intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân huyện Phú Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân huyện Phú Bình trình bày phân tích thực trạng phát triển kinh tế tư nhân huyện Phú Bình; Nguyên nhân và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế tư nhân huyện Phú Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân huyện Phú Bình

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN HUYỆN PHÚ BÌNH 1 2 Ngô Thị Thanh Vân , Dương Đình Đức 1 Trường Đại học Thuỷ lợi, email:vanngo@tlu.edu.vn 2 Liên đoàn Lao động huyện Phú Bình 1. GIỚI THIỆU CHUNG đăng ký kinh doanh hoạt động tại huyện Phú Bình. Trong đó: Hộ cá thể chiếm 94,83%; Kinh tế huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên DNTN chiếm 2,58%; Công ty TNHH chiếm trong những năm gần đây có bước tăng 2,18%; Công ty CP chiếm 0,41%. Số lượng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng bình quân giai hộ cá thể và các doanh nghiệp thuộc khu vực đoạn 2016-2017 đạt 9,2%/năm. Trong giai Kinh tế tư nhân (KTTN) có sự gia tăng mạnh đoạn năm 2010-2017, giá trị gia tăng của lĩnh từ năm 2010 trở lại đây. Đến 2017 có tổng số vực công nghiệp và xây dựng tăng nhanh 1213 doanh nghiệp và hộ cá thể đăng ký nhất đạt 21,5%, tiếp theo là ngành dịch vụ đạt thành lập, như vậy so với giai đoạn trước nay 20,5%, ngành nông nghiệp và thủy sản đạt số lượng doanh nghiệp và hộ cá thể đăng ký 5,5%. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành lập đã tăng lên 4,7 lần, trung bình mỗi thể hiện ở một số điểm sau: Công nghiệp và năm có 173 cơ sở mới đăng ký thành lập. xây dựng có tốc độ tăng nhanh nhưng chưa ổn định, s ự chuyển dịch trong giá trị gia tăng còn Bảng 1. Số lượng các cơ sở kinh tế chậm, từ 12,2% năm 2010 lên 21,5% năm tư nhân đăng ký kinh doanh 2017; Ngành nông nghiệp có tốc độ tăng bình Năm quân 5,5%/năm, giai đoạn 2015-2017, tuy TT Loại hình nhiên tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng 2010 2015 2016 2017 sản phẩm của huyện còn cao, chiếm 30,8%. 1 Hộ cá thể 256 972 1175 1395 Ngành dịch vụ cũng tương tự như công nghiệp 2 Doanh nghiệp tư nhân 1 25 31 38 và xây dựng, đạt tốc độ tăng 8,9% giai đoạn 3 Công ty TNHH 1 22 27 32 2015-2017 nhưng cũng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị gia tăng với 32% năm 2015 4 Công ty Cổ phần 0 5 6 6 và 32,6% năm 2017. Tổng số 258 1024 1239 1471 (Nguồn: Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Thái Nguyên, 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Phú Bình) Phương pháp nghiên cứu tổng hợp từ các Xét trong từng loại hình cụ thể ở khu vực số liệu điều tra, thu thập số liệu để phân tích KTTN có sự gia tăng khác nhau về số lượng thống kê, so sánh và đánh giá. Nghiên cứu và tỷ lệ, trong đó gia tăng mạnh nhất vẫn là còn sử dụng phỏng vấn chuyên gia để chọn loại hình Hộ kinh doanh cá thể và Doanh lọc phân tích và nghiên cứu. nghiệp tư nhân (DNTN): trung bình mỗi năm có 163 hộ cá thể, 5 DNTN, 4 công ty TNHH 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mới đăng ký thành lập. Trong các loại hình 3.1. Phân tích thực trạng phát triển kinh kinh doanh thuộc khu vực KTTN trên địa bàn tế tư nhân huyện Phú Bình huyện Phú Bình thì loại hình công ty CP có 3.1.1. Số lượng kinh tế tư nhân gia tăng sự phát triển muộn hơn và có số lượng thấp Tính đến 31/12/2017 đã có 1471 hộ cá thể nhất. DNTN chiếm số lượng nhiều thứ 2 và các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trong tổng số các loại hình kinh doanh thuộc 417
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 khu vực KTTN ở huyện Phú Bình. Sự phân hoạt động bằng 92,11%; Số công ty TNHH đi bố các doanh nghiệp tập trung ở các xã có vào hoạt động bằng 87,50% so với số đăng các khu, cụm công nghiệp và có hệ thống ký; Số công ty CP đi vào hoạt động bằng giao thông thuận lợi như: Thượng Đình; 81,71% so với đăng ký. So với số đăng ký, số Điềm Thụy; Nhã Lộng; Thị trấn Hương Sơn; lượng hộ cá thể và các doanh nghiệp thuộc Kha Sơn; Xuân Phương. Số lượng DNTN khu vực KTTN đang hoạt động trên địa bàn nhìn chung vẫn còn ở mức thấp và phân bố tính đến 31/12/2017 là 1202, bằng 81,71 % không đều, xã nhiều doanh nghiệp nhất là so với số đăng ký. Trong đó số hộ cá thể đi Điềm Thụy chiếm 34,21% cao gấp 13 lần xã vào hoạt động bằng 81,29% so với số đăng có số lượng doanh nghiệp ít nhất là Đào Xá, ký; Số DNTN đi vào hoạt động bằng 92,11%; chiếm 2,63%. Trên địa bàn huyện Phú Bình, Số công ty TNHH đi vào hoạt động bằng công ty TNHH có số lượng nhiều thứ ba với 87,50% so với số đăng ký; Số công ty CP đi 32 công ty đăng ký thành lập. Công ty TNHH vào hoạt động bằng 81,71% so với đăng ký. cũng tập trung chủ yếu ở những địa bàn có hệ 3.1.3 Chất lượng hoạt động của các KTTN thống giao thông phát triển và có các khu a) Nguồn vốn công nghiệp. Số lượng các công ty TNHH Tính đến thời điểm 31/12/2017, đã có đăng ký hoạt động ở các khu vực này chiếm 155.566 triệu đồng vốn được đăng ký kinh tới trên 80% số lượng các công ty đăng ký doanh bởi các cơ sở KTTN. Trong đó: Hộ cá trên địa bàn huyện. Có 4/19 xã là những xã thể có tổng số vốn đăng ký là 52.656 triệu mà chỉ có 1 công ty TNHH đăng ký hoạt đồng, chiếm 33,84% so với tổng số; DNTN động trên địa bàn, có 9/19 xã không có công có tổng số vốn đăng ký là 15.750 triệu đồng, ty TNHH nào đăng ký hoạt động. Công ty CP chiếm 10,124% so với tổng số; Công ty là loại hình có quy mô lớn và hoạt động khá TNHH có tổng số vốn đăng ký là 71.960 hiệu quả, tuy nhiên số lượng công ty CP đăng triệu đồng, chiếm 46,257% so với tổng số; ký hoạt động trên địa bàn huyện Phú Bình ở Công ty CP có tổng vốn đăng ký là 15.200 mức rất thấp, bằng 15,7% số lượng Doanh triệu đồng, chiếm 9,77% so với tổng số. Số nghiệp tư nhân (DNTN) và bằng 18,7% số vốn đăng ký từ năm 2011 đến 2017 có tổng lượng công ty TNHH. Xã Kha Sơn có 2 công số 148.656 triệu đồng vốn đăng ký mới, gấp ty, chiếm 33,33%; xã Xuân Phương, xã Điềm 21 lần giai đoạn trước, bình quân mỗi năm có Thụy và Thị trấn Hương Sơn mỗi đơn vị có 1 21.236 triệu đồng vốn của các cơ sở KTTN công ty, chiếm 16,67%. được đăng ký thêm; Tốc độ tăng vốn đăng ký 1.1.2. Tình hình hoạt động của khu vực KTTN năm sau so với năm trước bình quân đạt 55%. Bảng 2. Số lượng các cơ sở kinh tế tư nhân b) Lao đông trong khu vực KTTN thực sự hoạt động tính đến 31/12/2017 Số lượng lao động làm việc trong khu vực Loại hình Đăng Tỷ lệ % hoạt động kinh tế này liên tục tăng với tốc độ tăng bình ký Hoạt động so với đăng ký quân năm sau so với năm trước đạt 32%/năm. Hộ cá thể 1.395 1.134 81,29 Trong các cơ sở KTTN, loại hình hộ cá thể thu hút nhiều lao động vào làm việc nhất, DNTN 38 35 92,11 chiếm tới trên 70%, số lao động làm việc Công ty TNHH 32 28 87,50 trong các loại hình doanh nghiệp chiếm dưới Công ty CP 6 5 83,33 30%. DNTN là loại hình có số lượng nhiều Tổng cộng 1.471 1.202 81,71 thứ 2, song số lao động lại chiếm tỷ lệ thấp nhất với 5,3%. Tỷ lệ lao động làm việc trong (Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Phú Bình) hộ cá thể có xu hướng giảm dần, trong các So với số đăng ký, số lượng hộ cá thể và doanh nghiệp có xu hướng tăng lên. các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN đang c) Giá trị sản xuất công nghiệp hoạt động trên địa bàn tính đến 31/12/2017 là Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực 1202, bằng 81,71 % so với số đăng ký. Trong KTTN liên tục tang cụ thể: Năm 2016 tăng 1,22 đó số hộ cá thể đi vào hoạt động bằng lần so với năm 2015; năm 2017 giá trị sản xuất 81,29% so với số đăng ký; Số DNTN đi vào công nghiệp của khu vực KTTN là 208.586 418
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 triệu đồng, tăng 1,11 lần so với năm 2016. Tốc khó khăn. Chưa một cơ sở nào thuộc khu vực độ tăng bình quân hằng năm đạt 1,14%. KTTN trên địa bàn huyện Phú Bình có văn d) Dịch vụ bán lẻ phòng đại diện hay cửa hàng trưng bày, giới Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ của khu thiệu sản phẩm ở thị trường nước ngoài, việc vực KTTN 2015 là 218.526 triệu đồng, tăng xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, 5,14 lần và chiếm 89,76% so với tổng mức bán tự tìm kiếm thị trường của các DNTN còn rất lẻ hàng hóa dịch vụ của toàn huyện; Năm 2016 yếu. Trên cơ sở phân tích thực trạng và các tăng 1,21 lần so với năm 2015; Năm 2017 tăng nguyên nhân trên, giải pháp cho phát triển KTTN cụ thể như sau: Trong lĩnh vực dịch 1,28 lần so với năm 2016. Đến năm 2017 tổng vụ: Phát triển các loại hình dịch vụ ăn uống, mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ của khu vực khách sạn, nhà nghỉ theo tuyến Quốc lộ 37 và KTTN đã chiếm tới 95,56% so với tổng mức khu công nghiệp Điềm Thụy phục vụ khách bán lẻ hàng hóa dịch vụ của toàn huyện. hàng là các chuyên gia nước ngoài; Ngành e) Nộp ngân sách nhà nước nông nghiệp phát triển các cơ sở nuôi trồng Tổng nộp Ngân sách của khu vực KTTN thủy sản tại các vùng quy hoạch như: nuôi ba tính đến năm 2017 đạt 11.327 triệu đồng, ba, nuôi cá dưới hình thức các trang trại, sản chiếm 12,8% tổng thu ngân sách trên địa bàn. phẩm phục vụ các thành phố lớn và các khu Trong đó tổng nộp Ngân sách của hộ cá thể công nghiệp của tỉnh. Xây dựng hệ thống các là 2.494,8 triệu đồng, chiếm 22,02%; nộp cơ sở chế biến, sơ chế sản phẩm nông sản: ngân sách của DNTN là 2.390,5 triệu đồng, hành, tỏi, vải, nhãn, rau quả tại xã Nhã Lộng, chiếm 21,1%; của Công ty TNHH là 4.880,4 Tân Kim và Thanh Ninh; Đối với tiểu thủ triệu đồng, chiếm 43, 09%; công ty CP là công nghiệp và làng nghề: Phát triển theo các 1.561,5 triệu đồng, chiếm 13,79%. ngành nghề truyền thống theo vùng quy hoạch như nghề làm tương (Úc Ký), mây tre 3.2. Nguyên nhân và đề xuất giải pháp đan (Tân Đức), đồ mộc dân dụng (Xuân phát triển kinh tế tư nhân huyện Phú Bình Phương, Kha Sơn). DNTN xuất khẩu nên chủ Theo kết quả khảo sát, thăm dò ý kiến về động lựa chọn thị trường, phân loại khách phía chủ các cơ sở KTTN trên địa bàn huyện hàng, cập nhật các thông tin về thị trường có trên 90% số đơn vị cho rằng việc tìm kiếm quốc tế. Đối với các mặt hàng xuất khẩu là thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp hiện tại nông sản, thủy sản như: Rau, củ, quả, ba ba, đang gặp khó khăn. Theo số liệu thực trạng ếch nên tập trung vào thị trường châu Á vì đã phân tích ở trên tỷ lệ vốn chủ sở hữu so các thị trường này có dân số đông, nhiều nét với tổng nguồn vốn của hộ cá thể là 81,8%; văn hóa tương đồng đối với người Việt Nam. của DNTN là 76,58%; Công ty TNHH là 3. KẾT LUẬN 55,3%; Công ty CP là 41,33%. Có thể thấy rằng loại hình hộ cá thể và DNTN là hai loại Sự chuyển dịch cơ cấu như trên của kinh tế hình phổ biến và chiếm số lượng nhiều nhất huyện Phú Bình là sự chuyển dịch đúng trong khu vực KTTN nhưng xét về chỉ tiêu hướng, phù hợp với các lợi thế của huyện, các vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn ở mức giải pháp đưa ra có tính khả thi cao nhằm phát rất cao, chứng tỏ nguồn vốn vay của hai loại triển kinh tế tư nhân của huyện, góp phần đảm hình này rất thấp, có nghĩa là khu vực KTTN bảo phát triển kinh tế tư nhân huyện. hiện nay đang gặp vấn đề khó khăn về vốn, đặc biệt trong việc huy động vốn vay từ các 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ngân hàng, tổ chức tín dụng. Do hộ cá thể có [1] Chi cục thống kê huyện Phú Bình (2010- quy mô nhỏ, hạn chế nhiều mặt nên việc thu 2017), “Niên giám thống kê từ năm 2010- hút thêm lao động vào làm việc rất hạn chế. 2017”, Phú Bình. Đối với hộ cá thể chủ yếu hoạt động trong [2] Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Phú lĩnh vực bán lẻ hàng hóa nên thị trường tiêu Bình (2017), “Tổng hợp tình hình đăng ký thụ sản phẩm chính là thị trường nội tại trên kinh doanh và hoạt động của các cơ sở địa bàn huyện. Đối với thị trường xuất khẩu KTTN trên địa bàn huyện qua các năm”, ra nước ngoài chủ yếu ký hợp đồng gia công Phú Bình. sản phẩm cho đối tác nước ngoài xuất khẩu hàng hóa trực tiếp ra nước ngoài gặp nhiều 419
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0