004”, Luận văn thạc sỹ Y học, Hà Nội, 62 tr. 11
  12. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG THUYỀN BẰNG VÍT REN NGƯỢC CHIỀU HERBERT TẠI KHOA NGOẠI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Võ Thành Toàn1, Ngô Hoàng Viễn1 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị gãy xương thuyền bằng vít ren ngược chiều Herbert tại khoa ngoại Chấn thương - Chỉnh hình (CTCH) bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 01/2015 đến tháng 01/2019 có 09 bệnh nhân (BN) gãy xương thuyền được phẫu thuật kết hợp xương bằng vít ren ngược chiều Herbert. Độ tuổi trung bình là 38 (từ 21 đến 54), thời gian theo dõi trung bình là 12 tháng, kết quả sớm được đánh giá dựa vào X-quang sau mổ đạt giải phẫu, kết quả xa đánh giá theo thang điểm cổ tay của Mayo, quá trình liền xương trên X-quang. Kết quả: kết quả sớm sau phẫu thuật có 8/9 BN đạt giải phẫu theo X-quang (88,89%), kết quả xa theo thang điểm cổ tay của Mayo đạt 7/9 BN tốt và rất tốt (77,78%). Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương thuyền bằng vít ren ngược chiều Herbert mang lại kết quả tốt cho những BN gãy xương thuyền, giúp BN hồi phục sớm và đạt được tầm vận động cổ tay, tránh được biến chứng khớp giả ảnh hưởng chức năng cổ tay sau này. TO EVALUATE THE RESULTS OF TREATMENT OF SCAPHOID FRACTURES WITH REVERSE SCREW HERBERT AT THE DEPARTMENT OF TRAUMATOLOGY – ORTHOPEDIC, THONG NHAT HOSPITAL SUMMARY Objectives: To evaluate the results of treatment of Scaphoid fractures with reverse screw Herbert at the Department of Traumatology – Orthopedic, Thong Nhat Hospital. Material and method: From January 2015 to January 2019, there were 09 patients with 1 Bệnh viện Thống Nhất Người phản hồi (Corresponding): (vothanhtoan1990@yahoo.com) Ngày nhận bài: 15/7/2019, ngày phản biện: 28/7/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2019 12
  13. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC scaphoid fracture who had surgery to internal fixation with reverse screw Herbert. The average age was 38 (from 21 to 54), the average follow-up time was 12 months, early results were evaluated based on X-ray after surgery to achieve anatomy, the results were far from the Mayo wrist score evaluation, union process on X-ray. Results: early results after surgery with 8/9 patients achieved anatomy (88.89%), the results as far as Mayo wrist score reached 7/9 patients were good and very good (77.78%). Conclusion: Herbert’s combined bone marrow surgery with Herbert’s screw provides good results for patients with boat fractures, helps patients recover early and achieves wrist ROM, avoiding complications nonunion or malunion effects to the wrist function later. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc cố định tốt và bất động sẽ rút ngắn Trong số những trường hợp gãy thời gian nghỉ việc cũng như tác động kinh xương vùng cổ tay, gãy xương thuyền là tế xã hội của BN [4], [6], giúp BN tái hòa loại hay gặp nhất, chỉ đứng sau gãy đầu nhập sớm với cộng đồng và công việc [3]. dưới xương quay. Gãy xương thuyền Tại khoa ngoại CTCH bệnh viện thường gặp ở BN nam có tuổi từ 20 – 40 Thống Nhất đã tiến hành phẫu thuật kết [1] , đặc biệt là chấn thương thể thao [2]. hợp xương thuyền bằng vít ren ngược Gãy xương thuyền có triệu chứng chiều Herbert và đạt kết quả khả quan. Vì nghèo nàn, vì vậy khi chấn thương BN vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm thường nghĩ là bong gân cổ tay nên sau mục đích: Đánh giá kết quả điều trị gãy chấn thương một thời gian dài mới đến xương thuyền bằng vít ren ngược chiều khám hoặc điều trị không đúng nên gây Herbert tại khoa ngoại CTCH bệnh viện ra các biến chứng: Khớp giả, hoại tử, mất Thống Nhất. vững cổ tay, hư khớp gây ảnh hưởng đến ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chức năng cổ bàn tay và chất lượng cuộc NGHIÊN CỨU sống. 1. Đối tượng nghiên cứu Trên thế giới đã có nhiều công 09 BN gãy xương thuyền được trình nghiên cứu về điều trị gãy xương chẩn đoán và điều trị bằng phương pháp thuyền, đặc biệt là các phương pháp phẫu phẫu thuật kết hợp xương tại khoa CTCH thuật: Adams (1928), Leyshon A (1984), bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2015 Edeland A (1975), Stark A, Svartengre đến tháng 01/2019. (1987), Herbert (1990)… Các phương pháp đều mang lại kết quả khả quan [7], [8], Tiêu chuẩn lựa chọn: không phân [9] . biệt tuổi, giới, nguyên nhân chấn thương. Các BN trong diện nghiên cứu: gãy xương Trong đó phương pháp kết hợp thuyền cũ và mới. xương bằng vít xốp ren ngược chiều Herbert giúp liền xương sớm, giảm khả Tiêu chuẩn loại trừ: gãy xương năng khớp giả hoặc không liền xương. hở, các BN có bệnh nội khoa nặng, chống 13
  14. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 chỉ định gây mê phần mềm SPSS 16.0 2. Phương pháp nghiên cứu: KẾT QUẢ nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Trong 09 BN Thu thập số liệu: trực tiếp hỏi Giới tính: tất cả 09 BN là nam giới bệnh, khám bệnh và hẹn BN tái khám. Sử dụng mẫu bệnh án nghiên cứu Độ tuổi trung bình: 38 Phương pháp xử lý số liệu: dùng Thời gian theo dõi trung bình: 12 tháng 1. Vị trí đường gãy Bảng 1. Vị trí đường gãy (n = 9) Hình thái n % Gãy cực gần 0 0 Gãy ngang eo 9 100 Gãy cực xa 0 0 Tổng 9 100 2. Phân loại đường gãy theo TROJAN, RUSSE Bảng 2. Phân loại đường gãy (n = 9) Đường gãy n % Gãy chéo 0 0 Gãy ngang 9 100 Gãy dọc 0 0 Tổng 9 100 3. Các tổn thương phối hợp Bảng 3. Các tổn thương phối hợp (n = 9) Các tổn thương n % Gãy mỏm trâm quay 0 0 Trật xương nguyệt 0 0 Gãy đầu dưới xương quay 2 22,22 14
  15. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4. Ghép xương xốp Bảng 4. Ghép xương xốp (n = 9) Ghép xương n % Có ghép xương 1 11,11 Không ghép xương 8 89,99 Tổng 9 100 5. Đánh giá kết quả sớm sau mổ Bảng 5. Đánh giá kết quả sớm sau mổ (n = 9) Kết quả sớm n % Nhiễm trùng sau mổ 0 0 Đạt đúng giải phẫu 8 89,99 6. Đánh giá kết quả xa theo thang điểm cổ tay của Mayo Bảng 6. Đánh giá kết quả theo thang điểm cổ tay của Mayo (n = 9) Kết quả xa n % Rất tốt 01 11,11 Tốt 06 66,67 Trung bình 01 11,11 Kém 01 11,11 Tổng 9 100 BÀN LUẬN của tác giả Inoue và Shionoya nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, 23 trường hợp gãy xương thuyền và cố định cả 09 BN đều có vị trí gãy ngang eo xương bằng vít Herbert, đạt 100% lành xương sau thuyền và tất cả đều là đường gãy ngang, 01 6,5 tuần [4]. Tác giả Bội Châu nghiên cứu trường hợp gãy kèm đầu dưới xương quay, 187 trường hợp, có 171 trường hợp lành 01 trường hợp gãy cũ cần ghép xương xốp, xương, đạt tỉ lệ 91,4% [5]. Tác giả Leyshon chúng tôi lấy xương xốp từ mào chậu. 1984, đạt tỉ lệ lành xương 87,5% [8]. Trong nghiên cứu này, kết hợp Các tác giả đều đồng ý: tỷ lệ lành xương trong những trường hợp gãy di xương tùy thuộc vào đường gãy, vị trí ổ lệch và không di lệch bằng vít ren ngược gãy, phương pháp bất động và thời gian chiều Herbert đem lại chức năng và kết quả bất động. X-quang tốt. Trong 09 trường hợp, có 7/9 Theo dõi sau 1 năm, tầm vận động lành xương tốt sau 6,5 tuần, đạt 77,78%, và thang điểm được đánh giá theo Mayo, 15
  16. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 nghiên cứu chúng tôi đạt 77,78% tốt và rất fractured carpal scaphoid. Natural history tốt, của tác giả Inoue và Shionoya đạt 96% and factors influencing outcome. J Bone Joint tốt và rất tốt [4], tác giả Bội Châu có 81% Surg Br. 1981 Aug;63-B (2):225–230. đạt biên độ vận động so với tay lành [5], tác 3. McQueen MM, Gelbke MK, giả Jinarek 1992 đạt 87% [10]. WakefieldA, Will EM, Gaebler C. Percutaneous screw fixation versus conservative treatment Các tác giả đều thống nhất biên độ for fractures of the waist of the scaphoid: vận động cổ tay ở những BN lao động tay a prospective randomised study.  J Bone chân sẽ phục hồi tốt hơn và thời gian ngắn Joint Surg Br.  2008 Jan;90(1):66–71. doi: hơn, tùy thuộc vào ý thức của BN. 10.1302/0301-620X.90B1.19767. Trong nghiên cứu này có 1 trường 4. Inoue G, Shionoya K. Herbert screw hợp chậm liền xương do BN tự ý bỏ bột fixation by limited access for acute fractures of the scaphoid.  J Bone Joint Surg Br.  1997 sớm, theo dõi thêm sau mổ 12 tuần thấy May;79(3):418–421. Available from:http:// xương liền, 1 trường hợp khớp giả được dx.doi.org/10.1302/0301-620X.79B3.7254. giải thích mổ lại nhưng người bệnh không 5. Nguyễn Thúc Bội Châu. Gãy đồng ý. Không có trường hợp nào nhiễm xương thuyền cổ tay. Tháng 01/2016 trùng, tụ máu, rối loạn dinh dưỡng, tổn 6. Filan S.L., Herbert T.J. – Herbert thương động mạch quay. screw fixation of scaphoid fractures – The KẾT LUẬN Journal of Bone and Joint surgery 78B, n°4, 1996, 519 –529. Phẫu thuật kết hợp xương thuyền bằng vít ren ngược chiều Herbert mang 7. Adams J D, Leonard R D. Fracture lại kết quả tốt trong gãy xương thuyền, of the carpal scaphoid. N Engl J Med. 1928; 198:401–404. giúp BN hồi phục sớm và đạt được tầm vận động cổ tay, tránh được biến chứng 8. Leyshon A, Ireland J, Trickey EL. khớp giả ảnh hưởng chức năng cổ tay sau The treatment of delayed union and non-union of the carpal scaphoid by screw fixation.  J này. Sau mổ BN cần tuân thủ chế độ bất Bone Joint Surg Br. 1984;66: 124–127. động và tập phục hồi chức năng. Bước đầu nghiên cứu, sô liệu còn ít, chúng tôi cần 9. Eddeland A, Eiken O, Hellgren E, Ohlsson NM. Fractures of the scaphoid. Scand nghiên cứu thêm để có kết quả chính xác J Plast Reconstr Surg. 1975;9: 234–239. doi: hơn. 10.3109/02844317509022872. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Jinarek WA, Ruby LK, Millender 1. Hove LM. Epidemiology of LB, Bankoff MS, Newberg AH. Long-term scaphoid fractures in Bergen, Norway. Scand result after Russe bone-grafting; the effect of J Plast Reconstr Surg Hand Surg.  1999 malunion of the scaphoid. J Bone Joint Surg Dec;33(4):423-6. Am: 1992; 74(8):1217 – 1228. 2. Leslie IJ, Dickson RA. The 16
  17. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VẠT DA CÂN THẦN KINH BÌ CẲNG TAY NGOÀI CUỐNG NGOẠI VI CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG MÔ MỀM CỔ BÀN TAY Nguyễn Tấn Bảo Ân1, Mai Trọng Tường2, Tống Xuân Vũ2 Nguyễn Văn An2, Võ Hòa Khánh2, Mai Thế Đức2, Nguyễn Quang Vinh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các khuyết hổng mô mềm vùng cổ, bàn tay thường dễ lộ các cấu trúc quí, nên cần phải che phủ sớm bằng vật liệu tốt. Trước đây vạt da cân cẳng tay quay cuống ngoại vi (vạt Trung Quốc) thường được sử dụng rộng rãi để che phủ vùng này. Tuy nhiên việc dùng vạt Trung Quốc có hai bất lợi là phải hi sinh động mạch quay (ĐMQ) và để lại sẹo xấu. Một lựa chọn khác để che phủ vùng cổ, bàn tay là vạt da cân thần kinh bì cẳng tay ngoài cuống ngoại vi (VBCTN) với ưu điểm như: không phải hy sinh ĐMQ, chất liệu che phủ tốt, tin cậy và có thể che phủ diện lớn. Nhưng các dữ liệu lâm sàng của VBCTN chưa nhiều. Do vậy, đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu để đánh giá kết quả của VBCTN trong che phủ các khuyết hổng mô mềm ở cổ tay, bàn tay. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: báo cáo hàng loạt ca, tiến cứu. 20 bệnh nhân với 20 vạt da bì cẳng tay ngoài được thiết để che phủ các khuyết hổng mô mềm vùng cổ bàn tay lộ gân, xương, tại Khoa Vi phẫu – Tạo hình, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2015 đến tháng 2/2019. Bệnh nhân được theo dõi ít nhất là 2 tháng, để đánh giá tình trạng vạt da Kết quả: 19/20(95%) vạt da sống. 1 trường hợp hoại tử hoàn toàn , 1 trường hợp hoại tử mép da và 1 trường hợp bị ứ máu tĩnh mạch dẫn đến hoại tử lớp nông đầu xa của vạt da,tuy vậy vết thương lành hoàn toàn sau 20 ngày chăm sóc. Nơi cho vạt: 5 1 Đại học Y Dược TP. HCM 2 Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP. HCM Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Tấn Bảo An (nguyenan196@gmail.com) Ngày nhận bài: 03/7/2018, ngày phản biện: 25/7/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2019 17
  18. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 19 - 9/2019 bệnh nhân được đóng da trực tiếp, 15 bệnh nhân còn lại phải ghép da mỏng. Kích thước vạt lớn 7 x8 cm. Vạt da có thể che phủ nhiều vị trí vùng cổ bàn tay, bờ quay ( 14/20 trường hợp), mặt mu tay (3 trường hợp), lòng bàn tay (2 trường hợp ), mặt trước cổ tay (1 trường hợp ). Không có bệnh nhân nào than đau kiểu u thần kinh hay than phiền các khiếm khuyết về cảm giác. Bàn luận:VBCTN sử dụng trong che phủ các khuyết hổng mô mềm vùng cổ bàn tay có độ tin cậy cao. Vạt có thể thiết kế với kích thước lớn. Vạt bóc tách dễ dàng, đáng tin và linh động, không phải hy sinh các mạch máu lớn như ĐM quay, ĐM trụ và ĐM gian cốt sau. DISTALLY BASED LATERAL ANTEBRACHIAL NEUROFASCIOCUTANEOUS FLAP FOR SOFT TISSUE COVERAGE OF WRIST AND HAND DEFECTS ABSTRACT Background: The soft tissue defect of the wrist and the hand often exposed important structureeasily, so it need to be covered early by good mterials. In the past, radial forearm fasciocutaneous flap (Chinese’s flap) are widely used to cover this area. However, Chinese’s flap has two disadvantages, to sacrifice radial artery (RA) and to have a bad scars. The distally based lateral antebrachial neurofasciocutaneous flap (DLANF) flap is an other choice for soft tissue coverage of wrist and hand defects with some advantages such as: RA preserved , good material, reliable, and it can cover the large areas. But clinical data of DLANF has not much. Therefore, a clinical study is required to assess the results of using of DLANFfor soft tissue coverage of wrist and hand defects. Materials and method: A case series, prospective study design was used. From september, 2015 to February 2019, in the Departement of Microsurgery and Reconstruction at HTO Ho Chi Minh City, 20 patients with 20 flaps were raised for covering soft tissue of wrists and hands defects, exposingof tendons, bone. Patients have been monitored at least 2 months for evaluating the condition of flaps. Results: 19/20 (95%) flaps survived. 1 case comleted necrosic. marginal necrosis was observed in one case and one flap suffered from venous congestion followed by distal superficial necrosis; nevertheless, it completely healed after 20 days. five patients had the donor site directly closed. The remaining three patients required split- thickness skin grafts.The flaps dimension were as large as 7 x8 cm. This flap can 18
  19. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cover many sides of wrist and hand: radial side (14 cases), dorsal side ( 3 cases), volar side (2 cases) and volar of wrist ( 1 case). No patient suffered from a painful neuroma. No patient complained of any sensory deficit. Discussion:The DLAN flap provided reliable coverage of soft tissue defects of the hand and wrist. The flap can be raised with large dimensions. DLAN flaps areeasy to dissect, they are reliable and versatile, and major vessels like the radial, ulnar, and posterior interosseous arteries are preserved. ĐẶT VẤN ĐỀ MTQ 4-5 cm và bề dày cuống vạt là 2-3 cm.[11]. Năm 2015, tác giả Nguyễn Tấn Năm 1992, các tác giả Bertelli Bảo Ân, tiến hành nghiên cứu thực nghiệm và  Kaleli T nhận rằng ở cẳng tay sự cấp trên xác tươi về giải phẫu, sự cấp máu của máu cho các thần kinh cảm giác và tĩnh VBCTN làm tiền đề cho các nghiên cứu mạch nông rất gần với sự cấp máu cho da. lâm sàng về sau [10].Có thể thấy, dữ liệu Dựa vào đó Bertelli thiết kế nên da cân lâm sàng VBCTN ở Việt Nam còn khá ít thần kinh bì cẳng tay ngoài cuống ngoại ỏi, các mốc thiết kế vạt chưa thống nhất ở vi (VBCTN). Vạt được cấp máu bởi các các tác giả cho dù ở Việt Nam hay thế giới. nhánh xuyên đoạn xa ĐMQ, được tăng Vì lẽ đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu cường máu nuôi bởi mạng mạch quanh này nhằm đánh giá khả năng che phủ của thần kinh bì cẳng tay ngoài và TMĐ.[2]. VBCTN đối với các khuyết hổng phần Vạt được sử dụng để che phủ khuyết hổng mềm vùng cổ bàn tay, từ đó rút ra một số mô mềm ở cổ, bàn tay với nhiều ưu điểm kinh nghiệm trong việc bóc tách cũng như như: bóc tách đơn giản, không phải hi sinh thiết kế vạt. ĐMQ, đôi khi có thể sử dụng như một vạt cảm giác. Với ưu điểm trên, VBCTN được ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng khá nhiều NGHIÊN CỨU trên thế giới.Theo Weinzweig (1994), ông 1. Đối tương nghiên cứu chọn điểm xoay của vạt là 5-8 cm trên MTQ, và bề rộng cuống vạt là 3 cm.[11] 20 bệnh nhân với vết thương Trong các nghiên cứu lâm sàng khác của khuyết hổng mô mềm vùng cổ bàn tay lộ Gardet, Adrew M. Ho và Jame Chang, bề gân, xương, được phẫu thuật che phủ bằng rộng cuống vạt từ 3-4 cm, điểm xoay cách vạt da bì cẳng tay ngoài, tại Khoa Vi phẫu MTQ từ 1-4cm[6-8]. Ở Việt Nam, tác giả – Tạo hình, Bệnh viện Chấn thương chỉnh Nguyễn Anh Tuấn (2000) sử dụng vạt bì hình Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng cẳng tay ngoài che phủ 41 trường hợp mất 9/2015 đến tháng 2/2019. Bệnh nhân được da mô mềm ở bàn tay với điểm xoay cách theo dõi ít nhất là 2 tháng, để đánh giá tình 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2