Thực hành phòng ngừa phản vệ do thuốc của sinh viên Điều dưỡng Đại Học Y Dược Tp HCM và các yếu tố liên quan
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ thực hành phòng ngừa phản vệ do thuốc của sinh viên Điều dưỡng Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh và xác định mối liên quan giữa thực hành phòng ngừa phản vệ do thuốc với các yếu tố liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực hành phòng ngừa phản vệ do thuốc của sinh viên Điều dưỡng Đại Học Y Dược Tp HCM và các yếu tố liên quan
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH THỰC HÀNH PHÒNG NGỪA PHẢN VỆ DO THUỐC CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HCM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Hồ Hữu Lộc1, Trần Trịnh Quốc Việt2, Nguyễn Xuân Lành2 TÓM TẮT 23 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ Đặt vấn đề ngày 02/2023 đến 07/2023. Công cụ nghiên cứu Sinh viên Điều dưỡng mới tốt nghiệp chưa là thang đo kiến thức, thái độ phòng ngừa phản có nhiều kinh nghiệm trong việc cấp cứu phản vệ vệ do thuốc. Thống kê phân tích bằng phép kiểm dẫn đến một số sai sót khi không thể nhận biết chi bình phương, Fisher, hồi quy logistic, các số được các dấu hiệu và các triệu chứng nguy hiểm. đo dịch tể tìm tỷ số chênh OR Bên cạnh đó sinh viên Điều dưỡng là một trong Kết quả những đối tượng thực hành trực tiếp trên người Tỷ lệ sinh viên Điều dưỡng có thực hành tốt bệnh, nhưng phần lớn sinh viên chưa có đầy đủ về phòng ngừa phản vệ do thuốc là 85,15%. kiến thức và kỹ năng thực hành để tự tin thực Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thực hiện phòng ngừa và xử trí một trường phản vệ cụ hành của sinh viên với tuổi (p=0,049). Cụ thể thể. Nên việc hướng dẫn thực hành mô phỏng sinh viên ≥22 tuổi có thực hành chung về phòng góp phần cải thiện kỹ năng của sinh viên trong ngừa phản vệ do thuốc cao hơn sinh viên 21 tuổi phòng ngừa và xử trí các sự cố lâm sàng. Do đó, bằng 1,09 lần với p=0,049 và KTC 95% = (0,99 chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu – 1,19). “Thực hành phòng ngừa phản vệ do thuốc của Sinh viên có kiến thức về loại quá mẫn của sinh viên Điều dưỡng Đại Học Y Dược Thành phản vệ sẽ có thực hành cao hơn 1,09 lần so với phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan”. sinh viên không có kiến thức (p=0,046). Mục tiêu Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thái Xác định tỷ lệ thực hành phòng ngừa phản vệ độ chung và thực hành chung. Cụ thể Sinh viên do thuốc của sinh viên Điều dưỡng Đại học Y có thái độ đúng chung có tỷ lệ thực hành chung Dược Thành Phố Hồ Chí Minh và xác định mối đúng cao gấp 1,42 lần so với sinh viên có thái độ liên quan giữa thực hành phòng ngừa phản vệ do chung sai với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Kết luận Objective Tỷ lệ sinh viên Điều dưỡng có thực hành tốt Determining the prevalence of drug-induced về phòng ngừa phản vệ do thuốc chiếm tỷ lệ khá anaphylaxis practice among nursing students at cao. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức the University of Medicine and Pharmacy in Ho chung với thực hành chung về phòng ngừa phản Chi Minh City and determining the relationship vệ do thuốc. Có mối liên quan giữa thực hành với between drug-induced anaphylaxis practice and kiến thức về loại quá mẫn của phản vệ. Có sự related factors khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thực hành Subjects and methods research chung với thái độ chung về phòng ngừa phản vệ Cross-sectional descriptive analysis on 330 do thuốc của sinh viên. Có mối liên quan giữa students of 3rd and 4th year General Nursing thực hành với đặc điểm thái độ như: Tầm quan students of Ho Chi Minh City University of trọng của test phản ứng thuốc, ảnh hưởng của Medicine and Pharmacy from 02/2023 to phản vệ đến chất lượng sống, thái độ tích cực khi 07/2023. The research tool is a scale of nghĩ rằng phản vệ do thuốc xảy ra trong thực knowledge and attitude to prevent drug-induced hành lâm sàng hằng ngày. anaphylaxis. Statistical analysis by chi-square Từ khóa: Thực hành, phòng ngừa phản vệ do test, Fisher, logistic regression, epidemiological thuốc, sinh viên điều dưỡng measures to find PR prevalence. Results SUMMARY The percentage of nursing students who have PRACTICE ABOUT PREVENTION good practice on drug-induced anaphylaxis is DRUG-INDUCED ANAPHYLAXIS OF 85.15%. NURSING STUDENTS AT There is a statistically significant difference between student practice and age (p=0.049). UNIVERSITY OF MEDICINE AND Specifically, students ≥22 years old with general PHARMACY IN HO CHI MINH CITY practice on drug-induced anaphylaxis were 1.09 AND RELATED FACTORS times higher than students aged 21 years with Background p=0.049 and 95% CI = (0.99 - 1.19). Newly graduated nursing students do not Students with knowledge about the have much experience in anaphylaxis, leading to hypersensitivity type of anaphylaxis will have an error of not being able to recognize dangerous 1.09 times higher practice than students without signs and symptoms. In addition, nursing knowledge (p=0.046). students are one of the subjects who practice There is a statistically significant difference directly on patients, but most students do not between general attitudes and general practices. have enough knowledge and practical skills to Specifically, students with a common correct confidently perform prevention and handling of attitude have a 1.42 times higher rate of correct adverse events. specific defense. Therefore, the general practice than students with a common instruction in simulation practice contributes to wrong attitude with p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Students with a good attitude about the effect trong đó phổ biến là kháng sinh. Nên việc of anaphylaxis on quality of life with correct hướng dẫn thực hành mô phỏng góp phần cải practice were 1.39 times higher than students thiện kỹ năng của sinh viên trong phòng with a bad attitude with p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Phần B: bộ câu hỏi về kiến thức phòng nghiệm khảo sát ngẫu nhiên trực tiếp 30 sinh ngừa phản vệ do thuốc với Cronbach’s alpha viên Điều dưỡng chuyên ngành hộ sinh Đại là 0,81 gồm 14 câu. học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh vào - Phần C: bộ câu hỏi về thái độ phòng ngày 03/04/2023. ngừa phản vệ do thuốc với Cronbach’s alpha Phương pháp phân tích và xử lý số là 0,86 gồm có 05 câu hỏi và được đánh gia liệu: phân tích số liệu bằng phần mềm Stata qua thang đo Likert 5 điểm 12.0. Thống kê phân tích bằng phép kiểm chi - Phần D: bộ câu hỏi về thực hành phòng bình phương, Fisher, hồi quy logistic, số đo ngừa phản vệ do thuốc với Cronbach’s alpha dịch tể tìm tỷ số chênh OR. là 0,84 gồm có 04 câu hỏi và được đánh giá Y đức: nghiên cứu được tiến hành sau qua thang đo Likert 5 điểm từ “Không bao khi nhận được sự chấp thuận của Hội đồng Y giờ” đến “Luôn luôn”. Đức Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Độ tin cậy Cronbach’s alpha bộ công cụ Minh ĐHYD TPHCM số 292/HĐĐĐ- được đánh giá thông qua nghiên cứu thử ĐHYD ngày 09 tháng 03 năm 2023. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc tính của mẫu nghiên cứu Bảng 1. Đặc tính mẫu nghiên cứu (n = 330) Đặc tính mẫu Tần số (n) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 33 10,0 Nữ 297 90,0 Tuổi 21 166 50,3 ≥22 164 49,7 Năm học hiện tại Năm 3 161 48,79 Năm 4 169 51,21 Điểm trung bình tích lũy Trung bình trở xuống
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH năm 3, năm 4 tương đương nhau. Phần lớn (86,06%). Tỷ lệ sinh viên chứng kiến trực sinh viên có điểm trung bình tích lũy đạt loại tiếp xảy ra phản vệ do thuốc (30,61%). khá chiếm tỷ lệ (70,82%). Đa số sinh viên Thực hành về phòng ngừa phản vệ do điều dưỡng đã được học về phản vệ thuốc Bảng 2. Thực hành về phòng ngừa phản vệ do thuốc Nội dung thực hành Tần số Tỷ lệ (%) Khai thác tiền sử dị ứng thuốc Tốt 308 93,33 Chưa tốt 22 6,67 Tiền sử dị ứng ngoài thuốc Tốt 286 86,66 Chưa tốt 44 13,34 Hướng dẫn các dấu hiệu phản vệ cho người bệnh Tốt 262 79,39 Chưa tốt 68 20,61 Theo dõi các dấu hiệu phản vệ Tốt 269 81,52 Chưa tốt 61 18,48 Nhận xét: phần lớn (93,33%) sinh viên cho người bệnh. Phần lớn (81,52%) sinh viên có thực hành tốt về khai thác tiền sử dùng có thực hành tốt khi theo dõi các dấu hiệu thuốc cho người bệnh. Có (86,66%) sinh phản vệ. viên thực hành tốt về khai thác dị ứng ngoài Thực hành chung về phòng ngừa phản thuốc. Đa phần (79,39%) sinh viên có thực vệ do thuốc hành tốt về hướng dẫn các dấu hiệu phản vệ Bảng 3. Thực hành chung về phòng ngừa phản vệ do thuốc Thực hành phòng ngừa phản vệ do thuốc Tần số Tỷ lệ (%) Thực hành chung TB (ĐLC)17,06 ± 2,54 Tốt 281 85,15 Chưa tốt 49 14,85 Nhận xét: phần lớn (85,15%) sinh viên 20 điểm với điểm trung bình đạt (17,06 ± có thực hành tốt về phòng ngừa phản vệ do 2,54) thuốc. Còn (14,85%) sinh viên có thực hành Mối liên quan giữa đặc điểm với thực chưa tốt về phòng ngừa phản vệ do thuốc. hành chung về phòng ngừa phản vệ do Bên cạnh đó, sinh viên có điểm thực hành về thuốc phòng ngừa phản vệ do thuốc dao động 8 – 216
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 4. Mối liên quan giữa đặc điểm với thực hành chung về phòng ngừa phản vệ do thuốc Thực hành chung OR Đặc điểm P Đúng (%) Sai (%) (KTC 95%) Giới tính Nam 25 75,76 8 24,24 0,87 0,109 Nữ 256 86,20 41 13,80 (0,72 – 1,07) Tuổi 21 135 81,33 31 18,67 1,09 0,049* ≥22 146 89,02 18 10,98 (0,99 – 1,19) Năm học Năm 3 132 81,99 29 18,01 1,07 0,114 Năm 4 149 88,17 20 11,83 (0,98 – 1,17) Điểm TB tích lũy Trung bình
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Nhận xét: sinh viên có kiến thức về loại phản vệ có thực hành đúng chung thấp hơn quá mẫn của phản vệ có thực hành phòng sinh viên không đúng bằng 0,59 lần p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 IV. BÀN LUẬN sự tuân thủ thực hành tốt của sinh viên trong Đặc điểm dân số nghiên cứu việc thực hiện thuốc tại cơ sở lâm sàng. So Kết quả khảo sát trên 330 sinh viên Điều với nghiên cứu của Phạm Ngọc Quang dưỡng tại trường thì nữ chiếm cao gấp 9 lần (2021) khảo sát trên 258 Điều dưỡng, tỷ lệ nam. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu thực hành đúng là (67,1%), nghiên cứu của của tác giả Vũ Thị Là với tỷ lệ nữ gấp 4 lần Alsuhaibani (2019) tỷ lệ thực hành từ mức nam và nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền trung bình trở lên là (51,1%) thì kết quả Trang có tỷ lệ nữ là (87%) so với nam là trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn (6,7). (13%) (4,5). Trong đó, tỷ lệ sinh viên sinh viên Mối liên quan giữa đặc điểm với thực năm 4 (51,21%) tham gia nhiều hơn năm 3 chung về phòng ngừa phản vệ do thuốc với tỷ lệ là (48,79%). Trong nghiên cứu này, - Qua kết quả phân tích biến số tuổi của sinh viên có kết quả học tập phần lớn xếp sinh viên có mối liên quan có ý nghĩa thống loại khá chiếm (70,82%), giỏi trở lên là kê (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH nhiều khả năng thực hành đúng. Thế nên, cần Providers in a Teaching Hospital. Journal of có kế hoạch giảng dạy cụ thể và phù hợp để Child Science. 2020;10(01):e224-e229. nâng cao nhận thức cho sinh viên về phòng 3. Ren Q, Chen F, Zhang H, et al. Effects of a ngừa phản vệ do thuốc cho người bệnh. standardized patient-based simulation in anaphylactic shock management for new V. KẾT LUẬN graduate nurses. BMC Nurs. Aug 1 - Tỷ lệ sinh viên Điều dưỡng có thực 2022;21(1):209. hành tốt về phòng ngừa phản vệ do thuốc 4. Vũ Thị Là, Đàm Thuỳ Dương, Nguyễn chiếm tỷ lệ khá cao chiếm 85,15%. Mạnh Dũng, và cộng sự. Kiến thức dự - Chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiến phòng và xử trí phản vệ của sinh viên Đại thức chung với thực hành chung về phòng học chính quy Khóa 10 Trường Đại học Điều ngừa phản vệ do thuốc. dưỡng Nam Định. Tạp chí Khoa học Điều - Sinh viên có độ tuổi càng cao thì có dưỡng. 2019;2(3 (1)):11-15. thực hành phòng ngừa phản vệ do thuốc càng 5. Nguyễn Thị Huyền Trang, Phạm Thị cao, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với Hiếu, Nguyễn Thị Thúy Nga, và cộng sự. p=0,049 Thực trạng kiến thức về phòng và xử trí phản - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vệ của sinh viên Đại học Điều dưỡng chính giữa thực hành chung với thái độ chung về quy năm thứ 4 Trường Đại học Điều dưỡng phòng ngừa phản vệ do thuốc của sinh viên. Nam Định. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. Cụ thể sinh viên có thái độ đúng chung có tỷ 2021;4(3):117-128. lệ thực hành chung đúng cao gấp 1,42 lần so 6. Alsuhaibani MA, Alharbi S, Alonazy S, et với sinh viên có thái độ chung sai với al. Saudi teachers' confidence and attitude p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
kỹ thuật điều dưỡng cơ bản - phần 1
97 p | 251 | 44
-
Bệnh tăng huyết áp - Cách phòng và điều trị (Phần 8)
7 p | 256 | 43
-
Tài liệu đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới - Tập 1
292 p | 236 | 18
-
Các thông điệp chính về Tiêm chủng mở rộng
5 p | 101 | 12
-
100 cách chữa bệnh tóc và da: phần 1 - nxb y học
78 p | 54 | 11
-
Bạch quả không có tác dụng với chứng tâm thần phân liệt
2 p | 120 | 7
-
Cần cung cấp nhiều hơn nữa các tác dụng không mong muốn của thuốc
6 p | 92 | 5
-
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - ĐINH RÂU
5 p | 159 | 5
-
Nghiên cứu về Dịch tễ học căn bản: Phần 2
129 p | 7 | 4
-
Kiến thức về phòng ngừa chuẩn trong kiểm soát nhiễm khuẩn và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế Bệnh viện Mắt Trung ương
4 p | 14 | 4
-
Bài giảng Độc tính thuốc tê báo cáo nhân 1 trường hợp - BSCK2. Lương Thiện Tích
33 p | 14 | 3
-
Kiến thức, thực hành về phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue của người dân và một số yếu tố liên quan tại làng Huaylau, thành phố Pakse, tỉnh Champasack, CHDCND Lào năm 2019
8 p | 75 | 3
-
Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi trên người bệnh có thông khí hỗ trợ
51 p | 56 | 3
-
Kiến thức, thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2023
6 p | 9 | 3
-
Kinh nghiệm của chuyên gia Trung Quốc về dự phòng và điều trị sẹo trên lâm sàng
5 p | 21 | 2
-
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng và điều trị ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính tại Viện Huyết học - truyền máu trung ương
8 p | 88 | 1
-
Sỏi thận thường “đồng hành” cùng sỏi mật
5 p | 59 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn