TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 91-98<br />
<br />
THU NHẬN VÀ TINH SẠCH PHYTASE NGOẠI BÀO<br />
TỪ NẤM MEN Sporobolomyces japonicus (L9)<br />
<br />
Hoàng Quốc Khánh1*, Ngô Đức Duy1, Đào Thị Thu Hiền1, Trịnh Phong Vân2<br />
(1)<br />
Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)hoangqk@gmail.com<br />
(2)<br />
Đại học Kinh tế Kỹ thuật Bình Dương<br />
<br />
TÓM TẮT: Phytase từ nấm men Sporobolomyces japonicus (L9) phân lập từ rừng Nam Cát Tiên được<br />
nuôi cấy trong môi trưởng YPD cải tiến cho hoạt độ phytase là 2,720 UI/ml và nhiệt độ và pH tối ưu cho<br />
phytase thu nhận là 40oC, pH 4,0. Tác nhân tủa thích hợp cho phytase là ethanol 96%, với hoạt tính riêng<br />
đạt được là 312,924 UI/mg protein. Các ion Ca2+ nồng độ 1 mmol/ml làm giảm đến 97% hoạt độ phytase<br />
và Mn2+ làm giảm đến 98% hoạt độ phytase ở nồng độ 5 mmol/ml. Hoạt độ riêng của phytase là 187,942<br />
đối với peak 1 và 286,388 đối với peak 2. Hoạt độ riêng của tổng 2 peak tăng 1,8 lần so với mẫu trước sắc<br />
ký. Hiệu suất thu hồi protein đạt 95,05% và hiệu suất hoạt độ đạt 90,75%. Hằng số Michaelis (Km) của<br />
phytase của chủng Sporobolomyces japonicus (L9) Km = 0,0313. Điều này cho thấy ái lực cao giữa phytase<br />
với cơ chất sodium phytate. Trọng lượng phân tử phytase của sporobolomyces japonicus là 36,90 KDa.<br />
Từ khóa: Sporobomyces japonicus, phytase, hoạt độ riêng, Ca2+, Mn2+, Km.<br />
<br />
MỞ ĐẦU Vật liệu, hóa chất và môi trường<br />
Phytase là một enzyme acid Chủng nấm men Sporobolomyces japonicus<br />
phosphohyrolase, xúc tác thủy phân acid phytic (L9) được phân lập từ vườn quốc gia Cát Tiên,<br />
thành phosphate vô cơ và những dẫn xuất myo- trong bộ sưu tập của Phòng Vi sinh ứng dụng,<br />
inositol phosphate. Phytase được tìm thấy ở vi Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và<br />
sinh vật như nấm mốc, vi khuẩn, mấn men... Công nghệ Việt Nam.<br />
Phytase được chú ý ứng dụng trong công nghệ Dung dịch đệm và thuốc khử: Đệm acetate<br />
sinh học, đặc biệt trong việc giảm nhiễm 0,2 M, pH 5,5; đệm glycine-HCl 0,2 M, pH 2,0,<br />
photpho ở những vùng chăn nuôi tập trung [2]. 2,5, 3,0 và 3,5; đệm Tris-HCl 0,2 M, pH 7,0, 7,5<br />
Sự thủy phân acid phytic bằng phytase sẽ không và 8,0 [3]. Coomassive Brilliant blue, Thuốc thử<br />
sinh ra những độc tố, vì vậy, khai thác phytase Bradford (Bio-Rad).<br />
trong công nghiệp sẽ thân thiện với môi trường<br />
Môi trường: Yeast Malt (YM) và Yeast Malt<br />
và sẽ hỗ trợ trong sự phát triển các công nghệ<br />
Agar (YMA); môi trường YM bổ sung 20%<br />
mới.<br />
Glycerol; môi trường chọn lọc nấm men sinh<br />
Hiện nay, phytase được quan tâm và nghiên tổng hợp phytase: môi trường Schopfer; môi<br />
cứu nhiều, đặc biệt là phytase từ nấm mốc bởi trường lên men sinh tổng hợp phytase: môi<br />
vì nấm mốc có khả năng sản xuất phytase có trường bột bắp; môi trường Yeast Extract<br />
hoạt tính cao [5]. Phytase của vi khuẩn và nấm Peptone Dextrose (YPD) với 0,5% Na-phytate.<br />
men cũng được quan tâm nghiên cứu và ứng<br />
Phương pháp<br />
dụng [4]. Nghiên cứu sản xuất phytase từ nấm<br />
men cũng là một hướng quan trọng so với nấm Thí nghiệm về ảnh hưởng của pH lên hoạt<br />
mốc bởi vì nấm men đảm bảo an toàn nhiều hơn tính của enzyme được thực hiện như sau: phản<br />
trong ứng dựng chế biến thực phẩm cho người ứng enzyme và cơ chất tiến hành trong khoảng<br />
và gia súc, và nấm men không sinh ra độc tốc. pH 2,0 đến 7,5 ở nhiệt độ 37oC trong thời gian<br />
Ngoài ra, công nghệ sản xuất phytase từ nấm là 15 phút. Các loại đệm thực hiện trong thí<br />
men cũng đơn giản hơn so với nấm mốc. Trong nghiệm có nồng độ 200 mM bao gồm HCl (pH<br />
khuôn khổ hợp tác với BIOTEC (Thái Lan), 2,0-3,5), acetate (pH 4,0-6,5) và Tris-HCl (pH<br />
chúng tôi đã sưu tập một số chủng nấm men tại 7,0-7,5). Thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiện đô<br />
vườn quốc gia Cát Tiên (số liệu chưa xuất bản). thực hiện trong dãy nhiệt từ 30oC đến 80oC<br />
trong thời gian là 15 phút. Thí nghiệm khảo sát<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ảnh hưởng của ion kim loại lên hoạt tính<br />
<br />
<br />
91<br />
Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Trinh Phong Van<br />
<br />
phytase ủ trong sự có mặt của các ion kim loại Sporobolomyces carnicolor (L62) và<br />
Ca2+, Cu2+, Fe2+, Fe3+, Mg2+, Zn2+, Mn2+ và chất Cryptococcus liquefaciens strain MZKI K-490<br />
ức chế EDTA với nồng độ 1 mM/ml và 5 (L40), có khả năng sinh tổng hợp phytase cao<br />
mM/ml ở 37o C trong 15 phút để xác định hoạt trong môi trường bột bắp là 1,63 UI/mol và<br />
tính còn lại của phytase. YPD cải tiến có bổ sung 0,5% natri phytate làm<br />
Xác định mật độ tế bào bằng phương pháp nguồn cơ chất cảm ứng. Chúng tôi nhận thấy,<br />
đo độ đục và buồng đếm hồng cầu; xác định chủng L9 cho hoạt độ cao nhất 1,46 UI/ml, nên<br />
hoạt tính enzyme phytase theo phương pháp chúng tôi chọn chủng L9 vì quá trình thu nhận<br />
enzyme thuận lợi hơn môi trường bột bắp và<br />
Murphy và Riley [3]; xác định hàm lượng<br />
được định danh là chủng Sporobolomyces<br />
protein theo phương pháp Bradfrod [1]; tinh japonicus với accession number AY07009.1.<br />
sạch enzyme bằng phương pháp sắc ký lọc gel<br />
(Biogel P-100) mô tả bởi Bio-Rab; xác định Khảo sát thời gian nuôi lên men thích hợp<br />
trọng lượng phân tử của phytase bằng phương cho sinh tổng hợp phytase của chủng<br />
pháp chạy điện di SDS-PAGE [1]. Sporobolomyces japonicus (L9)<br />
Tiến hành khảo sát thời gian nuôi cấy từ<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN chủng nấm men L9 trong môi trường YPD 0,5%<br />
Sàng lọc sơ bộ chủng nấm men sinh tổng hợp sodium phytate được thu nhân mẫu sau mỗi 24<br />
phytase giờ và thời gian lên men trong 10 ngày. Kết quả<br />
thu được theo hình 1 cho thấy, phytase được<br />
Từ bộ sưu tập về nấm men thu thập từ rừng<br />
tổng hợp trong giai đoạn sớm của quá trình lên<br />
Nam Cát Tiên, chúng tôi đã sàng lọc từ 37<br />
men và đạt hàm lượng cao nhất ở ngày thứ 5<br />
chủng nấm men và xác định những chủng nấm<br />
(1,49 UI/ml). Hoạt tính enzyme bắt đầu giảm<br />
men có khả năng sinh tổng hợp phytase. Dựa<br />
nhẹ ở ngày thứ 6, 7, 8 và giảm mạnh ở ngày lên<br />
vào các kết quả nghiên cứu sơ bộ, chúng tôi<br />
men thứ 9 và 10. Sự tăng giảm hoạt tính của<br />
chọn ra 3 chủng nấm men (định danh dựa vào<br />
phytase tương ứng với sự thay đổi mật độ tế bào<br />
vùng gen 26S rDNA thuộc vùng D1/D2)<br />
theo thời gian lên men.<br />
là Sporobolomyces japonicus (L9),<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Ảnh hưởng thời gian lên men đến hoạt tính phytase<br />
của chủng Sporobolomyces japonicus (L9)<br />
<br />
<br />
92<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 91-98<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Ảnh hưởng của tỉ lệ giống bổ sung ban đầu đến quá trình sản xuất phytase<br />
<br />
Khảo sát tỉ lệ bổ sung giống thích hợp cho sung ban đầu 4% thích hợp cho quá trình sinh<br />
sản xuất phytase tổng hợp phytase.<br />
Chủng Sporobolomyces japonicus (L9 ) được Khảo sát các tác nhân tủa thích hợp để thu<br />
hoạt hóa trong môi trường Schopfer sau 48 giờ, nhận phytase<br />
lần lượt bổ sung tỉ lệ giống (v/v) 1%, 2%, 3%, Sau khi lên men sản xuất phytase ở những<br />
4%, 5% và 6% (mật độ tế bào là 6.108 CFU/ml) điều kiện thích hợp, việc thu nhận và tinh sạch<br />
vào môi trường YPD bổ sung 0,5% sodium enzyme phytase cũng là một trong những khâu<br />
phytate. Sau 5 ngày lên men, hoạt tính phytase quan trọng trong việc khảo sát các tác nhân tủa<br />
và mật độ tế bào của dịch lên men được xác ở những nồng độ khác nhau lên hoạt tính<br />
định kết quả trên hình 2, với tỉ lệ giống từ 3% enzyme phytase, chúng tôi sử dụng các tác nhân<br />
đến 6% có hoạt tính phytase tương đối cao và tủa như ethanol 96%, acetone và ammonium<br />
hàm lương phytase ở 4% là cao nhất (2,72 sulfate kết quả trình bày ở bảng 2.<br />
UI/ml). Kết quả trên cho thấy, tỷ lệ giống bổ<br />
<br />
Bảng 1. Hoạt độ phytase theo chủng vi sinh vật<br />
Hàm lượng protein HĐ chung<br />
Chủng khảo sát<br />
mg /ml UI/ml<br />
L9 0,049 1,455<br />
L40 0,026 0,451<br />
L62 0,031 0,347<br />
<br />
Bảng 2. So sánh hoạt độ phytase theo các tác nhân tủa<br />
Hàm lượng protein HĐ chung HĐ riêng<br />
Tác nhân tủa Lượng tủa (g)<br />
mg /g UI/gCPE UI/mg protein<br />
Cồn 1,1043 0,205 63,885 311,365<br />
Acetone 1,1156 0,457 48,418 106,006<br />
Muối amôn 1,1337 0,363 78,447 215,932<br />
CPE - Chế phẩm enzyme<br />
<br />
Như vậy, dựa vào kết quả hoạt tính riêng Khảo sát sinh lý và sinh hóa của phytase<br />
thì ethanol 96% với tỉ lệ được chọn là tác nhân được sinh tổng hợp bởi chủng<br />
tủa thích hợp nhằm thu nhận phytase của chủng Sporobolomyces japonicus (L9)<br />
Sporobolomyces japonicus (L9). Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính phytase<br />
<br />
93<br />
Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Trinh Phong Van<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính phytase<br />
<br />
Kết quả về ảnh hưởng của pH lên hoạt tính Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính phytase<br />
phytase thể hiện ở hình 3.<br />
Biên độ pH giao động trong khoảng pH 4,0- Kết quả theo dõi ảnh hưởng của nhiệt độ<br />
6,5 cho hoạt tính phytase tốt, nhưng và cao nhất cho thấy, phytase đạt hoạt tính cao ở nhiệt 40oC,<br />
là pH = 4,0 (74,104 UI/g), tuy nhiên trong dãy khi nhiệt độ trên 70oC thì hoạt độ phytase giảm<br />
pH 2,0-3,5 thì hoạt tính phytase tương đối yếu. mạnh (hình 4).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hinh 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính phytase<br />
<br />
<br />
94<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 91-98<br />
<br />
<br />
70<br />
<br />
Hoạt độ chung phytase UI/gCPE 60<br />
<br />
50<br />
<br />
40<br />
<br />
30<br />
<br />
20<br />
UI/gCPE<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10<br />
<br />
0<br />
2+ 2+ 2+ 3+ 2+ 2+ 2+<br />
Ca Cu Fe Fe Mg Mn Zn EDTA<br />
Các ion kim loại và chất ức chế EDTA với nồng độ 1 mmol/ml<br />
<br />
Hình 5. Biến thiên hoạt độ phytase do sự tác động của các ion kim loại ở nồng độ 1 mmol/ml<br />
<br />
Ảnh hưởng của ion kim loại lên sự ổn định nồng độ của ion Ca2+ đều kìm hãm hoạt động<br />
của phytase phytase và các ion còn lại cũng tương tự.<br />
Kết quả về ảnh hưởng của ion kim loại lên Tinh sạch enzyme bằng phương pháp sắc ký<br />
sự ổn định của phytase được trình bày ở hình 5. lọc gel<br />
Khi cho phytase tương tác với các ion kim Tinh sạch enzyme phytase bằng phương<br />
loại trong 2 nồng độ là 1 mM và 5 mM chứng tỏ pháp sắc ký lọc gel sau khi đã tủa và hòa tan<br />
nhận thấy, có sự tương tác khác nhau, nồng độ 5 trong đệm acetate pH 4,0. Kết quả sau khi chạy<br />
mM kìm hãm khả năng hoạt động của enzyme sắc ký cho thấy 2 đỉnh theo hình 6, trong đó,<br />
mạnh hơn so với nồng độ 1 mM. đỉnh 1 trong phân đoạn 7-14 ml và đỉnh 2 từ 18-<br />
Khi nồng độ 1 mM, thì sự kìm hãm hoạt tính 27 ml sau khi thu nhận và đem xác định hàm<br />
phytase của ion Fe3+ (hoạt tính còn lại 87,6%) ít lượng protein cùng với hoạt tính phytase cho kết<br />
hơn so với những ion khác. Trong khi đó, cả hai quả hiệu suất thu hồi hoạt độ và hiệu suất thu<br />
hồi protein theo như bảng 3.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Sắc ký đồ phytase của Sporobolomyces japonicus<br />
<br />
<br />
95<br />
Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Trinh Phong Van<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Kết quả điện di đồ enzyme phytase sau khi tủa ethanol<br />
Giếng 1. Phytase thương mại; giếng 2, 3. Phytase sau khi tủa bởi cồn;<br />
Giếng 4. Thang protein chuẩn.<br />
<br />
Kiểm tra độ tinh sạch của phytase sau sắc ký Enzyme phytase thu hồi sau sắc ký được<br />
và xác định trọng lượng phân tử phytase cho phản ứng với cơ chất natri phytate ở các<br />
Phương pháp SDS-PAGE được tiến hành để nồng độ 0,05, 010, 0,15, 0,20 và 0 25 mM trong<br />
kiểm tra độ tinh sạch của enzyme phytase sau các khoảng thời gian 10, 15, 30, 45 và 60 phút.<br />
sắc ký và đồng thời xác định trọng lượng phân Với nồng độ 0,05 mM, thời gian phản ứng là 10<br />
tử phytase sinh tổng hợp từ chủng phút, còn lại các nồng độ cơ chất 0,10, 0,15,<br />
Sporobolomyces japonicus (L9) kết quả chỉ ra ở 0,20 và 0,25 mM thì vận tốc phản ứng tối đa<br />
hình 7. Vmax của phytase là 15 phút.<br />
Xác định hằng số Km phản ứng enzyme-cơ Tính vận tốc phản ứng (V) và theo mỗi nồng<br />
chất natri phytate độ cơ chất [S]<br />
<br />
Bảng 3. So sánh hoạt tính phytase, hàm lượng protein trước và sau khi sắc ký và hiệu suất thu hồi<br />
Hàm lượng Hoạt tính tổng Hoạt tính riêng<br />
Mẫu<br />
protein (mg/ml) (UI/ml) (UI/mg protein)<br />
Mẩu trước khi sắc ký 0,465 118,91 258,048<br />
Đỉnh 1 0,181 33,958 187,942<br />
Đỉnh 2 0,261 74,845 286,388<br />
Tổng 2 đỉnh 0,442 108,803 474,330<br />
Hiệu suất thu hồi protein (%) 95,05<br />
Hiệu suất thu hổi hoạt tính (%) 90,75<br />
<br />
<br />
96<br />
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 91-98<br />
<br />
Xác định hằng số Km và vận tốc phản ứng xúc Khi tăng [S] thì vận tốc phản ứng tăng, tuy<br />
tác tối đa Vmax thông qua phương trình Xác định nhiên, sau một thời nồng độ cơ chất bão hòa và<br />
hằng số Km và vận tốc phản ứng xúc tác tối đa giảm dần. Nhận thấy vận tốc phản ứng tăng khi<br />
(Vmax) thông qua phương trình Line Weak Buk. Sử tăng nồng độ cơ chất [S] từ 0,05 mM đến 0,20<br />
dụng phần mềm Sigma plot để vẽ đồ thị và tính mM, và vận tốc bắt đầu giảm dần khi tăng nồng<br />
toán Km, Vmax, kết quả chỉ ra ở theo bảng 3. độ cơ chất từ 0,20 mM đến 0,25 mM.<br />
<br />
<br />
<br />
Lineweaver-Burk<br />
0,04<br />
<br />
<br />
<br />
0,03<br />
<br />
-1/Vmax<br />
<br />
0,02<br />
<br />
<br />
1/Rate (µmol/min/ml)<br />
0,01<br />
<br />
-1/Km<br />
<br />
<br />
-40 -30 -20 -10 0 10 20 30<br />
Vmax = 35.<br />
1/[Substrate] (mM)<br />
Km = 0,03128<br />
Hình 8. Đồ thị phương trình Lineweaver-Burk xác định hằng số Km của phytase<br />
<br />
Đồ thị hình 8 cho thấy, hằng số Km của japonicus (L9 ) trong môi trường lỏng YPD cải<br />
phytase nấm men Sporobolomyces japonicus tiến (có bổ sung 0,5% sodium phytate) thời gian<br />
(L9) là 0,03128 mM. Hằng số Km cho biết ái lực là 5 ngày với tỉ lệ bổ sung 4% giống cho hoạt độ<br />
giữa enzyme và cơ chất, mạnh hay yếu và đây là phytase là 2,720 UI/ml và nhiệt độ và pH tối ưu<br />
chủng nấm men mới được nghiên cứu về hoạt cho phytase thu nhận là 40oC, pH 4,0.<br />
tính phytase của nó, vì vậy, chúng tôi sẽ so sánh<br />
Tác nhân tủa thích hợp cho phytase là<br />
Km của chủng Sporobolomyces japonicus (L9)<br />
ethanol 96%, với tỉ lệ dung môi/dung dịch<br />
với các hằng số Km của một số nấm men đã<br />
phytase là 1: 2, thời gian tủa thích hợp nhất là 2<br />
được nghiên cứu trước đây [6]. Kết qua cho<br />
giờ. Hoạt tính riêng đạt được là 312,924 UI/mg<br />
thấy, hằng số Km của chủng Sporobolomyces<br />
protein.<br />
japonicas là 0,031 mM, điều này cũng cho thấy,<br />
ái lực của phytase và cơ chất sodium phytate là Các ion kim loại ảnh hưởng đến hoạt độ<br />
khá cao. phytase như Ca2+ nồng độ 1 mmol/ml làm giảm<br />
đến 97% hoạt độ phytase. Mn2+ làm giảm đến<br />
KẾT LUẬN 98% hoạt độ phytase ở nồng độ 5 mmol/ml.<br />
Điều kiện nuôi cấy thích hợp cho quá trình Hoạt độ riêng của phytase là 187,94 đối với<br />
sản xuất phytase của chủng Sporobolomyces đỉnh 1 và 286,39 đối với đỉnh 2. Hoạt độ riêng<br />
<br />
<br />
97<br />
Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Trinh Phong Van<br />
<br />
của tổng 2 đỉnh tăng 1,8 lần so với mẫu trước of phytase, Applied Microbiology and<br />
sắc ký. Biotechnology, 68: 588-597.<br />
Hiệu suất thu hồi protein đạt 95,05% và 3. Kim T. W., Lei X. G., 2005. An improving<br />
hiệu suất hoạt độ đạt 90,75%. method for a rapid determination of phytase<br />
Hằng số Michaelis (Km) của phytase của activity in animal feed, J. Anim. Sci., 83:<br />
chủng Sporobolomyces japonicus (L9) Km 1062-1067.<br />
0,0313 mM cho thấy ái lực cao giữa phytase với 4. Lei X. G., Porres J. M., 2003. Phytase<br />
cơ chất sodium phyate. enzymology, application, and<br />
biotechnology, Biotechnology letters, 25:<br />
Trọng lượng phân tử phytase của<br />
1787-1794.<br />
Sporobolomyces japonicus (L9) là 36,9 KDa.<br />
5. Oh B. C., Choi W. C., Kim Y. O., Oh T. K.,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 2004. Biochemical properties and substrate<br />
specificities of alkaline and histidine acid<br />
1. Bollag D. M., Rozyck M. D., Edelstein S. J.,<br />
phytase, Applied Microbiology and<br />
1991. Protein methods, Willey Liss, New<br />
Biotechnology, 63: 62-372.<br />
York, 415 pages.<br />
6. Parvinder Kaur, G. Kunze, T.<br />
2. Haefner S., Knietsch A., Scholten E., Braun Satyanarayana, 2007. Yeast Phytase: present<br />
J., Lohscheidt M., Zelder O., 2005. scenario and future perspectives, Critical<br />
Biotechnological production and application Reviews in Biotechnology, 27: 93-109.<br />
<br />
<br />
ISOLATION AND PURIFICATION EXTRACELLULAR PHYTASE FROM<br />
Sporobolomyces japonicus (L9)<br />
<br />
Hoang Quoc Khanh1*, Ngo Duc Duy1, Dao Thi Thu Hien1 , Trinh Phong Van2<br />
(1)<br />
Institute of Tropical Biologty, VAST<br />
(2)<br />
Binh Duong University of Economics and Technology<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
Phytase of the yeast Sporobolomyces japonicus (L9), isolated from Cat Tien National Forest, was<br />
cultivated in modified YPD medium with activity of 2.720 UI/ml and optimal temperature and pH of 400C<br />
and 4.0. A suitable precipitation agent is ethanol 96% with specific activity of 312.924 UI/mg protein. Ca2+<br />
ion with 1mmol/ml reduced enzyme activity to 97% and Mn2+ with 5 mmol/mlreduced enzyme activity to<br />
98%. Specific activity for peak 1 was 187.942 UI/mg protein and for peak 2-286.388 UI/mg protein. Total<br />
specific activity increased 1.8 times before chromatography work. Recovery efficiency of protein was 95.05%<br />
and recovery activity - 90.75%. The Michaelis-Menten constant (Km) was 0.0313 µM. The purified phytase<br />
had a molecular weight of 36.90 kDa.<br />
Keywords: Sporobomyces japonicus, phytase, specific activity, Ca2+, Mn2+, Km.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 21-6-2012<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
98<br />