intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng an toàn vệ sinh lao động tại các khoa có sử dụng bức xạ ion hóa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

88
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục tiêu nghiên cứu thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động tại các khoa có sử dụng bức xạ ion hóa, một nghiên cứu tiến cứu đã được tiến hành tại các khoa có sử dụng nguồn bức xạ ion hóa của bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên và bệnh viện Trường Đại học Y dược Thái Nguyên năm 2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng an toàn vệ sinh lao động tại các khoa có sử dụng bức xạ ion hóa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Nguyễn Xuân Hòa và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 273 – 277<br /> <br /> THỰC TRẠNG AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHOA CÓ<br /> SỬ DỤNG BỨC XẠ ION HÓA TẠI BỆNH VIỆN ĐKTƯ THÁI NGUYÊN<br /> VÀ BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Xuân Hòa, Lê Thị Thanh Hoa<br /> Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Với mục tiêu nghiên cứu thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động tại các khoa có sử dụng bức<br /> xạ ion hóa, một nghiên cứu tiến cứu đã được tiến hành tại các khoa có sử dụng nguồn bức xạ ion<br /> hóa của bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên và bệnh viện Trường Đại học Y dược Thái<br /> Nguyên năm 2011. Kết quả cho thấy: Việc thực hiện các biện pháp ATVSLĐ còn nhiều hạn chế<br /> đặc biệt là thiếu thiết bị che chắn (25%), thiếu trang bị và theo dõi liều kế cá nhân ở cả 2 cơ sở<br /> nghiên cứu. Suất liều chiếu đo được không cao, ngoại trừ trong X quang can thiệp và y học hạt<br /> nhân. Số NVBX chủ yếu là nam giới (85,91%), thời gian tiếp xúc với bức xạ ion hóa chưa nhiều.<br /> Yếu tố bất lợi về vi khí hậu có nhưng không nhiều. Các tác giả khuyến cáo: Cần có những nghiên<br /> cứu đánh giá đầy đủ về thực trạng ATVSLĐ và sức khỏe NVBX, cải thiện điều kiện lao động, xây<br /> dựng phòng bệnh đảm bảo về ATBX tại cơ sở YHHN và tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá<br /> ATBX đối với các cơ sở y tế.<br /> Từ khóa: an toàn vệ sinh lao động.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Từ khi bức xạ ion hoá được phát hiện và đưa<br /> vào sử dụng cho đến nay, các nhà khoa học<br /> đã quan tâm rất nhiều vì lợi ích vô cùng lớn<br /> lao, song những hiểm nguy cũng rất nghiêm<br /> trọng [1],[7]. Các tia phóng xạ bao gồm hai<br /> loại: bức xạ hạt (α, β, neutron, proton) và bức<br /> xạ điện từ (tia X và tia γ) được dùng nhiều<br /> trong y học. Tại Thái Nguyên có khoảng 40<br /> cơ sở y tế sử dụng nguồn bức xạ ion hóa<br /> trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Bên cạnh<br /> những lợi ích về y học cho địa phương thì<br /> những ảnh hưởng sinh học tới nhân viên y tế,<br /> bệnh nhân và cộng đồng luôn cũng là vấn đề<br /> cần được quan tâm [2],[5]. Do vậy, việc đánh<br /> giá về công tác an toàn vệ sinh lao động<br /> (ATVSLĐ) tại các cơ sở y tế có sử dụng bức<br /> xạ ion hóa là rất cần thiết. Ngoài một số báo<br /> cáo về công tác an toàn bức xạ (ATBX)[3],<br /> hiện nay tại Thái Nguyên chưa có nghiên cứu<br /> nào về thực trạng môi trường làm việc của<br /> nhân viên y tế làm việc trong môi trường có<br /> bức xạ ion hóa và ảnh hưởng của nó đến sức<br /> khỏe người trực tiếp làm việc với bức xạ (gọi<br /> tắt là nhân viên bức xạ - NVBX). Để xác định<br /> *<br /> <br /> cơ sở khoa học cho các nghiên cứu nhằm cải<br /> thiện môi trường lao động và sức khỏe của<br /> NVBX tại các cơ sở y tế có sử dụng bức xạ<br /> ion hóa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại<br /> bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên<br /> (ĐKTƯTN) và bệnh viện Trường Đại học Y<br /> Dược Thái Nguyên (ĐHYDTN). Đây là hai<br /> trong số các cơ sở thực hành của Trường Đại<br /> học Y Dược Thái Nguyên. Mục đích của<br /> nghiên cứu là : Bước đầu đánh giá thực trạng<br /> công tác an toàn vệ sinh lao động tại các<br /> khoa có sử dụng bức xạ ion hóa tại bệnh viện<br /> ĐHTƯTN và bệnh viện ĐHYDTN.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng, thời gian và địa điểm<br /> nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu: Môi trường làm việc<br /> tại các khoa, phòng có sử dụng bức xạ ion hóa<br /> và NVBX tại bệnh viện ĐKTƯTN và bệnh<br /> viện ĐHYDTN.<br /> - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12 năm<br /> 2010 đến tháng 11 năm 2011.<br /> - Địa điểm nghiên cứu: Các khoa có sử dụng<br /> bức xạ ion hóa tại bệnh viện ĐKTƯTN và<br /> bệnh viện ĐHYDTN.<br /> 273<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Xuân Hòa và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Phương pháp: nghiên cứu mô tả với thiết kế<br /> cắt ngang<br /> - Cỡ mẫu: toàn bộ các khoa có sử dụng bức<br /> xạ ion hóa tại 2 bệnh viện<br /> - Kỹ thuật thu thập thông tin:<br /> + Điều tra thực trạng công tác ATVSLĐ: điều<br /> kiện vệ sinh, thiết kế phòng máy, chủng loại<br /> và chất lượng nguồn bức xạ ion hóa bằng<br /> quan sát, khảo sát hồ sơ.<br /> + Khảo sát môi trường: đo suất liều bằng máy<br /> đo INSPECTOR và VICTOREEN của Trung<br /> tâm KĐ-TC-ĐL, sở Khoa học và Công nghệ<br /> Thái Nguyên. Đo vi khí hậu bằng các thiết bị<br /> đo nhiệt độ, ẩm kế và tốc độ gió của Bộ môn<br /> SKNN, trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br /> - Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y<br /> học trên máy tính với phần mềm SPSS 10.0<br /> for Window.<br /> <br /> 89(01/2): 273 – 277<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1. Phân bố nhân viên bức xạ theo giới<br /> BV<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Cộng<br /> <br /> ĐKTƯ<br /> TN<br /> <br /> ĐHYD<br /> TN<br /> <br /> 48<br /> <br /> 11<br /> 3<br /> 14<br /> 20,29<br /> <br /> 7<br /> <br /> n<br /> %<br /> <br /> 55<br /> 79,71<br /> <br /> Tổng<br /> n<br /> 59<br /> 10<br /> 69<br /> <br /> %<br /> 85,51<br /> 14,49<br /> 100,00<br /> <br /> Nhận xét: Nhân viên làm việc tại các khoa có<br /> sử dụng bức xạ ion hóa chủ yếu là nam giới<br /> (85,51%), nữ giới chỉ chiếm 14,49%. Do đây<br /> là nghề nghiệp có tiếp xúc với bức xạ ion hóa<br /> rất độc hại, cấm phụ nữ làm việc theo qui<br /> định của Nhà nước. Phần lớn số nhân viên nữ<br /> trong nghiên cứu này làm công việc hành<br /> chính trong các cơ sở bức xạ. Phần lớn số<br /> NVBX làm việc tại bệnh viện ĐKTƯTN<br /> (chiếm 79,71%) tại các khoa X quang (gồm<br /> cả Xquang Răng và Xquang can thiệp), xạ trị<br /> ung thư và y học hạt nhân (YHHN).<br /> <br /> Bảng 2. Phân bố nhân viên bức xạ theo số năm làm việc<br /> Bệnh viện<br /> Số năm<br /> 20<br /> <br /> ĐKTƯTN<br /> n = 55<br /> %<br /> 19<br /> 34,55<br /> 14<br /> 25,45<br /> 17<br /> 30,91<br /> 5<br /> 9,09<br /> <br /> n= 14<br /> 8<br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> ĐHYDTN<br /> %<br /> 57,14<br /> 14,29<br /> 7,14<br /> 21,43<br /> <br /> Tổng<br /> n = 69<br /> 27<br /> 16<br /> 18<br /> 8<br /> <br /> %<br /> 39,13<br /> 23,19<br /> 26,09<br /> 11,59<br /> <br /> Nhận xét: Đa số NVBX trong nghiên cứu có tuổi nghề dưới 5 năm (chiếm 39,13%) và một số ít<br /> có tuổi nghề trên 20 năm (11,59%). Như vậy NVBX có thể phải làm việc trong môi trường độc<br /> hại trong thời gian tương đối dài.<br /> trị tán sỏi tiết niệu. Bệnh viện trường ĐHYD<br /> Bảng 3. Thực trạng về thiết bị (TB) phát tia xạ<br /> có 01 máy Xquang tăng sáng, 01 máy CT<br /> TB Máy X Máy Nguồn xạ Nguồn xạ<br /> sanner đang hoạt động tốt và 01 máy Xquang<br /> quang<br /> CT trị<br /> hở<br /> răng đang bị hỏng.<br /> BV<br /> ĐKTƯ<br /> TN<br /> ĐHYD<br /> TN<br /> <br /> 8<br /> 2<br /> <br /> 31<br /> Co-60<br /> 10<br /> <br /> 2<br /> I-131, P-32<br /> 0<br /> <br /> Nhận xét: Bệnh viện ĐKTƯTN là bệnh viện<br /> loại 1 tuyến trung ương nên số lượng máy và<br /> nguồn phát tia nhiều. Trong số 8 máy Xquang<br /> thì có 3 máy ở khoa Xquang và 2 máy đặt ở<br /> phòng khám, 01 máy Xquang răng toàn cảnh,<br /> 02 máy Xquang can thiệp đặt tại khoa Gây<br /> mê hồi sức và 01 nguồn phát tia X trong điều<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả đo liều cá nhân Hp(10) của<br /> NVBX năm 2011<br /> BV<br /> ĐKTƯTN<br /> ĐHYDTN<br /> Liều<br /> (cả năm)<br /> (6 tháng)<br /> (mSv)<br /> N<br /> %<br /> N<br /> %<br /> 0-0,29<br /> 23<br /> 59,0<br /> 6<br /> 66,7<br /> 0,3-0,49<br /> 3<br /> 7,7<br /> 0<br /> 0,0<br /> 0,5-0,99<br /> 0<br /> 0,0<br /> 0<br /> 0,0<br /> 1-4,49<br /> 6<br /> 15,4<br /> 1<br /> 11,1<br /> 5-20<br /> 7<br /> 17,9<br /> 2<br /> 22,2<br /> > 20<br /> 0<br /> 0,0<br /> 0<br /> 0,0<br /> Tổng<br /> 39<br /> 100,0<br /> 9<br /> 100,0<br /> <br /> 274<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Xuân Hòa và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 273 – 277<br /> <br /> Nhận xét: Bệnh viện ĐKTƯTN thực hiện đúng nguyên tắc về ATBX (đánh giá kết quả liều kế cá<br /> nhân 3 tháng/lần) tuy nhiên mới chỉ có 39/55 NVBX được theo dõi liều kế cá nhân. Bệnh viện<br /> trường ĐHYDTN trong năm mới chỉ đánh giá được 01 lần với số NVBX được theo dõi liều kế cá<br /> nhân là 9/14 với 01 NVBX nhận liều hấp thụ cao là 11,07 mSv.<br /> Bảng 5. Kết quả đo vi khí hậu tại các cơ sở bức xạ<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Vị trí đo<br /> Phòng chứa nguồn DCPX<br /> Phòng máy Xquang<br /> Phòng máy CT<br /> Phòng điều khiển nguồn<br /> Phòng trực NVBX<br /> Hành lang<br /> Ngoài trời<br /> <br /> Kết quả trung bình của các trị số ( X ± 1SD)<br /> Nhiệt độ (0C)<br /> Độ ẩm (%)<br /> Gió (m/s)<br /> 27,2 ± 1,8<br /> 83 ± 4,0<br /> 0,12 ± 0,1<br /> 28,8 ± 0,5<br /> 81 ± 4,8<br /> 0,41 ± 0,2<br /> 27,5 ± 1,2<br /> 84,7 ± 3,8<br /> 0,81 ± 0,5<br /> 27,3 ± 1,9<br /> 79,2 ± 4,2<br /> 0,9 ± 0,5<br /> 26,8 ± 1,6<br /> 84,2 ± 2,9<br /> 0,81 ± 0,4<br /> 27,4 ± 2,1<br /> 72 ± 4,6<br /> 0,41 ± 0,3<br /> 28,8 ± 0,7<br /> 78,3 ± 4,2<br /> 0,91 ± 0,4<br /> <br /> Nhận xét: Tại thời điểm khảo sát, hầu hết các mẫu đều không đạt TCCP về nhiệt độ (nóng), có<br /> 3/7 mẫu đạt TCCP về độ ẩm, 5/7 mẫu đạt TCCP về tốc độ gió.<br /> Bảng 6. Kết quả đo suất liều và phông tự nhiên tại các phòng X quang<br /> Vị trí đo<br /> <br /> STT<br /> <br /> Sát kính chì phòng điều khiển<br /> Vị trí nhân viên điều khiển<br /> Sát cửa ra vào của nhân viên<br /> điều khiển<br /> 4 Phòng điều khiển<br /> 5 Sát cửa ra vào của BN<br /> 6 Cách cửa ra vào của bệnh<br /> nhân 50cm.<br /> 7 Hành lang, nơi bệnh nhân<br /> ngồi chờ<br /> 8 Ngoài tường phòng máy<br /> 9 Phòng giao ban<br /> 10 Phông tự nhiên<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Kết quả đo suất liều (µ<br /> µSv/h)<br /> Trung bình<br /> 0,21 ± 0,02<br /> 0,21 ± 0,08<br /> <br /> Thấp nhất<br /> 0,19<br /> 0,17<br /> <br /> Cao nhất<br /> 0,24<br /> 0,29<br /> <br /> TCVN 6561<br /> 3,0<br /> 3,0<br /> <br /> 2,26 ± 0,24<br /> <br /> 2,1<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 0,23 ± 0,06<br /> 0,45 ± 0,02<br /> <br /> 0,2<br /> 0,44<br /> <br /> 0,29<br /> 0,47<br /> <br /> 3,0<br /> 0,5<br /> <br /> 0,25 ± 0,06<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,21 ± 0,01<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 0,23<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,2 ± 0,02<br /> 0,18 ± 0,01<br /> 0,17 ± 0,03<br /> <br /> 0,18<br /> 0,17<br /> 0,12<br /> <br /> 0,24<br /> 0,19<br /> 0,23<br /> <br /> 0,5<br /> 0,5<br /> <br /> Nhận xét: Cả 2 cơ sở nghiên cứu đều đảm bảo về an toàn bức xạ. Riêng kết quả đo suất liều tại<br /> phòng đặt máy X quang di động: Khoảng cách từ nguồn phát tia X đến vị trí đo là 1m là 20mSv,<br /> 2m là 6 mSv, 3,5m là 5mSv, 5m là 1,5 mSv và 6m là 0,3 mSv.<br /> * Kết quả đo suất liều và phông tự nhiên tại khoa Y học hạt nhân<br /> Nhận xét: Bệnh nhân sau khi uống dược chất phóng xạ trở thành nguồn phát xạ, mặc dù đo ở<br /> ngày thứ tư sau khi uống xạ nhưng ở khoảng cách gần (0,1m) suất liều còn rất cao (160 µSv/h)<br /> gấp 320 TCCP. Nguồn P-32 mặc dù được bảo vệ 2 lớp nhưng đo khoảng cách gần (0,1m) suất<br /> liều vẫn cao gấp 12 lần TCCP (xem bảng 7).<br /> <br /> 275<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Xuân Hòa và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 273 – 277<br /> <br /> Bảng 7. Kết quả đo suất liều và phông tự nhiên tại khoa Y học hạt nhân<br /> Vị trí đo<br /> <br /> STT<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Kết quả suất<br /> liều (µ<br /> µSv/h)<br /> <br /> Nguồn I-131 dùng cho chẩn đoán<br /> - Sát nguồn<br /> - Cách nguồn 1m<br /> Đo ngày thứ 4 sau điều trị 150mCi.<br /> - Cách cổ bệnh nhân 0,1m<br /> - Cách cổ bệnh nhân 0,5m<br /> Nguồn P-32 ngày thứ 4<br /> - Cách thùng gỗ chứa nguồn 0,1m<br /> - Cách hộp gỗ nhỏ chứa nguồn 0,1m<br /> - Sát nguồn P-32<br /> Phòng trực điều dưỡng<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> - Việc thực hiện các biện pháp ATVSLĐ của<br /> các cơ sở bức xạ y tế còn nhiều hạn chế đặc<br /> biệt là thiếu thiết bị che chắn (25%), thiếu liều<br /> kế cá nhân (50 %) ở cả 2 cơ sở nghiên cứu.<br /> - Suất liều chiếu đo được tại các khoa có sử<br /> dụng nguồn bức xạ ion hóa không cao, ngoại<br /> trừ trong X quang can thiệp và y học hạt<br /> nhân.<br /> - Số NVBX chủ yếu là nam giới (85,91%), đa<br /> phần là cán bộ trẻ với tuổi nghề dưới 5 năm là<br /> 39,1% và dưới 10 năm là 62,3%.<br /> - Các yếu tố bất lợi về vi khí hậu có nhưng<br /> không nhiều<br /> - Việc theo dõi liều kế cá nhân cho NVBX<br /> còn thiếu và chưa được các cơ sở y tế chú<br /> trọng.<br /> <br /> TCCP 6561-1999<br /> (µ<br /> µSv/h)<br /> <br /> Giá trị đo/<br /> TCCP (lần)<br /> <br /> 5,59<br /> 0,32<br /> <br /> 0,5<br /> 0,5<br /> <br /> 11,18<br /> 0,64<br /> <br /> 160<br /> 38<br /> <br /> 0,5<br /> 0,5<br /> <br /> 320<br /> 76<br /> <br /> 6<br /> 390<br /> 960<br /> 0,15<br /> <br /> 0,5<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> <br /> 12<br /> 780<br /> 1920<br /> 0,3<br /> <br /> KHUYẾN NGHỊ<br /> - Cần có những nghiên cứu hệ thống và toàn<br /> diện hơn nhằm đánh giá đầy đủ về thực trạng<br /> ATVSLĐ và sức khỏe NVBX, cải thiện điều<br /> kiện lao động tại các cơ sở y tế có sử dụng bức<br /> xạ ion hóa.<br /> - Xây dựng phòng đảm bảo về ATBX dành<br /> cho bệnh nhân sau khi uống dược chất phóng<br /> xạ liều cao tại cơ sở YHHN.<br /> - Tăng cường công tác kiểm tra ATBX đối<br /> với các cơ sở y tế.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Tạ Quang Bửu (2007) “Kết quả nghiên cứu<br /> giám sát an toàn bức xạ ion hóa tại các cơ sở y tế ở<br /> Hải Phòng 2001 và 2005”. Hội nghị YHLĐ và<br /> VSMT, tr16-21<br /> [2]. Viên Chinh Chiến và cộng sự (2001) “Kết quả<br /> điều tra 18 phòng Xquang tư nhân khu vực miền<br /> trung”, Tạp chí Y học lao động: tr 86-91.<br /> [3]. Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn ATBX ion<br /> hóa tại các cơ sở y tế, TCVN 6561-1999.<br /> <br /> 276<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Xuân Hòa và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01/2): 273 – 277<br /> <br /> SUMMARY<br /> THE REAL SITUATION OF INDUSTRIAL SAFETY AND HYGIENE AT<br /> DEPARTMENT UTILIZING IONIZING RADIATION AT THAI NGUYEN<br /> CENTRAL DEPARTMENT HOSPITAL AND THAI NGUYEN UNIVERSITY OF<br /> MEDICINE AND PHARMACY<br /> Nguyen Xuan Hoa*, Le Thi Thanh Hoa<br /> College of Medicine and Pharmacy - TNU<br /> <br /> With the aim of investigating the real situation of industrial safety and hygiene at department<br /> utilizing ionizing radiation, a research was carried out in 2011 at these departments at Thai<br /> Nguyen central department hospital and Thai Nguyen university of medicine and pharmacy. The<br /> results reveal that the application of industrial safety and hygiene still does not meet the<br /> requirement. Especially there is still lack of protecting equipments (25%), devices and personal<br /> dosimeter in both hospitals. The dose rate measurement is not high, except the intervened X-ray<br /> and nuclear medicine. The number of radiation workers is mainly men (85.91%), duration of<br /> exposure to ionizing radiation is insufficient. Some disadvantages of weather were acknowledged<br /> but not too serious. After their researching, the reporters warn that: there should be a more<br /> adequately assessed studies on the real situation of the industrial safety and hygiene and health of<br /> radiation workers, which improves the working conditions, increases the awareness of preventive<br /> measures and enhances the testing and assessing the radiation safety for the health care centers.<br /> Keywords: occupational health and safety.<br /> <br /> *<br /> <br /> 277<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2