intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Cty CP bảo hiểm bưu điện PTI - 5

Chia sẻ: Tt Cap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

56
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1. Căn cứ xét bồi thường: * Tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm không? - Khiếu nại có thuộc phạm vi bảo hiểm không? - Có điều kiện bảo hiểm nào bị vi phạm làm vô hiệu hoá hoặc thu hẹp phạm vi được bảo hiểm của khiếu nại không? - Xem xét thời hạn bảo hiểm * Xác định số tiền bồi thường cho tổn thất - Xác định thiệt hại thực tế (căn cứ biên bản giám định tổn thất, hồ sơ chứng từ chứng minh tổn thất). - Số tiền bảo hiểm (bảo hiểm có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Cty CP bảo hiểm bưu điện PTI - 5

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1. Căn cứ xét bồi thường: * Tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm không? - Khiếu nại có thuộc phạm vi bảo hiểm không? - Có điều kiện bảo hiểm n ào bị vi phạm làm vô hiệu hoá hoặc thu hẹp phạm vi được bảo hiểm của khiếu nại không? - Xem xét thời hạn bảo hiểm * Xác định số tiền bồi th ường cho tổn thất - Xác định thiệt hại thực tế (căn cứ biên b ản giám định tổn thất, hồ sơ chứng từ chứng minh tổn thất). - Số tiền bảo hiểm (bảo hiểm có đúng giá trị hay dư ới giá trị) - Mức miễn bồi thường - Phần vật tư, tài sản được thu hồi còn lại sau tổn thất, xác đ ịnh trị giá. 3. Thủ tục xét duyệt bồi thường * Xét duyệt + Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết các chi nhánh, văn phòng đại diện. - Cán bộ giám đ ịnh lập phiếu đề xuất. - Trưởng phòng nghiệp vụ trình lãnh đạo. - Phòng kế toán kiểm tra chứng từ. - Giám đốc chi nhánh hoặc văn phòng đ ại diện quyết định bồi thường. - Đơn vị gửi bản sao hồ sơ cho Công ty thay cho báo cáo. * Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của Công ty:
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trưởng phòng nghiệp vụ Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trình giám đốc Công ty và chuyển to àn bộ hồ sơ về Công ty. - Phòng nghiệp vụ và phòng kế toán Công ty phối hợp theo chức năng quy định trình phương án giải quyết bồi thường. - Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách khối quyết định * Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của phòng nghiệp vụ Công ty: - Cán bộ giám đ ịnh lập phiếu đề xuất - Phòng kế toán kiểm tra chứng từ - Khi phòng nghiệp vụ và phòng kế toán đã thống nhất thì trưởng phòng nghiệp vụ ký quyết định bồi thường cho người được bảo hiểm. Hồ sơ được chuyển cho phó giám đốc phụ trách khối đ ể báo cáo. - Nếu có vướng mắc th ì báo cáo phó giám đốc phụ trách khối xem xét quyết đ ịnh. Trong trường hợp này b ản thông báo bồi th ường cho người được bảo hiểm do phó giám đốc ký hoặc có thẩm quyền cho trưởng phòng nghiệp vụ ký. 4. Th ời gian xét bồi thường Đối với các vụ tổn thất dưới 50.000USD theo quy tắc của Bộ tài chính ban hành thì sau 30 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ công ty sẽ giải quyết xong bồi thường cho người được bảo hiểm. - Phòng nghiệp vụ xét hồ sơ làm tờ trình, biên bản giám định: 7 ngày kể từ khi nhận đủ hò sơ và trình lãnh đ ạo xét. - Chuyển phòng kế toán xem xét tính hợp pháp của chứng từ: 7 ngày. - Lãnh đ ạo xét duyệt hồ sơ lần cuối: 7 ngày
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Làm thông báo bồi thường và đ ề nghị khách h àng chấp thuận. Đối với các vụ tổn thất có giá trị đến 100.000USD thời gian giải quyết bồi thư ờng sẽ phụ thuộc vào việc cơ quan giám định trung gian hoặc Công ty nhân tái tham gia hay không. 5. Thủ tục trả tiền bồi thường Căn cứ quyết định bồi thường của to àn quốc, giám đốc, phó giám đốc chi nhánh, văn phòng đ ại diện, trưởng phòng nghiệp vụ. Phòng kế toán của các đ ơn vị thực hiện chuyển ngay tiền bồi th ường cho khách hàng. Đối với các vụ tổn thất của các khách hàng do chi nhánh ho ặc văn phòng đ ại đ iện quản lý nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của công ty việc trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm do các chi nhánh ho ặc các văn phòng đ ại diện thực hiện theo uỷ quyền của công t y. * Một số đ iểm cần lưu ý đối với những trường hợp bồi thư ờng trên phân cấp của đơn vị: - Sau khi giám đốc công ty quyết định việc bồi thường, các đơn vị có trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết quyết định đó và báo cáo kịp thời ý kiến của khách hàng với công ty. Nếu khách h àng không ch ấp nhận th ì đề nghị có công văn khiếu nại nêu rõ lý do, cung cấp thêm b ằng chứng... Nếu xét thấy hợp lý thì các đơn vị bổ sung, hoàn ch ỉnh hồ sơ, báo cáo giám đốc quyết đ ịnh điều chỉnh cho phù hợp. - Trư ớc khi trả tiền bồi thường cho khách h àng, yêu cầu khách hàng phải làm thủ tục chuyển quyền bồi thường bên thứ ba cho PTI (nếu phát sinh thêm trách nhiệm). - Các đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ, thống kê tổn thất trên địa bàn và báo cáo định kỳ 6 tháng với Công ty.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Mọi việc xử lý, giải quyết bồi thường phải thực hiện kip thời, đúng thoả thuận với khách hàng trong h ợp đồng bảo hiểm hoặc trong Quy tắc bảo hiểm. Nghiêm cấm việc gây phiền hà, áp dụng chế tài một cách tuỳ tiện gây thiệt hại cho quyền lợi của khách hàng cũng như quyền lợi của công ty. Trên đ ây là một số bước chủ yếu trong quy trình giám đ ịnh bồi th ường của nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Xét tình hình th ực tế qua 4 tháng cuối n ăm 1998 và 4 tháng đ ầu năm 1999 có 3 vụ tổn thất xảy ra. Năm 1998 có hai vụ tổn thất, vụ thứ nhất là tổn thất xảy ra ở bưu điện tỉnh Đồng tháp với số tiền bồi thường là 12,268 (triệu đồng), vụ thứ hai là xảy ra tại bưu điện Phú Yên, số tiền bồi thường lên tới 210,336 (triệu đồng). Tổng cộng số tiền phải bồi thường năm 1998 là 222,6059 (triệu đồng). Sang năm 1999 có một vụ tổn thất xảy ra tại b ưu điện tỉnh Ninh thuận số tiền mà công ty đã bồi thường là 332,29 (triệu đồng). c. Công tác đề phòng và h ạn chế tổn thất : Nếu làm tốt công tác này không chỉ mang lại hiệu quả kinh doanh m à còn thực hiện được mục tiêu cao cả là mang lại an toàn về tài sản, tính mạng cho người tham gia bảo hiểm làm cho họ yên tâm trong kinh doanh và nó còn thể hiện sự quan tâm của công ty đ ối với khách hàng. ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị đ iện tử hàng năm công ty PTI trích ra 2% từ doanh thu phí b ảo hiểm để làm qu ĩ dự phòng và hạn chế tổn thất. Cụ thể là 4 tháng đ ầu hoạt động của năm 1998 công ty đã trích ra 52,380 (triệu đồng) và đến năm 1999 sau 4 tháng đầu năm cũng trích ra một khoản là 66,44 (triệu đồng).
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bên cạnh đó công ty PTI còn cử cán bộ giảng giải cho khách hàng cách sơ cứu khi gặp hoả hoạn, ngập nước do m ưa bão như giảm nhẹ độ ẩm trong phòng chứa thiết bị xuống dưới 40%, chuyển các thiết bị ra khỏi môi trư ờng ẩm tới phòng ch ứa thích hợp và không được khởi động lại thiết bị . Nh ững việc làm trên của công ty PTI đ ã tạo dược mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng với công ty. Đồng thời làm giảm bớt số tiền chi phí h àng năm đ ể bồi thư ờng tổn thất. Sau đây ta xem xét kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty PTI ở n ghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Bảng 9: Hiệu quả và kết quả kinh doanh bảo hiểm thiết bị điện tử năm 1998 và năm 1999 Ch ỉ tiêu Đơn vị 4 tháng cuối năm1998 4 tháng đầu năm1999 1.Tổng doanh thu phí bảo hiểm thiết bị đ iện tử triệu vnđ 2.619,000 3.322,000 2.Chi hoạt động -Chi bồi thường -Chi hoa hồng -Chi dự trữ tổn thất lớn - Chi tuyên truyền quảng cáo -Chi tái bảo hiểm -Chi đề phòng h ạn chế tổn thất -Chi qu ản lí -Chi thu ế
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3.Cơ cấu chi -Chi bồi thường -Chi hoa hồng -Chi dự trữ tổn thất lớn - Chi về tuyên truyền quảng cáo -Chi tái bảo hiểm -Chi đề phòng h ạn chế tổn thất -Chi qu ản lí -Chi thu ế 4.Tổng chi /doanh thu % 64,49 72 5.Chênh lệch thu chitriệu vnđ 929,775 930,160 6.Hiệu quả kinh tế -Doanh thu/ giá thành -Lợi nhuận /giá thành Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Công ty PTI (1) Doanh thu bảo hiểm Nhìn vào b ảng 9 ta thấy doanh thu bảo hiểm thiết bị điện tử đ ã tăng đáng kể cùng với một lượng thời gian như nhau sau 2 năm 1998 và 1999 là 703 (triệu). Để có được kết quả như vậy công ty PTI nói chung và phòng bảo hiểm tài sản Kĩ thuật nói riêng đã cố gắng hết sức để khai thác được nhiều đơn bảo hiểm mới, tạo điều kiện tăng doanh thu n ăm sau cao hơn năm trư ớc. (2). Chi hoạt động :
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn chung qua bảng 9 ta thấy các khoản chi hầu nh ư có xu hướng tăng về số tuyệt đối. - Trong 4 tháng đ ầu mới triển khai do phải bồi thường 2 vụ tổn thất nên mức chi bồi thường là 222,605(triệu đồng). Sang đ ến năm 1998 lại có thêm vụ tổn thất là phải bồi thường cho bưu đ iện tỉnh Ninh thuận số tiền là 332,2(triệu đồng). - Chi hoa hồng xét về số tuyệt đ ối tăng từ 130,950 (triệu đồng) n ăm1998, đến 166,1 (triệu đồng) n ăm 1999. Nhưng tỉ lệ hoa hồng /tổng chi lại giảm : 4 tháng năm 98: 7,75% 4 tháng năm 99: 6,94% Đó là do tình trạng hiện nay hầu hết các đơn về bảo hiểm TBĐT mà công ty cấp đ ều do cán bộ nhân viên phòng bảo hiểm Tài sản -kĩ thuật trực tiếp khai thác mà không phải qua môi giới. Đây là m ột trong những thuận lợi lớn cho công ty PTI, nhất là những thiết bị có giá trị lớn cần phải tái bảo hiểm. trong trường hợp mà phải thông qua môi giới th ì số hoa hồng phải trả cho người môi giới đô i khi rất lớn làm giảm số lợi nhuận của công ty. - Tiếp đến là chi đ ề phòng h ạn chế tổn thất cũng tăng cụ thể là năm 1998: là 52,38(triệu đồng) sang đến năm 1999 tăng lên là 66,44(triệu đồng), tuy nhiên tỉ lệ chi lại giảm xuống từ năm 1998 là 2,86% đến năm 1999 còn 2,79 %.Điều này công ty PTI cần xem xét lại vì chi phí đ ề phòng hạn chế tổn thất đóng một vai trò hết sức quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu quả kinh doanh hạn chế bồi thường giảm tổn thất cho người tham gia . - Nhìn vào bảng 9: Chi dự trữ tổn thất lớn tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về tỉ lệ chi. Cụ thể là năm 1998 số tiền chi là 225,234 (triệu đồng) nhưng đ ến năm 1999
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tăng lên là 285,692 (triệu đ ồng) và tỉ lệ chi giảm từ 13,33% xuống còn 11,94%. Lí do tỉ lệ chi này giảm xuống là do năm 1999 cơ cấu chi thay đổi đặc biệt là chi thuế có phần tăng lên do Bộ tài chính áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (VAT). - Chi tuyên truyền quảng cáo: Đối với nghiệp vụ thiết bị điện tử là nghiệp vụ mới nhưng có đ ặc điểm là ở những đ ơn vị có loại thiết bị này thường tập trung vào một số khách hàng lớn. Do vậy hình thức quảng cáo hiện nay ở công ty Bảo hiểm bưu điện là giới thiệu trực tiếp với khách h àng bằng việc phát hành tài liệu hướng dẫn đồng thời giải thích tỉ mỷ cho khách hàng về loại h ình nghiệp vụ này. Do vậy chi phí quảng cáo so với tổng chi còn ở mức khiêm tốn. Cụ thể là qua b ảng 12 ta thấy năm 1998 về số tuyệt đối chi quảng cáo là 36,666 triệu đồng. Nhưng đ ến năm 1999 thì lư ợng chi này đ ã tăng lên 46,508 triệu đồng. Tuy nhiên, xét về tỷ lệ chi lại có xu hướng giảm từ 2,17% xuống còn 1,95%. Điều này một phần là do ảnh hưởng của thuế VAT nhưng công ty PTI cũng cần xem xét lại để nâng tỷ lệ chi quảng cáo lên một tỷ lệ thích hợp nhằm tạo đ iều kiện cho việc giới thiệu rộng rãi sản phẩm của công ty cho khách hàng biết. Khi đã có số đông công chúng biết về vai trò và tác dụng của sản phẩm này thì đối tượng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử chắc chắn sẽ tăng lên không chỉ ở trong cổ đông mà còn cả ngoài cổ đông nữa. - Cũng qua bảng 9 ta thấy chi tái bảo hiểm tăng về số tuyệt đ ối từ 785,7(triệu đồng) năm 1998 lên đến 996,6(triệu đồng) năm 1999. Điều này chứng tỏ phí bảo hiểm thu được trên mỗi đ ơn của năm 1999 lớn h ơn của năm 1998 nên phần chi phải tăng lên. Nh ưng xét về tỉ lệ chi thì lại có phần giảm xuống, n ăm 1998 tỉ lệ chi là 46,51% đ ến năm 1999 giảm xuống còn 41,66%.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Chi qu ản lí cũng tăng về số tuyệt đ ối nhưng lại giảm về số tương đối. Năm 1998 chi cho qu ản lí là 130,950(triệu đồng) sang đến n ăm 1999 chi quản lí là 166,1(triệu đồng) .Tỉ lệ chi giảm từ 7,75% xuống 6,94%. - Cuối cùng là chi thuế. Khoản chi này tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỉ lệ chi và đ ặc biệt là tăng rất nhanh gấp h ơn 3 lần năm trước. Cụ thể là ở n ăm 1998 chi về thuế là 104,76 (triệu đồng) nhưng đ ến năm 1999 con số này tăng lên 332,2 (triệu đồng). Về tỉ lệ chi cũng tăng từ 6,2% lên đ ến 13,89%. Nguyên nhân là do năm 1998 vẫn áp dụng thuế doanh thu nên mức thuế thấp (4% doanh thu phí) nhưng từ ngày 01/01 1999 Bộ tài chính đ ã b an hành luật thuế giá trị gia tăng (VAT) với mức thuế cao hơnlà 10% tính trên doanh thu phí điều này làm cho công ty gặp không ít khó kh ăn trong việc chi phí hợp lí . (4).Xét về tỉ lệ tổng chi/ doanh thu: Năm 1998 tỉ lệ tổng chi /doanh thu ở mức 64,49% sang đ ến năm 1999 tỉ lệ này tăng lên 72%. Điều n ày là do áp dụng luật thuế mới, đồng thời là chi bồi thường cũng tăng cao hơn năm 1998. (5).Kết quả kinh doanh : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là tốt, nhìn vào bảng chỉ tiêu doanh thu tăng d ần năm 1998 là 2619(triệu đồng), n ăm 1999 là 3322(triệu đồng). Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận n ăm 1999 tăng không lớn so với năm 1998 cụ thể là năm 1998 là 929,775 (triệu đồng) đến n ăm 1999 là 930,160 (triệu đồng). Điều này có nguyên nhân trực tiếp từ việc chi thuế n ăm 1999 lớn hơn nhiều so với chi thuế năm 1998 ( gấp 3,17 lần ). (6).Hiệu quả kinh doanh :
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn vào ch ỉ tiêu 6 ở bảng 9 ta thấy hiệu quả kinh doanh không được tốt lắm và có xu hướng giảm. Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 1,55đ doanh thu Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 1,388 đ doanh thu Về lợi nhuận: Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 0,55đ lợi nhuận Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 0,388 đ lợi nhuận * Để hiểu được sâu sắc h ơn do đ âu mà công ty có được kết quả tốt cũng nh ư những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của m ình ở nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT ta đi tìm nguyên nhân của nó : Nguyên nhân d ẫn đến kết quả trên : Chúng ta ph ải khẳng định rằng khai thác là khâu quan trọng hàng đầu trong mọi loại hình bảo hiểm nói chung và b ảo hiểm TBĐT nói riêng .Doanh thu muốn đạt được ở mức cao tất yếu khai thác phải được nhiều bởi thế ta đi tìm nguyên nhân cho doanh thu cao cũng chính là tìm nguyên nhân từ khâu khai thác : +Bảo hiểm TBĐT là một lĩnh vực ho àn toàn mới mẻ và đầy triển vọng trong tương lai nên các cán bộ nhân viên trong công ty tin tưởng vào sự phát triển của lĩnh vực này từ đó tạo n ên cho họ một động lực thúc đẩy họ hăng say làm việc, nỗ lực phấn đấu vươn lên .Họ đã làm việc không kể ngày đ êm ,đi khai thác vào mọi thời điểm ... các cán bộ nhân viên công ty luôn cố gắng tìm ra những phương pháp tiếp cận, khai thác m ới nhất để tăng thêm số khách hàng cho mình. +Công ty PTI nghiên cứu sản phẩm bảo hiểm TBĐT một cách kĩ lưỡng có cơ sở khoa học đồng thời tiến hành đ ánh giá thị trường bảo hiểm TBĐT theo tổng thể
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com theo từng thành phố, tỉnh và khu vực từ đó nắm lấy thị trường,ở chỗ nào có nhu cầu lớn nhất hiện tại, hoặc có tiềm năng lớn trong tương lai. Đồng thời chủ động sáng tạo áp dụng nhiều phương pháp khác nhau và kịp thời đú c kết kinh nghiệm đ ể tìm ra phương pháp khai thác hợp lí nhất ,điều n ày được thể hiện: Hàng tuần công ty luôn họp giao ban vào sáng th ứ 2 để thảo luận kiến nghị đ ưa ra những cách thức,phương pháp khai thác, tiếp cận khách hàng phù hợp nhất. +Công ty PTI đã tuyển chọn và đào tạo đượcmột đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực hầu hết đã có kinh nghiệm thực tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó họ rất sáng tạo trong công việc và luôn luôn có ý chí vươn lên khắc phục mọi khó khăn, vì vậy họ đã tìm ra nhiều phương pháp khai thác tốt đối với từng đối tư ợng khách hàng . +Một đ iểm rất quan trọng tác động đến kết quả khai thác ở nghiệp vụ này là ưu thế của công ty kinh doanh trong ngành Bưu điện nên ph ần lớn các thiết bị đ iện tử đ ều tập chung vào phạm vi khai thác của công ty. Hơn n ữa các cổ đông như Tổng công ty xây dựng, Tổng công ty xuất nhập khẩu, Công ty tái bảo hiểm Việt nam ... có mối quan h ệ rộng rãi tạo tiền đề vững chắc cho những mối quan hệ làm ăn lâu dài của công ty . +Nguyên nhân cuối cùng là có sự chỉ đạo kịp thời của công ty, sự quyết tâm của ban giám đốc và sự nỗ lực của phòng b ảo hiểm Tài sản -Kĩ thuật . *Những khó khăn đ ang tồn tại : +Đối tượng khách hàng tương đối hạn chế trong giai đoạn đầu triển khai nghiệp vụ (chỉ một số đ ơn vị có khối lượng tài sản TBĐT cao như Đài phát thanh và truyền hình ,Bưu điện ,bệnh viện ...) Các văn phòng làm việc, các cá nhân có sử dụng một
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com số TBĐT (như máy vi tính , điện thoại ,các thiết bị văn phòng khác ...) hầu nh ư chưa có nhu cầu bảo hiểm cho thiết bị của họ hoặc họ chỉ bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy. +Loại hình bảo hiểm này còn mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp và thậm chí đ ây là lo ại bảo hiểm còn m ới mẻ ngay cả với các cán bộ khai thác ở các đ ịa phương ở vùng sâu vùng xa ... Hơn nữa loại h ình bảo hiểm n ày tương đối phức tạp, phạm vi bảo hiểm rất rộng, các cán bộ địa phương cần có thời gian nghiên cứu kĩ các tài liệu hướng dẫn của công ty. Vì thế họ ít nhiều có tâm lí ngại khai thác loại h ình b ảo hiểm này, mà ch ỉ thích khai thác các nghiệp vụ đã quen thuộc như bảo hiểm cháy, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu... Một lí do khác nữa là, việc đ iều tra rủi ro trước khi chấp nhận bảo hiểm và điều tra đánh giá tổn thất khi có khiếu nại theo đơn bảo hiểm TBĐT phức tạp h ơn rất nhiều so với đơn bảo hiểm cháy vì th ế bản thân công ty PTI cũng rất thận trọng khi cho phép các đ ịa phương cấp đơn bảo hiểm này . +Vì đơn bảo hiểm này bảo hiểm rất nhiều rủi ro n ên đương nhiên phí b ảo hiểm phải cao hơn đ ơn bảo hiểm cháy .Ví dụ cùng m ột đối tượng rủi ro thì đơn bảo hiểm cháy có thể từ 0.2% đến 0,3% nhưng theo đơn bảo hiểm TBĐT có thể lên đến 0,4%đ ến 0,6% ho ặc có thể cao hơn .Từ đ ó m à một số cơ quan, doanh nghiệp chưa nhận thức được chính xác những rủi ro điển hình đối với bảo hiểm TBĐT của họ cộng với những nhận thức về bảo hiểm còn hạn chế khiến họ quyết định mua những loại bảo hiểm khác với số phí ít hơn nhằm "tiết kiệm" được chi phí . + Phần lớn các đơn vị có khối lượng tài sản lớn đều là đơn vị nhà nước, một số các đơn vị liên quan đ ến chuyển tải thông tin vẫn còn ch ế độ bao cấp của nhà nước ,khi thiết bị mà hỏng hóc thì được trang bị ngay cái khác (vì việc duy trì mạng thông tin
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2