Phạm Công Kiêm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 215 – 220<br />
<br />
THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI VIÊM CỔ TỬ CUNG Ở<br />
PHỤ NỮ CÓ CHỒNG TẠI 2 XÃ ĐỒNG XÁ VÀ CÔN MINH, HUYỆN NA RÌ,<br />
BẮC KẠN NĂM 2011<br />
Phạm Công Kiêm1, Nguyễn Văn Hoan2<br />
1<br />
<br />
Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên<br />
2<br />
Trung tâm y tế Na Rì – Bắc Kạn<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Viêm cổ tử cung là một trong những nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới khá phổ biến<br />
và chiếm tỷ lệ khá cao, đồng thời nó còn là một trong những vấn đề quan trong của y tế công cộng.<br />
Nó ảnh hưởng rất lớn đời sống sinh hoạt hàng ngày và hạnh phúc gia đình<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc viêm cổ tử cung ở phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ và xác<br />
định một số yếu tố liên quan tới viêm cổ tử cung<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại 2 xã Đồng Xá<br />
và Côn Minh đến khám phụ khoa tại trạm Y tế xã từ 1 đến 20 tháng 7 năm 2011. Phương pháp<br />
mô tả cắt ngang và hồi cứu được sử dụng trong nghiên cứu này.<br />
Kết quả: - Tỷ lệ hiện mắc viêm cổ tử cung ở phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ là 60,1%, tỷ<br />
lệ này ở phụ nữ làm nghề nông là 62,9% cao hơn phụ nữ là viên chức nhà nước (18,2%); Phụ nữ<br />
mù chữ có tỷ lệ viêm cổ tử cung (87,5%) cao hơn so với phụ nữ có trình độ học vấn từ cấp 1 trở<br />
lên; Phụ nữ dân tộc Nùng có tỷ lệ viêm cổ tử cung (82,1%) cao hơn phụ nữ các dân tộc khác<br />
- Có mối liên quan giữa viêm cổ tử cung và nạo hút thai (OR= 7,92; 95%CI = 4,06 – 15,06), vệ<br />
sinh bộ phận sinh dục hàng ngày ( OR = 4,0; 95%CI : 2,14- 7,53), vệ sinh sau quan hệ tình dục<br />
(OR= 3,19; 95%CI : 1,7- 6,02) và liên quan với số lần đẻ (OR = 2,36; 95%CI: 1,19- 4,69)<br />
Từ khoá: Viêm cổ tử cung, phụ nữ dân tộc thiểu số, yếu tố nguy cơ, nghiễm khuẩn đường sinh<br />
dục dưới<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Viêm cổ tử cung là một trong những bệnh<br />
đường sinh dục dưới thường gặp nhất và là<br />
một trong những vấn đề y tế công cộng phổ<br />
biến và quan trọng, đặc biệt ở phụ nữ ở ở các<br />
nước đang phát triển. Viêm cổ tử cung là<br />
bệnh chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh phụ<br />
khoa, bệnh không ảnh hưởng đến tính mạng<br />
nhưng là nguyên nhân chủ yếu gây ra khí hư,<br />
làm phiền toái và khó chịu cho bạn gái. . Và<br />
về lâu dài nó để lại những hậu quả nặng nề<br />
như viêm đáy chậu, ung thư cổ tử cung, vô<br />
sinh, sảy thai tự nhiên, chửa ngoài tử cung và<br />
nặng hơn nữa có thể dẫn tới tử vong mẹ [2].<br />
Theo Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm trên thế<br />
giới có khoảng 340 triệu ca mới mắc nhiễm<br />
trùng đường sinh dục, trong đó 151 triệu là ở<br />
Nam Á và Đông Nam Châu Á. Nhiễm trùng<br />
đường sinh dục là một trong 5 bệnh hàng đầu<br />
thường gặp ở người trưởng thành ở các nước<br />
đang phát triển và khoảng một phần ba gặp ở<br />
những người dưới 25 tuổi [2].<br />
*<br />
<br />
Ở nước ta, nhất là ở vùng nông thôn miền núi,<br />
là nơi điều kiện kinh tế văn hoá- xã hội còn<br />
khó khăn, viêm nhiễm đường sinh dục dưới<br />
còn chiếm tỷ lệ cao, nó đang là vấn đề sức<br />
khoẻ được quan tâm. Có nhiều tác giả nghiên<br />
cứu về vấn đề này, tuy nhiên nghiên cứu về<br />
các yếu tố liên quan tới viêm cổ tử cung ở<br />
phụ nữ vùng dân tộc, vùng sâu vùng xa thì ít<br />
được các tác giả đề cập tới. Xuất phát từ tình<br />
hình thực tế nêu trên chúng tối tiến hành<br />
nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:<br />
- Xác định tỷ lệ hiện mắc viêm cổ tử cung ở<br />
phụ nữ có chồng tại 2 xã miền núi huyện Na<br />
Rì, tỉnh Bắc Kạn<br />
- Xác định một số yếu tố nguy cơ liên quan<br />
đến viêm cổ tử cung ở phụ nữ có chồng ở 2 xã<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Phụ nữ dưới tuổi từ 15- 49,có chồng tại 2 xã,<br />
tự nguyện tham gia nghiên cứu<br />
215<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Phạm Công Kiêm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
<br />
Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
Địa điểm nghiên cứu: Xã Đồng Xá và xã Côn<br />
Minh, huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn<br />
Thời gian nghiên cứu: Từ 01/07/2011 đến<br />
20/7/2011<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt<br />
ngang có phân tích<br />
- Cỡ mẫu: Tất cả phụ nữ đạt tiêu chuẩn trên<br />
đến khám tại Trạm y tế 2 xã trong thời gian<br />
từ ngày 1 đến ngày 20 tháng 7 năm 2011 theo<br />
chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản do<br />
Trung tâm y tế huyện tổ chức.Tổng số phụ nữ<br />
được thăm khám phụ khoa là 213<br />
- Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý phân tích<br />
trên phần mềm SPSS 6.0<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh:<br />
Viêm cổ tử cung:<br />
<br />
89(01/2): 215 – 220<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Trung bình tuổi:<br />
33,8 ± 8,1<br />
Tuổi:<br />
< 25<br />
25-34<br />
35-45<br />
Số lần đẻ:<br />
≤ 2 lần<br />
> 2 lần<br />
Nghề nghiệp:<br />
Làm ruộng<br />
Công nhân viên chức<br />
Trình độ học vấn:<br />
Mù chữ<br />
Cấp 1<br />
Cấp 2<br />
Cấp 3 trở lên<br />
Dân tộc:<br />
Kinh<br />
Tày<br />
Nùng<br />
Dân tộc khác<br />
<br />
Tần số (n)<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
32<br />
89<br />
92<br />
<br />
15,0<br />
41,8<br />
43,2<br />
<br />
52<br />
161<br />
<br />
24,4<br />
75,6<br />
<br />
201<br />
12<br />
<br />
94,4<br />
5,6<br />
<br />
16<br />
82<br />
71<br />
44<br />
<br />
7,5<br />
38,5<br />
33,3<br />
20,7<br />
<br />
12<br />
100<br />
39<br />
62<br />
<br />
5,6<br />
59,9<br />
18,3<br />
29,1<br />
<br />
+ Ra khí hư nhiều với tính chất giống như<br />
viêm âm đạo<br />
<br />
Tỷ lệ viêm cổ tử cung<br />
<br />
+ Cổ tử cung viêm loét trợt, đỏ<br />
<br />
Tỷ lệ mắc bệnh chung<br />
<br />
+ Cổ tử cung lộ tuyến<br />
<br />
Nhận xét: Qua biểu đồ trên cho thấy 128<br />
trường hợp bị viêm cổ tử cung chiếm tỷ lệ<br />
60,1%. Kết quả trên chỉ ra rằng viêm cổ tử<br />
cung đang là vấn đề bức xúc của y tế công<br />
cộng và nó mang tính toàn cầu. Các nghiên<br />
cứu khác cũng cho thấy tie lệ viêm cổ tử cung<br />
cao ở phụ nữ có chồng sống ở vùng nông<br />
thôn: ở Phúc Thọ- Hà Nội (26,45%)[6], ở<br />
Tiên Lãng- Hải Phòng (55,9%)[7], ở Andhra<br />
Pradesh – Nepal (35,6%)[8] và ở Ấn Độ<br />
(42%)[9]. So với nghiên cứu của Phan Thị<br />
Thu Nga là 17,5%, nghiên cứu của Trần Thị<br />
Phương Mai là 23,6% [5].Tỷ lệ viêm cổ tử<br />
cung trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn<br />
là do đối tượng nghiên cứu là phụ nữ người<br />
dân tộc sống ở vùng nông thôn, nơi mà cơ sở<br />
y tế chưa đủ điều kiện kỹ thuật. Tỷ lệ phụ nữ<br />
đi khám phụ khoa khi bị bệnh còn hạn chế do<br />
e ngại và xấu hổ. Tự bản thân mua thuốc điều<br />
trị viêm nhiễm đường sinh dục dưới không<br />
dứt điểm dẫn đến viêm cổ tử cung.<br />
<br />
+ Khi chạm vào tổn thương dễ gây chảy máu<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN<br />
LUẬN<br />
Qua thăm khám lâm sàng 213 phụ nữ có<br />
chồng tại 2 xã Đồng Xá và xã Côn Minh,<br />
huyện Na Rì , tỉnh Bắc Cạn chúng tôi thu<br />
được một số kết quả sau:<br />
<br />
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
Nhận xét: Qua bảng trên chúng tôi thấy nhóm<br />
tuổi từ 35-45 chiếm tỷ lệ cao nhất (43,2%) ,<br />
tiếp theo là nhóm tuổi 25-34 (41,8%) và<br />
nhóm tuổi < 25 chiếm 15,0%. Về nghề<br />
nghiệp: Phụ nữ nghề làm ruộng chiếm tỷ lệ<br />
94,4% và công nhân viên chức chỉ chiếm<br />
5,6%. Về trình độ học vấn: Phụ nữ có trình độ<br />
học vấn cấp 1 chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo<br />
là cấp 2 (33,3% ) và tỷ lệ phụ nữ mù chữ<br />
còn chiếm tỷ lệ khá cao trong nghiên cứu<br />
này (7,5%).<br />
216<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Phạm Công Kiêm và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Hữu Cốc và Nguyễn Thu Ba [3]. Có sự khác<br />
biệt này phần lớn đối tượng là nông dân, nghề<br />
nghiệp chính là nông nghiệp, cuộc sống sinh<br />
hoạt hàng ngày thường xuyên sử dụng nước<br />
bề mặt ngoài ra còn do kiến thức thấp và thiếu<br />
hiểu biết của phụ nữ nông thôn và họ ít có<br />
thời gian quan tâm đến vệ sinh hàng ngày<br />
cũng như vệ sinh trong quan hệ tình dục.<br />
Tỷ lệ VCTC theo trình độ văn hóa và dân tộc<br />
<br />
BiÓu ®å 2.1.Tû lÖ m¾c bÖnh chung<br />
<br />
39.9<br />
60.1<br />
<br />
BÖnh<br />
<br />
Kh«ng bÖnh<br />
<br />
Bảng 4. Tỷ lệ VCTC theo trình độ văn hóa<br />
<br />
Tỷ lệ viêm cổ tử cung theo lứa tuổi<br />
Bảng 2. Tỷ lệ viêm cổ tử cung theo lứa tuổi<br />
<br />
< 25<br />
25-34<br />
<br />
n<br />
18<br />
64<br />
<br />
%<br />
56,3<br />
71,9<br />
<br />
Không<br />
viêm cổ tử<br />
cung<br />
n<br />
14 43,75<br />
25<br />
28,1<br />
<br />
35-49<br />
<br />
46<br />
<br />
50,0<br />
<br />
46<br />
<br />
Tống số<br />
<br />
128<br />
<br />
Nhóm<br />
tuổi<br />
<br />
Viêm cổ tử<br />
cung<br />
<br />
89(01/2): 215 – 220<br />
<br />
Trình độ<br />
văn hóa<br />
<br />
p<br />
Mù chữ<br />
Cấp 1<br />
< 0,01<br />
Cấp 2<br />
<br />
50,0<br />
<br />
85<br />
<br />
Nhận xét: Qua bảng trên chúng ta thấy tỷ lệ<br />
viêm cổ tử cung cao nhất là ở nhóm tuổi 2534 (71,9%), tiếp theo là nhóm tuổi <<br />
25(56,3%) và thấp nhất là nhóm tuổi 35-45<br />
(50,0%). Tỷ lệ viêm cổ tử cung khác nhau có<br />
ý nghĩa thống kê theo nhóm tuổi (p<<br />
0,01).Nghiên cứu của Nguyễn Duy Ánh tại<br />
quận Cầu Giấy- Hà Nội cho thấy tỷ lệ viêm<br />
cổ tử cung cũng cao nhất ở nhóm tuổi 25-40<br />
(48,3%), nghiên cứu của Jasmin Helen<br />
Prasad, M.Rathore tại Ấn Độ và một số tác<br />
giả khác cũng cho kết quả tương tự[9].<br />
<br />
Cấp 3<br />
Tổng số<br />
<br />
Viêm cổ<br />
tử cung<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
14<br />
<br />
87,5<br />
<br />
2<br />
<br />
12,5<br />
<br />
55<br />
<br />
67,1<br />
<br />
27<br />
<br />
32,9<br />
<br />
39<br />
<br />
54,9<br />
<br />
32<br />
<br />
45,1<br />
<br />
20<br />
<br />
45,5<br />
<br />
24<br />
<br />
54,5<br />
<br />
128<br />
<br />
Nghề<br />
nghiệp<br />
<br />
Bảng 5. Tỷ lệ VCTC theo dân tộc<br />
<br />
Làm ruộng<br />
Cán bộ<br />
viên chức<br />
Tổng số<br />
<br />
n<br />
126<br />
<br />
%<br />
62,9<br />
<br />
2<br />
<br />
18,2<br />
<br />
10<br />
<br />
128<br />
<br />
Dân tộc<br />
p<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
81,8<br />
<br />
85<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ viên cổ tử cung ở phụ nữ làm<br />
ruộng là 62,9%%, ở phụ nữ cán bộ viên chức<br />
là 18,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p