Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
120(06): 197 – 202<br />
<br />
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY<br />
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ĐẠI CƢƠNG Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT<br />
Nguyễn Ngọc Tuấn1,Trần Trung Ninh2<br />
1<br />
<br />
Trường ĐH Công nghệ Thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên,<br />
2<br />
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bản đồ tƣ duy là một sơ đồ đƣợc sử dụng để phác thảo trực quan thông tin. Bản đồ tƣ duy thƣờng<br />
đƣợc tạo ra xung quanh một từ hoặc văn bản và đặt ở trung tâm, những ý tƣởng liên quan, lời nói<br />
và khái niệm đƣợc thêm vào. Nội dung chính đƣợc tạo ra từ một nút trung tâm, và loại nhỏ hơn là<br />
các chi nhánh của nội dung chính. Sử dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học là một trong những<br />
phƣơng pháp giảng dạy tích cực, sáng kiến này sẽ giúp giảng viên tính linh hoạt, tiết kiệm thời<br />
gian trong giảng dạy, giúp sinh viên phát huy tối đa sự sáng tạo, khả năng tƣ duy, ghi nhớ, kỹ<br />
năng hội họa, tạo tâm lý thoải mái, kích thích sự quan tâm của sinh viên trong học tập.<br />
Bài viết này sẽ hƣớng dẫn giáo viên và sinh viên trong trƣờng đại học kỹ thuật sử dụng bản đồ tƣ<br />
duy trong hoạt động dạy và học môn hóa học để góp phần vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy và<br />
học. Từ đó thu đƣợc kết quả học tập cao hơn và tạo ra một môi trƣờng học tập tích cực hơn.<br />
Từ khóa: Bản đồ tư duy, kĩ thuật dạy học, dạy học tích cực, thực nghiệm, thí nghiệm<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một trong<br />
những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo<br />
dục Việt Nam trong việc nâng cao chất lƣợng<br />
giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên có thể thấy<br />
một thực tế là trong khi các trƣờng phổ thông<br />
đang tích cực tiến hành đổi mới phƣơng pháp<br />
giảng dạy và đem lại kết quả khả quan thì hầu<br />
nhƣ các trƣờng trung cấp, cao đẳng, đại học<br />
vẫn chƣa quan tâm nhiều tới điều này.<br />
Phƣơng pháp giảng dạy chủ yếu ở các trƣờng<br />
chuyên nghiệp vẫn là giảng viên thuyết trình,<br />
sinh viên thụ động trong việc tiếp nhận và<br />
làm chủ kiến thức, chƣa phát huy đƣợc tính<br />
tích cực, khả năng tƣ duy sáng tạo và hứng<br />
thú học tập của sinh viên.<br />
Bài báo này giới thiệu kỹ thuật dạy học sử<br />
dụng bản đồ tƣ duy (BĐTD) khi dạy các bài<br />
thực hành ở môn Hóa học Đại cƣơng ở các<br />
trƣờng đại học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu<br />
quả dạy học.<br />
NỘI DUNG<br />
Giới thiệu về bản đồ tƣ duy (BĐTD) và các<br />
bƣớc thiết kế dạy học theo BĐTD<br />
Giới thiệu bản đồ tư duy<br />
Bản đồ tƣ duy (BĐTD) còn gọi là lƣợc đồ tƣ<br />
duy, sơ đồ tƣ duy... là một hình thức ghi chép<br />
*<br />
<br />
Tel: 0986 796536, Email: tuanhoa.cntt@gmail.com<br />
<br />
sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào<br />
sâu các ý tƣởng, đƣợc xây dựng và phát triển<br />
bởi tác giả Tony Buzan. BĐTD đƣợc đánh giá<br />
là công cụ tƣ duy của thế kỷ 21, đƣợc ứng<br />
dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực trong<br />
đó có giáo dục[4].<br />
Sử dụng BĐTD trong dạy học là một kỹ thuật<br />
dạy học tích cực, giúp giảng viên chủ động,<br />
linh hoạt, tiết kiệm thời gian trong việc giảng<br />
dạy, giúp sinh viên phát huy tối đa tính sáng<br />
tạo, khả năng tƣ duy, ghi nhớ, năng khiếu hội<br />
họa, đồng thời tạo tâm lí thoải mái, kích thích<br />
hứng thú học tập của sinh viên.<br />
Các bước thiết kế dạy học theo BĐTD<br />
Bước 1: Xác định kiến thức trọng tâm<br />
Trƣớc khi thiết kế bài dạy, việc đầu tiên là<br />
cần xác định rõ kiến thức trọng tâm của bài.<br />
Từ đó, rút ra những yêu cầu cần thiết ở ngƣời<br />
học và phƣơng pháp dạy học của giảng viên.<br />
Bước 2: Xác định mục tiêu của bài học. Mục<br />
tiêu của bài học gồm ba thành tố: Kiến thức,<br />
kĩ năng, thái độ (khi xác định mục tiêu bài học<br />
cần chú ý tới những kiến thức và đặc biệt là các<br />
kĩ năng, thái độ ẩn chứa trong nội dung bài).<br />
Mục tiêu đƣợc thể hiện bằng các động từ có<br />
thể lƣợng hóa đƣợc với các mức độ: Biết –<br />
Hiểu – Vận dụng và vận dụng sáng tạo.<br />
197<br />
<br />
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
120(06): 197 – 202<br />
<br />
Bước 3: Lựa chọn phương pháp và phương<br />
tiện dạy học<br />
Lựa chọn phương pháp dạy học<br />
Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến<br />
thức truyền đạt và kiểu bài lên lớp để lựa<br />
chọn phƣơng pháp dạy học sao cho thích hợp.<br />
Khi đã chọn đƣợc phƣơng pháp dạy học cho<br />
tiết học, giảng viên cần phải ghi vào sơ đồ và<br />
thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch. Hiện<br />
nay, phƣơng pháp sử dụng có hiệu quả hơn cả<br />
là phƣơng pháp dạy học phức hợp, tức là,<br />
giảng viên sử dụng phối hợp các phƣơng pháp<br />
và kĩ thuật dạy học tích cực để đạt hiệu quả<br />
cao nhất cho tiết học.<br />
Chuẩn bị phương tiện dạy học<br />
Chuẩn bị thiết bị dạy học cần thiết cho một<br />
tiết học nhƣ sau:<br />
Dụng cụ, hóa chất, các thiết bị, máy móc nhƣ<br />
Projector, máy tính . . . Các phần mềm mô<br />
phỏng, thí nghiệm ảo, các video clip…Các<br />
bảng phụ hoặc phiếu học tập có ghi các bài<br />
tập, các câu hỏi hoặc dụng cụ học tập cần có<br />
và thứ tự sử dụng và thực hiện nó.<br />
Cần chỉ rõ công việc của giảng viên, công<br />
việc của từng cá nhân hoặc nhóm sinh viên<br />
trong việc chuẩn bị này.<br />
Bước 4: Lựa chọn phương pháp kiểm tra và<br />
đánh giá sinh viên<br />
Có thể lựa chọn một trong hai cách để tiến<br />
hành kiểm tra và đánh giá sinh viên nhƣ sau:<br />
Phiếu giao nhiệm vụ có tác dụng rất mạnh<br />
trong học tập hợp tác, thảo luận nhóm. Cần<br />
phải xây dựng câu hỏi và bài tập trong phiếu<br />
học tập sao cho phát huy đƣợc năng lực nhận<br />
thức và phát triển năng lực giải quyết vấn đề<br />
cho sinh viên.<br />
Bài tập củng cố phải có tác dụng hệ thống hóa<br />
kiến thức hoặc vận dụng kiến thức vừa học<br />
xong [6].<br />
Bước 5:Thiết kế hoạt động dạy học theo bản<br />
đồ tư duy dựa vào phần mềm Mindjet<br />
Mindmanager Pro 8.0.<br />
<br />
giữa lý thuyết và thực hành. Vì vậy các bài<br />
thực hành hóa học có một ý nghĩa quan trọng<br />
trong việc dạy học hóa học. Qua bài thực<br />
hành, sinh viên có điều kiện kiểm chứng lại<br />
các kiến thức đã học, từ đó thêm hiểu, khắc<br />
sâu và nhớ lâu kiến thức, bài thực hành còn<br />
giúp nâng cao lòng tin của sinh viên vào khoa<br />
học, hình thành ở sinh viên các kỹ năng thực<br />
hành, từ đó giúp sinh viên phát triển tƣ duy<br />
một cách toàn diện, hệ thống.<br />
<br />
Sử dụng BĐTD để dạy các bài thực hành<br />
hóa học ở trƣờng Đại học kỹ thuật<br />
<br />
Hoạt động 3: Giảng viên hƣớng dẫn, bổ sung,<br />
chỉnh sửa và nhấn mạnh những điểm cần lƣu<br />
ý khi tiến hành thí nghiệm để đảm bảo thí<br />
nghiệm tiến hành an toàn, thành công.<br />
<br />
Hóa học là một môn khoa học lý thuyết và<br />
thực nghiệm, bài thực hành hóa học là cầu nối<br />
198<br />
<br />
Học phần Hóa học đại cƣơng ở các trƣờng<br />
Đại học kỹ thuật không chuyên Hóa thƣờng<br />
gồm hai phần: Lý thuyết và thực hành đƣợc<br />
tách riêng, phần thực hành thƣờng đƣợc tiến<br />
hành sau khi kết thúc phần lý thuyết, mỗi bài<br />
thực hành thƣờng gồm từ 3 đến 4 thí nghiệm.<br />
Có thể tóm tắt hoạt động dạy và học bài thực<br />
hành với BĐTD thành các bƣớc chính nhƣ sau:<br />
Bƣớc 1. Chuẩn bị<br />
Để chuẩn bị tốt cho tiết thực hành, giảng viên<br />
chia lớp thành các nhóm nhỏ, yêu cầu các<br />
nhóm thiết kế BĐTD cho các thí nghiệm có<br />
trong bài thực hành gồm các nhánh chính:<br />
Dụng cụ, hóa chất, cách tiến hành, hiện<br />
tƣợng, giải thích (Hình 1). Có thể đính kèm<br />
hoặc Hyperlink đến các video hƣớng (dẫn<br />
thao tác thí nghiệm)[4],[7].<br />
Bước 2. Tổ chức hoạt động dạy và học trên lớp<br />
Một buổi thực hành thƣờng gồm 4 phần:<br />
Ôn lại cơ sở lý thuyết và cách tiến hành thí<br />
nghiệm (25 - 30 phút)<br />
Hoạt động 1: Mỗi nhóm cử một sinh viên lên<br />
trình bày một thí nghiệm gồm mục đích, yêu<br />
cầu, cách tiến hành, những điểm cần lƣu ý.<br />
Sinh viên cụ thể hóa bằng BĐTD gồm các<br />
nhánh chính: dụng cụ, hóa chất, cách tiến<br />
hành (mô tả bằng hình ảnh).<br />
Hoạt động 2: Sinh viên các nhóm khác đóng<br />
góp, bổ sung ý kiến cho nhóm bạn.<br />
<br />
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
120(06): 197 – 202<br />
<br />
Hình 1: Thiết kế bản đồ tư duy cho một thí nghiệm hóa học<br />
<br />
Hình 2: BĐTD thí nghiệm tốc độ phản ứng hóa học<br />
<br />
Tiến hành làm thí nghiệm (110 – 120 phút)<br />
Các nhóm tiến hành làm<br />
<br />
.<br />
Báo cáo kết quả thí nghiệm (25 - 30 phút)<br />
Các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm, giải<br />
thích các hiện tƣợng xẩy ra.<br />
Giảng viên chỉnh sửa, bổ sung và kết luận.<br />
Công việc cuối buổi thực hành (5 – 10 phút)<br />
Giảng viên yêu cầu sinh viên về nhà hoàn<br />
thiện báo cáo thực hành bằng BĐTD (Mỗi thí<br />
nghiệm là một BĐTD ) gồm các nhánh chính:<br />
Dụng cụ, hóa chất, cách tiến hành, hiện<br />
tƣợng, giải thích, những điểm cần lƣu ý.<br />
Ví dụ: Dạy bài thực hành “Các yếu tố ảnh<br />
hƣởng tới tốc độ phản ứng”<br />
Sinh viên đã đƣợc tìm hiểu các yếu tố ảnh<br />
hƣởng tới tốc độ phản ứng trong phần lý<br />
<br />
thuyết. Bài thực hành sẽ giúp sinh viên kiểm<br />
chứng và làm rõ hơn các kiến thức đã học.<br />
Giảng viên yêu cầu các nhóm sinh viên thiết<br />
kế BĐTD cho các thí nghiệm để chuẩn bị cho<br />
buổi thực hành, khuyến khích sinh viên phát<br />
huy tối đa năng khiếu hội họa, trí tƣởng<br />
tƣợng, khả năng tƣ duy sáng tạo.<br />
Trong giờ thực hành, giảng viên tổ chức sinh<br />
viên thực hiện các hoạt động dạy học nhƣ đã<br />
trình bày ở bƣớc 2<br />
BĐTD của một trong các thí nghiệm sử dụng<br />
trong bài dạy đƣợc trình bày ở hình 2.<br />
Kết quả thực nghiệm sƣ phạm<br />
Chúng tôi thực hiện điều tra sinh viên bằng<br />
việc phát phiếu điều tra và xử lý kết quả điều<br />
tra, từ đó chúng tôi so sánh việc sử dụng bản<br />
đồ tƣ duy trong dạy học với các phƣơng pháp<br />
dạy học truyền thống.<br />
199<br />
<br />
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
120(06): 197 – 202<br />
<br />
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO SINH VIÊN<br />
Họ và tên: ………………………………………………………………………………..<br />
Lớp : ………………………………………………………………………………….......<br />
1. Sau khi học các bài học đƣợc thiết kế theo lƣợc đồ tƣ duy và tự mình thiết các hoạt động<br />
trƣớc khi lên lớp bằng bản đồ tƣ duy, hãy cho biết ý kiến của bản thân ( đánh dấu x vào ô<br />
chọn )<br />
Không thích<br />
Bình thƣờng<br />
Rất thích<br />
Ý kiến khác:<br />
……………………………………………………………………………........................<br />
…………………………………………………………………………………………….<br />
2. Khả năng tiếp thu kiến thức của em nhƣ thế nào khi học và tự học các bài thiết kế theo sơ<br />
đồ tƣ duy?<br />
Khó tiếp thu<br />
Bình thƣờng<br />
Dễ tiếp thu<br />
Rất dễ tiếp thu<br />
3. Là ngƣời sử dụng bản đồ tƣ duy, theo em việc sử dụng bản đồ tƣ duy dễ hay khó ?<br />
Quá khó<br />
Bình thƣờng<br />
Dễ<br />
4. Để SVcó thể học tốt các bài sử dụng bản đồ tƣ duy các thầy, cô nên:<br />
Thƣờng xuyên dạy học các bài học bằng bản đồ tƣ duy<br />
Chia các nhóm và giao nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu cho các nhóm<br />
Khuyến khích học sinh xây dựng hoạt động học tập trƣớc khi lên lớp<br />
Ý kiến khác: ……………………………………………………………………………<br />
……………………………………………………………………………………………<br />
Qua thống kê phiếu điều tra của 100 sinh viên, các em đều cho rằng các bài dạy sử dụng bản đồ<br />
tƣ duy giúp các em dễ tiếp thu kiến thức, 98% các em cho rằng việc sử dụng bản đồ tƣ để thiết kế<br />
các hoạt động học tập trƣớc khi lên lớp là rất tốt, nó giúp các em chủ động trong việc tiếp thu<br />
kiến thức trên lớp.<br />
So sánh kỹ thuật dạy học truyền thống và sử dụng BĐTD<br />
Qua thực nghiệm sƣ phạm, đã nhận thấy sự khác biệt giữa kỹ thuật dạy truyền thống và sử dụng<br />
BĐTD nhƣ sau:<br />
200<br />
<br />
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
120(06): 197 – 202<br />
<br />
So sánh kỹ thuật dạy học truyền thống và sử dụng BĐTD<br />
Dạy học truyền thống<br />
<br />
Kỹ thuật sử dụng BĐTD<br />
<br />
* Đối với giảng viên<br />
GV bị động và phụ thuộc về thời gian theo cách<br />
trình bày của SV.<br />
* Đối với sinh viên<br />
- Phần ôn tập kiến thức: Với cách trình bày thí<br />
nghiệm theo một trình tự cố định (Thƣờng là<br />
tên thí nghiệm, dụng cụ, hóa chất, cách tiến<br />
hành, hiện tƣợng, giải thích, những điểm cần<br />
lƣu ý), dƣới hình thức liệt kê thông thƣờng<br />
(mục 1, 2, *, gạch đầu dòng,…), tạo cho SV<br />
cảm giác nhàm chán vì các bƣớc lặp đi lặp lại,<br />
khi thuyết trình luôn trong tâm lý căng thẳng,<br />
sợ quên kiến thức và nhầm lẫn giữa các bƣớc.<br />
- Phần tiến hành thí nghiệm: SV lúng túng khi<br />
chuẩn bị dụng cụ, hóa chất, đặc biệt hay quên<br />
trình tự và thao tác tiến hành thí nghiệm.<br />
<br />
* Đối với giảng viên<br />
- GV chủ động, tiết kiệm thời gian, dễ theo dõi và bổ<br />
sung cho SV trong quá trình thực hành.<br />
* Đối với sinh viên<br />
- Phần ôn tập kiến thức: BĐTD trình bày các thí<br />
nghiệm theo 1 trình tự logic, khoa học nhƣng không<br />
cố định và cứng nhắc, giúp SV chủ động, linh hoạt<br />
khi thuyết trình nhƣng vẫn đảm bảo kiểm soát đƣợc<br />
thời gian cũng nhƣ nội dung cần trình bày. BĐTD<br />
giúp SV phát huy đƣợc tính sáng tạo, năng khiếu hội<br />
họa khi sử dụng màu sắc, hình ảnh, từ ngữ theo ý<br />
chủ quan để vẽ các dụng cụ, hóa chất và mô tả cách<br />
tiến hành thí nghiệm.<br />
- Phần tiến hành thí nghiệm: chỉ cần nhìn qua BĐTD<br />
sinh viên có thể biết ngay các dụng cụ, hóa chất cần<br />
chuẩn bị và hình dung ra cách tiến hành thí nghiệm<br />
từ đó giúp SV thực hành theo một quy trình khoa<br />
học, tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lƣợng giờ<br />
học.<br />
- Phần viết báo cáo thực hành: sử dụng BĐTD giúp<br />
sinh viên hệ thống kiến thức một cách ngắn ngọn,<br />
súc tích, dễ đọc, dễ nhớ nhƣng vẫn bao quát đƣợc cả<br />
thí nghiệm.<br />
* Nhận xét chung<br />
Sử dụng BĐTD trong dạy và học các buổi thực hành<br />
đã tạo ra một môi trƣờng học tập tích cực, SV hứng<br />
thú, sôi nổi, sáng tạo trong giờ học, khả năng tiếp<br />
thu và nhớ bài tốt hơn, bên cạnh đó còn hình thành<br />
cho SV một số kỹ năng mềm nhƣ làm việc theo<br />
nhóm, thuyết trình trƣớc đám đông.<br />
<br />
- Phần viết báo cáo thực hành: SV gần nhƣ hệ<br />
thống lại toàn bộ kiến thức dƣới hình thức liệt<br />
kê.<br />
* Nhận xét chung<br />
Phƣơng pháp dạy học truyền thống chƣa kích<br />
thích đƣợc sự sáng tạo, hứng thú học tập của<br />
SV.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Sử dụng BĐTD trong dạy và học thực hành<br />
hóa học là một kỹ thuật dạy học tích cực, giúp<br />
giảng viên chủ động, linh hoạt, tiết kiệm thời<br />
gian, sinh viên hiểu đƣợc nội dung bài học<br />
một cách rõ ràng và nhanh nhất theo sơ đồ<br />
kiến thức đƣợc hệ thống một cách khoa học,<br />
việc ghi nhớ, ôn tập cũng hiệu quả hơn, nhìn<br />
vào BĐTD sinh viên có thể hình dung ra ngay<br />
các dụng cụ, hóa chất cần chuẩn bị và cách<br />
tiến hành thí nghiệm. Khi thiết kế BĐTD sinh<br />
viên phát huy tối đa trí tƣởng tƣợng, năng<br />
khiếu hội họa, khả năng tƣ duy logic khoa<br />
học. Ngoài ra sử dụng BĐTD còn giúp sinh<br />
viên kết hợp trí tuệ cá nhân với trí tuệ tập thể<br />
một cách hiệu quả, hình thành cho sinh viên<br />
<br />
các kĩ năng thực hành, kĩ năng thuyết trình, kĩ<br />
năng làm việc theo nhóm.<br />
BĐTD thực sự là một công cụ tƣ duy hệ<br />
thống, hiệu quả mang lại những lợi ích to lớn<br />
trong hoạt động dạy và học ở các trƣờng đại<br />
học kỹ thuật, góp phần đổi mới phƣơng pháp,<br />
nâng cao chất lƣợng giáo dục, hƣớng sinh<br />
viên đến sự phát triển toàn diện, đáp ứng các<br />
nhu cầu nhân lực cho quá trình công nghiệp<br />
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Trần Đình Châu, “Sử dụng Bản đồ tƣ duy-một<br />
biện pháp hiệu quả hỗ trợ HS học tập môn toán”,<br />
Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009.<br />
2. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ<br />
tư duy-công cụ hiệu quả hỗ trợ dạy học và công<br />
<br />
201<br />
<br />