intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thu nhận và tinh sạch Phytase ngoại bào từ nấm men Sporobolomyces japonicus (L9)

Chia sẻ: Trinhthamhodang Trinhthamhodang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phytase từ nấm men Sporobolomyces japonicus (L9) phân lập từ rừng Nam Cát Tiên được nuôi cấy trong môi trưởng YPD cải tiến cho hoạt độ phytase là 2,720 UI/ml và nhiệt độ và pH tối ưu cho phytase thu nhận là 40oC, pH 4,0. Tác nhân tủa thích hợp cho phytase là ethanol 96%, với hoạt tính riêng đạt được là 312,924 UI/mg protein. Các ion Ca2+ nồng độ 1 mmol/ml làm giảm đến 97% hoạt độ phytase và Mn2+ làm giảm đến 98% hoạt độ phytase ở nồng độ 5 mmol/ml. Hoạt độ riêng của phytase là 187,942 đối với peak 1 và 286,388 đối với peak 2. Hoạt độ riêng của tổng 2 peak tăng 1,8 lần so với mẫu trước sắc ký. Hiệu suất thu hồi protein đạt 95,05% và hiệu suất hoạt độ đạt 90,75%. Hằng số Michaelis (Km) của phytase của chủng Sporobolomyces japonicus (L9) Km= 0,0313. Điều này cho thấy ái lực cao giữa phytase với cơ chất sodium phytate. Trọng lượng phân tử phytase của sporobolomyces japonicus là 36,90 KDa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thu nhận và tinh sạch Phytase ngoại bào từ nấm men Sporobolomyces japonicus (L9)

TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 91-98<br /> <br /> THU NHẬN VÀ TINH SẠCH PHYTASE NGOẠI BÀO<br /> TỪ NẤM MEN Sporobolomyces japonicus (L9)<br /> <br /> Hoàng Quốc Khánh1*, Ngô Đức Duy1, Đào Thị Thu Hiền1, Trịnh Phong Vân2<br /> (1)<br /> Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)hoangqk@gmail.com<br /> (2)<br /> Đại học Kinh tế Kỹ thuật Bình Dương<br /> <br /> TÓM TẮT: Phytase từ nấm men Sporobolomyces japonicus (L9) phân lập từ rừng Nam Cát Tiên được<br /> nuôi cấy trong môi trưởng YPD cải tiến cho hoạt độ phytase là 2,720 UI/ml và nhiệt độ và pH tối ưu cho<br /> phytase thu nhận là 40oC, pH 4,0. Tác nhân tủa thích hợp cho phytase là ethanol 96%, với hoạt tính riêng<br /> đạt được là 312,924 UI/mg protein. Các ion Ca2+ nồng độ 1 mmol/ml làm giảm đến 97% hoạt độ phytase<br /> và Mn2+ làm giảm đến 98% hoạt độ phytase ở nồng độ 5 mmol/ml. Hoạt độ riêng của phytase là 187,942<br /> đối với peak 1 và 286,388 đối với peak 2. Hoạt độ riêng của tổng 2 peak tăng 1,8 lần so với mẫu trước sắc<br /> ký. Hiệu suất thu hồi protein đạt 95,05% và hiệu suất hoạt độ đạt 90,75%. Hằng số Michaelis (Km) của<br /> phytase của chủng Sporobolomyces japonicus (L9) Km = 0,0313. Điều này cho thấy ái lực cao giữa phytase<br /> với cơ chất sodium phytate. Trọng lượng phân tử phytase của sporobolomyces japonicus là 36,90 KDa.<br /> Từ khóa: Sporobomyces japonicus, phytase, hoạt độ riêng, Ca2+, Mn2+, Km.<br /> <br /> MỞ ĐẦU Vật liệu, hóa chất và môi trường<br /> Phytase là một enzyme acid Chủng nấm men Sporobolomyces japonicus<br /> phosphohyrolase, xúc tác thủy phân acid phytic (L9) được phân lập từ vườn quốc gia Cát Tiên,<br /> thành phosphate vô cơ và những dẫn xuất myo- trong bộ sưu tập của Phòng Vi sinh ứng dụng,<br /> inositol phosphate. Phytase được tìm thấy ở vi Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và<br /> sinh vật như nấm mốc, vi khuẩn, mấn men... Công nghệ Việt Nam.<br /> Phytase được chú ý ứng dụng trong công nghệ Dung dịch đệm và thuốc khử: Đệm acetate<br /> sinh học, đặc biệt trong việc giảm nhiễm 0,2 M, pH 5,5; đệm glycine-HCl 0,2 M, pH 2,0,<br /> photpho ở những vùng chăn nuôi tập trung [2]. 2,5, 3,0 và 3,5; đệm Tris-HCl 0,2 M, pH 7,0, 7,5<br /> Sự thủy phân acid phytic bằng phytase sẽ không và 8,0 [3]. Coomassive Brilliant blue, Thuốc thử<br /> sinh ra những độc tố, vì vậy, khai thác phytase Bradford (Bio-Rad).<br /> trong công nghiệp sẽ thân thiện với môi trường<br /> Môi trường: Yeast Malt (YM) và Yeast Malt<br /> và sẽ hỗ trợ trong sự phát triển các công nghệ<br /> Agar (YMA); môi trường YM bổ sung 20%<br /> mới.<br /> Glycerol; môi trường chọn lọc nấm men sinh<br /> Hiện nay, phytase được quan tâm và nghiên tổng hợp phytase: môi trường Schopfer; môi<br /> cứu nhiều, đặc biệt là phytase từ nấm mốc bởi trường lên men sinh tổng hợp phytase: môi<br /> vì nấm mốc có khả năng sản xuất phytase có trường bột bắp; môi trường Yeast Extract<br /> hoạt tính cao [5]. Phytase của vi khuẩn và nấm Peptone Dextrose (YPD) với 0,5% Na-phytate.<br /> men cũng được quan tâm nghiên cứu và ứng<br /> Phương pháp<br /> dụng [4]. Nghiên cứu sản xuất phytase từ nấm<br /> men cũng là một hướng quan trọng so với nấm Thí nghiệm về ảnh hưởng của pH lên hoạt<br /> mốc bởi vì nấm men đảm bảo an toàn nhiều hơn tính của enzyme được thực hiện như sau: phản<br /> trong ứng dựng chế biến thực phẩm cho người ứng enzyme và cơ chất tiến hành trong khoảng<br /> và gia súc, và nấm men không sinh ra độc tốc. pH 2,0 đến 7,5 ở nhiệt độ 37oC trong thời gian<br /> Ngoài ra, công nghệ sản xuất phytase từ nấm là 15 phút. Các loại đệm thực hiện trong thí<br /> men cũng đơn giản hơn so với nấm mốc. Trong nghiệm có nồng độ 200 mM bao gồm HCl (pH<br /> khuôn khổ hợp tác với BIOTEC (Thái Lan), 2,0-3,5), acetate (pH 4,0-6,5) và Tris-HCl (pH<br /> chúng tôi đã sưu tập một số chủng nấm men tại 7,0-7,5). Thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiện đô<br /> vườn quốc gia Cát Tiên (số liệu chưa xuất bản). thực hiện trong dãy nhiệt từ 30oC đến 80oC<br /> trong thời gian là 15 phút. Thí nghiệm khảo sát<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ảnh hưởng của ion kim loại lên hoạt tính<br /> <br /> <br /> 91<br /> Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Trinh Phong Van<br /> <br /> phytase ủ trong sự có mặt của các ion kim loại Sporobolomyces carnicolor (L62) và<br /> Ca2+, Cu2+, Fe2+, Fe3+, Mg2+, Zn2+, Mn2+ và chất Cryptococcus liquefaciens strain MZKI K-490<br /> ức chế EDTA với nồng độ 1 mM/ml và 5 (L40), có khả năng sinh tổng hợp phytase cao<br /> mM/ml ở 37o C trong 15 phút để xác định hoạt trong môi trường bột bắp là 1,63 UI/mol và<br /> tính còn lại của phytase. YPD cải tiến có bổ sung 0,5% natri phytate làm<br /> Xác định mật độ tế bào bằng phương pháp nguồn cơ chất cảm ứng. Chúng tôi nhận thấy,<br /> đo độ đục và buồng đếm hồng cầu; xác định chủng L9 cho hoạt độ cao nhất 1,46 UI/ml, nên<br /> hoạt tính enzyme phytase theo phương pháp chúng tôi chọn chủng L9 vì quá trình thu nhận<br /> enzyme thuận lợi hơn môi trường bột bắp và<br /> Murphy và Riley [3]; xác định hàm lượng<br /> được định danh là chủng Sporobolomyces<br /> protein theo phương pháp Bradfrod [1]; tinh japonicus với accession number AY07009.1.<br /> sạch enzyme bằng phương pháp sắc ký lọc gel<br /> (Biogel P-100) mô tả bởi Bio-Rab; xác định Khảo sát thời gian nuôi lên men thích hợp<br /> trọng lượng phân tử của phytase bằng phương cho sinh tổng hợp phytase của chủng<br /> pháp chạy điện di SDS-PAGE [1]. Sporobolomyces japonicus (L9)<br /> Tiến hành khảo sát thời gian nuôi cấy từ<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN chủng nấm men L9 trong môi trường YPD 0,5%<br /> Sàng lọc sơ bộ chủng nấm men sinh tổng hợp sodium phytate được thu nhân mẫu sau mỗi 24<br /> phytase giờ và thời gian lên men trong 10 ngày. Kết quả<br /> thu được theo hình 1 cho thấy, phytase được<br /> Từ bộ sưu tập về nấm men thu thập từ rừng<br /> tổng hợp trong giai đoạn sớm của quá trình lên<br /> Nam Cát Tiên, chúng tôi đã sàng lọc từ 37<br /> men và đạt hàm lượng cao nhất ở ngày thứ 5<br /> chủng nấm men và xác định những chủng nấm<br /> (1,49 UI/ml). Hoạt tính enzyme bắt đầu giảm<br /> men có khả năng sinh tổng hợp phytase. Dựa<br /> nhẹ ở ngày thứ 6, 7, 8 và giảm mạnh ở ngày lên<br /> vào các kết quả nghiên cứu sơ bộ, chúng tôi<br /> men thứ 9 và 10. Sự tăng giảm hoạt tính của<br /> chọn ra 3 chủng nấm men (định danh dựa vào<br /> phytase tương ứng với sự thay đổi mật độ tế bào<br /> vùng gen 26S rDNA thuộc vùng D1/D2)<br /> theo thời gian lên men.<br /> là Sporobolomyces japonicus (L9),<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Ảnh hưởng thời gian lên men đến hoạt tính phytase<br /> của chủng Sporobolomyces japonicus (L9)<br /> <br /> <br /> 92<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 91-98<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Ảnh hưởng của tỉ lệ giống bổ sung ban đầu đến quá trình sản xuất phytase<br /> <br /> Khảo sát tỉ lệ bổ sung giống thích hợp cho sung ban đầu 4% thích hợp cho quá trình sinh<br /> sản xuất phytase tổng hợp phytase.<br /> Chủng Sporobolomyces japonicus (L9 ) được Khảo sát các tác nhân tủa thích hợp để thu<br /> hoạt hóa trong môi trường Schopfer sau 48 giờ, nhận phytase<br /> lần lượt bổ sung tỉ lệ giống (v/v) 1%, 2%, 3%, Sau khi lên men sản xuất phytase ở những<br /> 4%, 5% và 6% (mật độ tế bào là 6.108 CFU/ml) điều kiện thích hợp, việc thu nhận và tinh sạch<br /> vào môi trường YPD bổ sung 0,5% sodium enzyme phytase cũng là một trong những khâu<br /> phytate. Sau 5 ngày lên men, hoạt tính phytase quan trọng trong việc khảo sát các tác nhân tủa<br /> và mật độ tế bào của dịch lên men được xác ở những nồng độ khác nhau lên hoạt tính<br /> định kết quả trên hình 2, với tỉ lệ giống từ 3% enzyme phytase, chúng tôi sử dụng các tác nhân<br /> đến 6% có hoạt tính phytase tương đối cao và tủa như ethanol 96%, acetone và ammonium<br /> hàm lương phytase ở 4% là cao nhất (2,72 sulfate kết quả trình bày ở bảng 2.<br /> UI/ml). Kết quả trên cho thấy, tỷ lệ giống bổ<br /> <br /> Bảng 1. Hoạt độ phytase theo chủng vi sinh vật<br /> Hàm lượng protein HĐ chung<br /> Chủng khảo sát<br /> mg /ml UI/ml<br /> L9 0,049 1,455<br /> L40 0,026 0,451<br /> L62 0,031 0,347<br /> <br /> Bảng 2. So sánh hoạt độ phytase theo các tác nhân tủa<br /> Hàm lượng protein HĐ chung HĐ riêng<br /> Tác nhân tủa Lượng tủa (g)<br /> mg /g UI/gCPE UI/mg protein<br /> Cồn 1,1043 0,205 63,885 311,365<br /> Acetone 1,1156 0,457 48,418 106,006<br /> Muối amôn 1,1337 0,363 78,447 215,932<br /> CPE - Chế phẩm enzyme<br /> <br /> Như vậy, dựa vào kết quả hoạt tính riêng Khảo sát sinh lý và sinh hóa của phytase<br /> thì ethanol 96% với tỉ lệ được chọn là tác nhân được sinh tổng hợp bởi chủng<br /> tủa thích hợp nhằm thu nhận phytase của chủng Sporobolomyces japonicus (L9)<br /> Sporobolomyces japonicus (L9). Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính phytase<br /> <br /> 93<br /> Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Trinh Phong Van<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính phytase<br /> <br /> Kết quả về ảnh hưởng của pH lên hoạt tính Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính phytase<br /> phytase thể hiện ở hình 3.<br /> Biên độ pH giao động trong khoảng pH 4,0- Kết quả theo dõi ảnh hưởng của nhiệt độ<br /> 6,5 cho hoạt tính phytase tốt, nhưng và cao nhất cho thấy, phytase đạt hoạt tính cao ở nhiệt 40oC,<br /> là pH = 4,0 (74,104 UI/g), tuy nhiên trong dãy khi nhiệt độ trên 70oC thì hoạt độ phytase giảm<br /> pH 2,0-3,5 thì hoạt tính phytase tương đối yếu. mạnh (hình 4).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hinh 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt tính phytase<br /> <br /> <br /> 94<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 91-98<br /> <br /> <br /> 70<br /> <br /> Hoạt độ chung phytase UI/gCPE 60<br /> <br /> 50<br /> <br /> 40<br /> <br /> 30<br /> <br /> 20<br /> UI/gCPE<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> 2+ 2+ 2+ 3+ 2+ 2+ 2+<br /> Ca Cu Fe Fe Mg Mn Zn EDTA<br /> Các ion kim loại và chất ức chế EDTA với nồng độ 1 mmol/ml<br /> <br /> Hình 5. Biến thiên hoạt độ phytase do sự tác động của các ion kim loại ở nồng độ 1 mmol/ml<br /> <br /> Ảnh hưởng của ion kim loại lên sự ổn định nồng độ của ion Ca2+ đều kìm hãm hoạt động<br /> của phytase phytase và các ion còn lại cũng tương tự.<br /> Kết quả về ảnh hưởng của ion kim loại lên Tinh sạch enzyme bằng phương pháp sắc ký<br /> sự ổn định của phytase được trình bày ở hình 5. lọc gel<br /> Khi cho phytase tương tác với các ion kim Tinh sạch enzyme phytase bằng phương<br /> loại trong 2 nồng độ là 1 mM và 5 mM chứng tỏ pháp sắc ký lọc gel sau khi đã tủa và hòa tan<br /> nhận thấy, có sự tương tác khác nhau, nồng độ 5 trong đệm acetate pH 4,0. Kết quả sau khi chạy<br /> mM kìm hãm khả năng hoạt động của enzyme sắc ký cho thấy 2 đỉnh theo hình 6, trong đó,<br /> mạnh hơn so với nồng độ 1 mM. đỉnh 1 trong phân đoạn 7-14 ml và đỉnh 2 từ 18-<br /> Khi nồng độ 1 mM, thì sự kìm hãm hoạt tính 27 ml sau khi thu nhận và đem xác định hàm<br /> phytase của ion Fe3+ (hoạt tính còn lại 87,6%) ít lượng protein cùng với hoạt tính phytase cho kết<br /> hơn so với những ion khác. Trong khi đó, cả hai quả hiệu suất thu hồi hoạt độ và hiệu suất thu<br /> hồi protein theo như bảng 3.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Sắc ký đồ phytase của Sporobolomyces japonicus<br /> <br /> <br /> 95<br /> Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Trinh Phong Van<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Kết quả điện di đồ enzyme phytase sau khi tủa ethanol<br /> Giếng 1. Phytase thương mại; giếng 2, 3. Phytase sau khi tủa bởi cồn;<br /> Giếng 4. Thang protein chuẩn.<br /> <br /> Kiểm tra độ tinh sạch của phytase sau sắc ký Enzyme phytase thu hồi sau sắc ký được<br /> và xác định trọng lượng phân tử phytase cho phản ứng với cơ chất natri phytate ở các<br /> Phương pháp SDS-PAGE được tiến hành để nồng độ 0,05, 010, 0,15, 0,20 và 0 25 mM trong<br /> kiểm tra độ tinh sạch của enzyme phytase sau các khoảng thời gian 10, 15, 30, 45 và 60 phút.<br /> sắc ký và đồng thời xác định trọng lượng phân Với nồng độ 0,05 mM, thời gian phản ứng là 10<br /> tử phytase sinh tổng hợp từ chủng phút, còn lại các nồng độ cơ chất 0,10, 0,15,<br /> Sporobolomyces japonicus (L9) kết quả chỉ ra ở 0,20 và 0,25 mM thì vận tốc phản ứng tối đa<br /> hình 7. Vmax của phytase là 15 phút.<br /> Xác định hằng số Km phản ứng enzyme-cơ Tính vận tốc phản ứng (V) và theo mỗi nồng<br /> chất natri phytate độ cơ chất [S]<br /> <br /> Bảng 3. So sánh hoạt tính phytase, hàm lượng protein trước và sau khi sắc ký và hiệu suất thu hồi<br /> Hàm lượng Hoạt tính tổng Hoạt tính riêng<br /> Mẫu<br /> protein (mg/ml) (UI/ml) (UI/mg protein)<br /> Mẩu trước khi sắc ký 0,465 118,91 258,048<br /> Đỉnh 1 0,181 33,958 187,942<br /> Đỉnh 2 0,261 74,845 286,388<br /> Tổng 2 đỉnh 0,442 108,803 474,330<br /> Hiệu suất thu hồi protein (%) 95,05<br /> Hiệu suất thu hổi hoạt tính (%) 90,75<br /> <br /> <br /> 96<br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 91-98<br /> <br /> Xác định hằng số Km và vận tốc phản ứng xúc Khi tăng [S] thì vận tốc phản ứng tăng, tuy<br /> tác tối đa Vmax thông qua phương trình Xác định nhiên, sau một thời nồng độ cơ chất bão hòa và<br /> hằng số Km và vận tốc phản ứng xúc tác tối đa giảm dần. Nhận thấy vận tốc phản ứng tăng khi<br /> (Vmax) thông qua phương trình Line Weak Buk. Sử tăng nồng độ cơ chất [S] từ 0,05 mM đến 0,20<br /> dụng phần mềm Sigma plot để vẽ đồ thị và tính mM, và vận tốc bắt đầu giảm dần khi tăng nồng<br /> toán Km, Vmax, kết quả chỉ ra ở theo bảng 3. độ cơ chất từ 0,20 mM đến 0,25 mM.<br /> <br /> <br /> <br /> Lineweaver-Burk<br /> 0,04<br /> <br /> <br /> <br /> 0,03<br /> <br /> -1/Vmax<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> <br /> 1/Rate (µmol/min/ml)<br /> 0,01<br /> <br /> -1/Km<br /> <br /> <br /> -40 -30 -20 -10 0 10 20 30<br /> Vmax = 35.<br /> 1/[Substrate] (mM)<br /> Km = 0,03128<br /> Hình 8. Đồ thị phương trình Lineweaver-Burk xác định hằng số Km của phytase<br /> <br /> Đồ thị hình 8 cho thấy, hằng số Km của japonicus (L9 ) trong môi trường lỏng YPD cải<br /> phytase nấm men Sporobolomyces japonicus tiến (có bổ sung 0,5% sodium phytate) thời gian<br /> (L9) là 0,03128 mM. Hằng số Km cho biết ái lực là 5 ngày với tỉ lệ bổ sung 4% giống cho hoạt độ<br /> giữa enzyme và cơ chất, mạnh hay yếu và đây là phytase là 2,720 UI/ml và nhiệt độ và pH tối ưu<br /> chủng nấm men mới được nghiên cứu về hoạt cho phytase thu nhận là 40oC, pH 4,0.<br /> tính phytase của nó, vì vậy, chúng tôi sẽ so sánh<br /> Tác nhân tủa thích hợp cho phytase là<br /> Km của chủng Sporobolomyces japonicus (L9)<br /> ethanol 96%, với tỉ lệ dung môi/dung dịch<br /> với các hằng số Km của một số nấm men đã<br /> phytase là 1: 2, thời gian tủa thích hợp nhất là 2<br /> được nghiên cứu trước đây [6]. Kết qua cho<br /> giờ. Hoạt tính riêng đạt được là 312,924 UI/mg<br /> thấy, hằng số Km của chủng Sporobolomyces<br /> protein.<br /> japonicas là 0,031 mM, điều này cũng cho thấy,<br /> ái lực của phytase và cơ chất sodium phytate là Các ion kim loại ảnh hưởng đến hoạt độ<br /> khá cao. phytase như Ca2+ nồng độ 1 mmol/ml làm giảm<br /> đến 97% hoạt độ phytase. Mn2+ làm giảm đến<br /> KẾT LUẬN 98% hoạt độ phytase ở nồng độ 5 mmol/ml.<br /> Điều kiện nuôi cấy thích hợp cho quá trình Hoạt độ riêng của phytase là 187,94 đối với<br /> sản xuất phytase của chủng Sporobolomyces đỉnh 1 và 286,39 đối với đỉnh 2. Hoạt độ riêng<br /> <br /> <br /> 97<br /> Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Trinh Phong Van<br /> <br /> của tổng 2 đỉnh tăng 1,8 lần so với mẫu trước of phytase, Applied Microbiology and<br /> sắc ký. Biotechnology, 68: 588-597.<br /> Hiệu suất thu hồi protein đạt 95,05% và 3. Kim T. W., Lei X. G., 2005. An improving<br /> hiệu suất hoạt độ đạt 90,75%. method for a rapid determination of phytase<br /> Hằng số Michaelis (Km) của phytase của activity in animal feed, J. Anim. Sci., 83:<br /> chủng Sporobolomyces japonicus (L9) Km 1062-1067.<br /> 0,0313 mM cho thấy ái lực cao giữa phytase với 4. Lei X. G., Porres J. M., 2003. Phytase<br /> cơ chất sodium phyate. enzymology, application, and<br /> biotechnology, Biotechnology letters, 25:<br /> Trọng lượng phân tử phytase của<br /> 1787-1794.<br /> Sporobolomyces japonicus (L9) là 36,9 KDa.<br /> 5. Oh B. C., Choi W. C., Kim Y. O., Oh T. K.,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 2004. Biochemical properties and substrate<br /> specificities of alkaline and histidine acid<br /> 1. Bollag D. M., Rozyck M. D., Edelstein S. J.,<br /> phytase, Applied Microbiology and<br /> 1991. Protein methods, Willey Liss, New<br /> Biotechnology, 63: 62-372.<br /> York, 415 pages.<br /> 6. Parvinder Kaur, G. Kunze, T.<br /> 2. Haefner S., Knietsch A., Scholten E., Braun Satyanarayana, 2007. Yeast Phytase: present<br /> J., Lohscheidt M., Zelder O., 2005. scenario and future perspectives, Critical<br /> Biotechnological production and application Reviews in Biotechnology, 27: 93-109.<br /> <br /> <br /> ISOLATION AND PURIFICATION EXTRACELLULAR PHYTASE FROM<br /> Sporobolomyces japonicus (L9)<br /> <br /> Hoang Quoc Khanh1*, Ngo Duc Duy1, Dao Thi Thu Hien1 , Trinh Phong Van2<br /> (1)<br /> Institute of Tropical Biologty, VAST<br /> (2)<br /> Binh Duong University of Economics and Technology<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> Phytase of the yeast Sporobolomyces japonicus (L9), isolated from Cat Tien National Forest, was<br /> cultivated in modified YPD medium with activity of 2.720 UI/ml and optimal temperature and pH of 400C<br /> and 4.0. A suitable precipitation agent is ethanol 96% with specific activity of 312.924 UI/mg protein. Ca2+<br /> ion with 1mmol/ml reduced enzyme activity to 97% and Mn2+ with 5 mmol/mlreduced enzyme activity to<br /> 98%. Specific activity for peak 1 was 187.942 UI/mg protein and for peak 2-286.388 UI/mg protein. Total<br /> specific activity increased 1.8 times before chromatography work. Recovery efficiency of protein was 95.05%<br /> and recovery activity - 90.75%. The Michaelis-Menten constant (Km) was 0.0313 µM. The purified phytase<br /> had a molecular weight of 36.90 kDa.<br /> Keywords: Sporobomyces japonicus, phytase, specific activity, Ca2+, Mn2+, Km.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 21-6-2012<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 98<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2