An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 79 – 89<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH<br />
THEO HƯỚNG KIẾN TẠO KHI DẠY HỌC CÁC KHÁI NIỆM GIẢI TÍCH<br />
TRONG CHƯƠNG TRÌNH LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI CÁC MÔ HÌNH QUY<br />
NẠP<br />
<br />
Lê Thị Bạch Liên1, Phạm Thị Sen Giang1<br />
1<br />
Trường Đại học Quảng Bình<br />
<br />
Thông tin chung: ABSTRACT<br />
Ngày nhận bài: 16/03/2018<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt: Nowadays, motivating active learning among students is one of the teaching<br />
18/05/2018 trends not only in Viet nam but also on over the world. There are many ways<br />
Ngày chấp nhận đăng: to enhance the positivity of students when teaching mathemitical concepts, in<br />
06/2018 which, the inductive method plays an important role, especially through<br />
Title: teaching constructive theories. This paper presents three inductive models,<br />
Motivating active learning of then represents examples in order to apply those models into teaching<br />
students through teaching Analytics concepts in the 11th-grade program at high school to motivate the<br />
Analytics concepts of the 11th positivity and initiation of students, especially to help students understand<br />
grade within inductive models<br />
the meaning of the concepts deeply.<br />
Keywords:<br />
Concepts teaching, Analytics, TÓM TẮT<br />
inductive, positive, learning<br />
Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là một trong những xu hướng<br />
activities, constructive<br />
dạy học hiện nay không những ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Có nhiều con<br />
Từ khóa: đường để phát huy tính tích cực của học sinh khi hình thành khái niệm toán<br />
Dạy học khái niệm, giải tích, học, trong đó con đường quy nạp đóng một vai trò quan trọng, đặc biệt trong<br />
quy nạp, tích cực, hoạt động<br />
xu hướng dạy học theo lý thuyết kiến tạo hiện nay. Bài viết giới thiệu 3 mô<br />
học tập, kiến tạo<br />
hình quy nạp, từ đó thiết kế ví dụ minh họa vận dụng các mô hình trên vào<br />
dạy học một số khái niệm giải tích trong chương trình lớp 11 trung học phổ<br />
thông theo hướng tăng cường tính tích cực, chủ động của học sinh và đặc<br />
biệt giúp học sinh hiểu được sâu sắc nghĩa của khái niệm.<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ dung là dạy cho học sinh biết cái gì thì dạy học<br />
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp phát triển năng lực là dạy học sinh làm được<br />
dạy học và kiểm tra đánh giá ở các trường phổ những gì trên cơ sở các em đã biết. Trong dạy học<br />
thông theo định hướng phát triển năng lực học nên tránh các cách dạy mà qua đó học sinh tiếp<br />
sinh trên tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi thu kiến thức toán học như “đã làm sẵn” hay “đã<br />
mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo, việc thay hình thành”. Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn, quy<br />
đổi từ dạy học theo cách tiếp cận nội dung nạp có vai trò lớn trong việc rèn luyện trí thông<br />
sang dạy học phát triển năng lực cho học sinh là minh cho học sinh, ông chỉ ra rằng, việc dạy toán<br />
một hệ quả tất yếu. Nếu như dạy học tiếp cận nội chỉ với mục đích “truyền thụ kiến thức” sẽ dẫn tới<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
79<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 79 – 89<br />
<br />
việc coi trọng suy diễn và coi nhẹ quy nạp. Nhưng các em chỉ quen thuộc với khái niệm đại số. Việc<br />
nếu đặt vấn đề “rèn luyện óc thông minh sáng hiểu và vận dụng được các khái niệm này lại càng<br />
tạo” cho học sinh thì vai trò của “quy nạp” sẽ lên khó khăn. Mặt khác, các khái niệm về giới hạn và<br />
ngang với “suy diễn” (Nguyễn Cảnh Toàn, 1997). đạo hàm là những khái niệm cơ bản của giải tích,<br />
Lý thuyết kiến tạo như là một triết học không phải việc nắm vững các khái niệm này vừa giúp các em<br />
là mới, nhưng việc thực hành lý thuyết đó vào nền tiếp cận thành công một khía cạnh mới của Toán<br />
giáo dục hiện đại vẫn còn đang ở giai đoạn định học vừa là tiền đề giúp các em tìm hiểu các nội<br />
hình. Đến nay đã có nhiều nghiên cứu về các dung khác của giải tích.<br />
phương pháp dạy học đổi mới theo hướng kiến 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br />
tạo. Trong bài viết này, chúng tôi chủ yếu tập Trước hết, chúng tôi sẽ trình bày tóm tắt các quan<br />
trung bàn về việc sử dụng các mô hình quy nạp để điểm về lý thuyết kiến tạo, quy nạp khoa học và<br />
làm rõ hơn con đường kiến tạo khái niệm cho học các mô hình hình thành khái niệm theo con đường<br />
sinh khi dạy học các khái niệm giải tích trong quy nạp (Nguyễn Phú Lộc, 2010). Từ đó, chúng<br />
chương trình lớp 11 trung học phổ thông (THPT) tôi sẽ làm rõ quy trình vận dụng các mô hình quy<br />
hiện nay ở Việt Nam. Các tài liệu hiện hành về nạp theo quan điểm kiến tạo vào dạy học một số<br />
phương pháp dạy học Toán hiện nay đưa ra chưa khái niệm giải tích trong chương trình toán lớp 11<br />
nhiều mô hình cụ thể cho việc hình thành khái THPT.<br />
niệm toán theo con đường quy nạp nên sinh viên<br />
2.1 Lý thuyết kiến tạo<br />
ngành Sư phạm Toán và giáo viên Toán đã gặp<br />
nhiều khó khăn trong quá trình hình thành khái Lý thuyết kiến tạo (constructivism) được đề xuất<br />
niệm cho học sinh theo con đường quy nạp. Vì vào khoảng những năm 60 của thế kỷ 20 bởi Jean<br />
vậy, việc đưa ra nhiều mô hình hình thành khái Piaget (1896 – 1980), nhà tâm lý học và triết học<br />
niệm trong Toán học nói chung và trong giải tích người Thụy Sĩ. Từ đó cho tới nay, nó đã ảnh<br />
nói riêng theo con đường quy nạp là một yêu cầu hưởng sâu rộng trong giáo dục và trở thành một<br />
cần thiết hiện nay. Các khái niệm giải tích khá xu hướng hiện đại được nhiều nước phát triển trên<br />
mới mẻ với học sinh lớp 11 khi từ trước đến nay thế giới quan tâm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
80<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 79 – 89<br />
<br />
Hình 1. Chu trình kiến tạo tri thức mới<br />
Lý thuyết kiến tạo cơ bản được trình bày dựa trên đầu từ kiến thức đang có của học sinh để hình<br />
hai nguyên tắc sau (Von Glasersfeld, 1989): thành kiến thức mới. Kiến thức “mới” nhanh<br />
chóng trở thành kiến thức “cũ” và chu trình kiến<br />
• Tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi<br />
tạo mới lại bắt đầu và phát triển không ngừng theo<br />
chủ thể nhận thức chứ không phải được tiếp<br />
nhiều vòng rộng dần ra để làm giàu tri thức cho<br />
thu một cách thụ động từ môi trường bên<br />
người học. Trong quá trình kiến tạo tri thức, học<br />
ngoài.<br />
sinh có thể phải trải qua nhiều lần thất bại để có<br />
• Nhận thức là quá trình điều ứng và tổ chức lại được một tri thức mới. Người giáo viên cần động<br />
thế giới quan của chính mỗi người. Nhận thức viên, hỗ trợ học sinh để các em có đủ niềm tin và<br />
không phải là khám phá một thế giới độc lập động lực trong quá trình kiến tạo tri thức.<br />
đang tồn tại bên ngoài ý thức của chủ thể. 2.2 Quy nạp khoa học<br />
Như vậy, theo quan điểm kiến tạo, kiến thức được Quy nạp khoa học là phép quy nạp không hoàn<br />
học sinh hình thành chứ không phải áp đặt lên học toàn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu một bộ<br />
sinh qua môi trường bên ngoài. Giáo viên không phận cần khái quát. Song quy nạp khoa học có đặc<br />
thể truyền đạt sự hình thành khái niệm của mình trưng là kết luận của nó phản ánh chính xác các<br />
đến đầu óc của học sinh mà chỉ có thể truyền tải dấu hiệu bản chất của cả lớp rút ra từ một bộ phận<br />
các thông tin cần thiết để các em sử dụng các đối tượng thông qua mối liên hệ tất yếu của các<br />
thông tin đó như một nguồn có ích cho sự hình đối tượng trong lớp. Quy nạp khoa học dựa trên<br />
thành khái niệm (Trần Vui, 2017). Học sinh xây cơ sở thiết lập các mối liên hệ nhân quả giữa các<br />
dựng nên kiến thức cho chính mình bằng cách thử hiện tượng. Để xây dựng các mô hình hình thành<br />
nghiệm các ý tưởng từ những kinh nghiệm và hiểu khái niệm theo con đường quy nạp, chúng tôi dựa<br />
biết đã có, từ đó áp dụng những hiểu biết này vào vào ba phương pháp để xác định mối liên hệ nhân<br />
tình huống mới và liên kết với những kiến thức quả của các hiện tượng của John Stuart Mill<br />
mới. Con đường kiến tạo tri thức của học sinh (1843) sau đây: phương pháp tương đồng, phương<br />
được mô tả như trong Hình 1. Chu trình này bắt pháp cộng biến và phương pháp loại trừ.<br />
<br />
<br />
<br />
Hiện tượng a<br />
xuất hiện trong<br />
các điều kiện A,<br />
Hiện tượng a Hiện tượng a<br />
xuất hiện trong xuất hiện trong<br />
các điều kiện A, các điều kiện A,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Có thể điều kiện A là nguyên nhân của hiện tượng a.<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ mô tả phương pháp tương đồng<br />
<br />
Phương pháp tương đồng được Mill xem là phương pháp này được mô tả tóm tắt như trong<br />
phương pháp quan sát bởi dựa vào việc quan sát Hình 2.<br />
các trường hợp để rút ra những yếu tố nào đó có Phương pháp cộng biến và phương pháp loại trừ<br />
mặt trong mọi trường hợp đang xét. Sơ đồ của được mô tả theo các sơ đồ như sau:<br />
<br />
81<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 79 – 89<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hiện tượng a<br />
xuất hiện trong<br />
các điều kiện A,<br />
B, C.<br />
Hiện tượng a1 Hiện tượng a2<br />
xuất hiện trong xuất hiện trong<br />
các điều kiện các điều kiện<br />
A1, B, C. A2, B, C.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Có thể điều kiện A là nguyên nhân của hiện tượng a.<br />
<br />
Hình 3. Sơ đồ mô tả phương pháp cộng biến<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hiện tượng a, b, c<br />
xuất hiện trong các<br />
điều kiện A, B, C.<br />
Hiện tượng b xuất hiện Hiện tượng c xuất hiện<br />
trong điều kiện B. trong điều kiện C.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Có thể điều kiện A là nguyên nhân của hiện tượng a.<br />
<br />
Hình 4a. Sơ đồ mô tả phương pháp loại trừ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
82<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 79 – 89<br />
<br />
<br />
Hiện tượng a xuất<br />
hiện trong các điều<br />
kiện A, B, C.<br />
Hiện tượng a xuất Hiện tượng a xuất<br />
hiện trong các điều hiện trong các<br />
kiện A, B. điều kiện A, C.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Có thể điều kiện A là nguyên nhân của hiện tượng a.<br />
<br />
Hình 4b. Sơ đồ mô tả phương pháp loại trừ<br />
<br />
2.3 Các mô hình hình thành khái niệm theo con đường quy nạp<br />
2.3.1 Mô hình quan sát – tìm kiếm<br />
Mô hình gồm ba bước được mô tả như trong Hình 5. Bước chính yếu nhất trong mô hình này là học sinh<br />
tìm kiếm các tính chất chung trong các ví dụ được giáo viên đưa ra trước.<br />
<br />
Bước 1. Quan sát Bước 2. Tìm kiếm Bước 3. Kết luận<br />
Học sinh quan sát Học sinh tìm ra thuộc tính Khái quát hóa từ đặc<br />
các ví dụ liên quan chung, đặc trưng của các điểm chung để được định<br />
đến khái niệm đối tượng đang xem xét. nghĩa khái niệm.<br />
<br />
<br />
Hình 5. Mô hình quan sát – tìm kiếm<br />
<br />
Mô hình quan sát – tìm kiếm có thể được tiến hành theo sơ đồ kiến tạo tri thức như sau:<br />
<br />
Giáo viên đặt vấn đề, đưa Học sinh dựa trên những kiến Giáo viên khuyến khích học<br />
ra các ví dụ phù hợp để thức đã biết, thảo luận theo sinh trình bày, bảo vệ ý kiến<br />
hình thành khái niệm mới nhóm tìm các tính chất chung trước lớp<br />
<br />
<br />
Học sinh phát biểu định Giáo viên nhận xét, đánh giá các ý<br />
Tri thức mới nghĩa khái niệm dưới sự kiến của học sinh, kết luận tên khái<br />
hướng dẫn của giáo viên niệm và các đặc trưng của khái niệm<br />
<br />
Hình 6. Sơ đồ kiến tạo khái niệm với mô hình quan sát – tìm kiếm<br />
2.3.2 Mô hình quan sát – tìm đoán duy hơn để phán đoán ra các đặc trưng (theo định<br />
Mô hình này được đề xuất dựa trên phương pháp hướng của giáo viên) ẩn chứa bên dưới các ví dụ.<br />
tương đồng (Hình 2) và phương pháp loại trừ theo Do vậy, điểm cần chú ý trong mô hình này là ở<br />
sơ đồ thứ hai của Mill (Hình 4b), cũng gồm ba bước thứ nhất, giáo viên nên đưa số lượng ví dụ ít<br />
bước tương tự như trong mô hình quan sát – tìm hơn nhưng có nhiều đặc điểm chung hơn so với<br />
kiếm (Hình 7). Tuy nhiên, nếu trong mô hình mô hình quan sát – tìm kiếm và nên có nhiều yếu<br />
quan sát – tìm kiếm học sinh có thể quan sát các tố gây “nhiễu” nhằm kích thích học sinh tư duy,<br />
ví dụ để nhận ra các đặc điểm chung cần thiết thì tìm tòi, phán đoán.<br />
trong mô hình này, học sinh cần phải tích cực tư<br />
<br />
83<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 79 – 89<br />
<br />
<br />
Bước 2. Tìm đoán<br />
Bước 1. Quan sát Bước 3. Kết luận<br />
Học sinh phân tích để<br />
Học sinh quan sát Khái quát hóa từ đặc<br />
phán đoán ra thuộc tính<br />
các ví dụ liên quan điểm chung để được<br />
đặc trưng theo định<br />
đến khái niệm. định nghĩa khái niệm.<br />
hướng của giáo viên.<br />
<br />
Hình 7. Mô hình quan sát – tìm đoán cho dạy học khái niệm<br />
<br />
<br />
<br />
Bước quan trọng nhất trong mô hình này là bước viên cho thêm ví dụ có tính chất a mà không có<br />
2, giáo viên nên khuyến khích, động viên học sinh tính chất học sinh vừa đưa ra nhằm bác bỏ ý kiến<br />
đưa ra ý kiến cá nhân nhận xét về các đặc điểm của học sinh. Cứ như thế, đến khi học sinh rút ra<br />
chung của các đối tượng đang xem xét và hướng đúng tính chất a cần dùng để định nghĩa (Hình 8).<br />
về đặc điểm mà người giáo viên mong muốn bằng Nếu sau một thời gian nhất định (theo kế hoạch<br />
câu hỏi: “Trong các ví dụ trên có chung tính chất của giáo viên) học sinh không tìm ra tính chất a để<br />
a (hay một số tính chất) mà thầy (cô) đặc biệt chú định nghĩa thì giáo viên có thể tự cho thêm một ví<br />
ý, các em hãy đoán xem đó là tính chất gì?”. Mỗi dụ và phản ví dụ, hoặc giáo viên gợi ý (nếu cần)<br />
khi học sinh chỉ ra một tính chất không là a, giáo sao cho học sinh dễ nhận ra tính chất a.<br />
<br />
<br />
Giáo viên đặt vấn đề, đưa ra các ví dụ phù Cho ví dụ không chứa thuộc tính a<br />
hợp để hình thành khái niệm mới<br />
<br />
<br />
<br />
Học sinh dựa trên những kiến thức đã biết,<br />
thảo luận theo nhóm, dự đoán một tính chất<br />
chung a theo định hướng của giáo viên<br />
Thuộc tính a không phù hợp<br />
<br />
<br />
Thuộc tính a phù hợp<br />
<br />
Giáo viên kết luận, giới thiệu tên và các thuộc<br />
tính đặc trưng của khái niệm<br />
<br />
<br />
Học sinh phát biểu định nghĩa khái niệm Tri thức mới<br />
<br />
Hình 8. Sơ đồ kiến tạo khái niệm với mô hình quan sát – tìm đoán<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
84<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 79 – 89<br />
<br />
<br />
<br />
2.3.3 Mô hình cộng biến<br />
<br />
Bước 1. Quan sát Bước 3. Kết luận<br />
Bước 2. Phát hiện Khái quát hóa từ đặc<br />
Học sinh quan sát một số ví<br />
Dẫn dắt học sinh phân điểm chung để được<br />
dụ trong đó có một nguyên<br />
tích để rút ra nguyên định nghĩa khái<br />
nhân gây ra sự thay đổi của<br />
nhân của hiện tượng.<br />
một hiện tượng. niệm.<br />
<br />
<br />
Hình 9. Mô hình cộng biến cho dạy học khái niệm<br />
<br />
Mô hình này được đề xuất trên cơ sở tư tưởng thì hiện tượng cũng thay đổi theo. Và ở bước thứ<br />
phương pháp cộng biến (Hình 3) và phương pháp hai, giáo viên nên dẫn dắt học sinh phát hiện ra<br />
loại trừ theo sơ đồ thứ nhất của Mill (Hình 4a). các đặc điểm của từng ví dụ, từ đó phân tích, so<br />
Trong mô hình cộng biến, việc dạy học một khái sánh để thấy đâu là nguyên nhân gây ra sự thay<br />
niệm có thể tiến hành theo ba bước: quan sát, phát đổi của hiện tượng và đó cũng chính là thuộc tính<br />
hiện và kết luận (Hình 9). Điểm cần lưu ý khi vận bản chất của khái niệm cần định nghĩa. Có thể<br />
dụng mô hình này là ở bước thứ nhất, giáo viên kiến tạo khái niệm theo mô hình này như sơ đồ ở<br />
cần khéo léo thiết kế các ví dụ sao cho học sinh Hình 10.<br />
thấy được khi thay đổi các điều kiện quan trọng<br />
<br />
Giáo viên đặt vấn đề, đưa ra lần lượt Học sinh dựa trên những kiến Giáo viên kết<br />
các ví dụ, ví dụ sau mở rộng từ ví dụ thức đã biết, phân tích, dự đoán luận, giới thiệu<br />
trước bằng cách thêm (bớt) một vài nguyên nhân làm thay đổi các tên và các thuộc<br />
giả thiết phù hợp để học sinh quan sát đặc điểm của đối tượng đang tính đặc trưng của<br />
sự thay đổi xem xét khái niệm<br />
<br />
<br />
<br />
Tri thức mới Học sinh phát biểu định nghĩa khái niệm<br />
<br />
Hình 10. Sơ đồ kiến tạo khái niệm theo mô hình cộng biến<br />
2.4 Vận dụng các mô hình hình thành khái Cho ba dãy số (1), (2), (3) như sau:<br />
niệm theo con đường quy nạp vào dạy học (1) 1, 2, 3, 4, 5, 6,…<br />
một số khái niệm giải tích trong chương<br />
(2) 3, 1, -1, -3, -5,…<br />
trình môn Toán lớp 11 THPT<br />
(3) -5, -2, 1, 4, 7, 10,…<br />
Trong phần này, chúng tôi sẽ vận dụng các mô<br />
hình vừa trình bày ở phần trên để thiết kế một số Bước 2. Tìm kiếm<br />
tình huống dạy học các khái niệm giải tích trong Giáo viên: Ba dãy số này cùng có chung một tính chất.<br />
chương trình môn Toán lớp 11 THPT: cấp số Dựa vào các tính chất về dãy số đã được học, các em<br />
cộng, hàm số liên tục và đạo hàm của hàm số tại hãy tìm xem tính chất chung đó là gì?<br />
một điểm.<br />
Học sinh thảo luận theo nhóm để đưa ra các đặc<br />
2.4.1 Dạy học khái niệm cấp số cộng điểm chung như: số nguyên, dãy tăng, bị chặn<br />
2.4.1.1 Sử dụng mô hình quan sát - tìm kiếm dưới, số hạng đứng sau bằng số hạng đứng kề<br />
trước cộng cùng một số…<br />
Bước 1. Quan sát<br />
<br />
85<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 79 – 89<br />
<br />
Giáo viên khuyến khích học sinh đưa ra các ý Khả năng 2: Nếu học sinh đưa ra đặc điểm: dãy số<br />
kiến, đưa ra các lập luận để bảo vệ ý kiến của dương, giáo viên cho biết đó là một đặc điểm<br />
mình, không nên vội vàng kết luận tính đúng sai chung của hai dãy số đó nhưng chưa phải là đặc<br />
các ý kiến của học sinh. điểm mà thầy cô muốn nhắc tới và đưa ra thêm<br />
Bước 3. Kết luận, phát biểu định nghĩa dãy thứ ba cũng có tính chất này mà không phải<br />
dãy số dương để phủ nhận ý kiến học sinh:<br />
Giáo viên kết luận tính chất chung chính xác của ba<br />
dãy số đã cho là: dãy số nguyên có tính chất kể từ (3) -5, -2, 1, 4, 7, 10,…<br />
số hạng thứ hai trở đi, mỗi số hạng đều bằng số Khả năng 3: Nếu học sinh đưa ra đặc điểm: dãy số<br />
hạng đứng kề trước cộng với một số không đổi. tăng, giáo viên cũng nhận xét như trên và đưa ra<br />
Giáo viên nêu tên khái niệm “cấp số cộng” và tổ thêm dãy thứ tư cũng có tính chất này mà không<br />
chức cho học sinh phát biểu định nghĩa. phải dãy số tăng để phủ nhận ý kiến học sinh:<br />
Lưu ý rằng để học sinh có thể dễ dàng khái quát (4) 10, 5, 0, -5, -10,…<br />
hóa chính xác định nghĩa, giáo viên có thể đưa ra Nếu học sinh dự đoán chưa đúng, giáo viên lặp lại<br />
một dãy số không nguyên có cùng tính chất đó ở quá trình tương tự như trên sao cho cuối cùng học<br />
trong ví dụ ban đầu. Nếu học sinh không nêu ra sinh dự đoán đúng (gợi ý nếu cần).<br />
được đặc điểm cần dùng để định nghĩa cấp số<br />
Bước 3. Kết luận, phát biểu định nghĩa<br />
cộng thì giáo viên có thể gợi ý: tìm mối liên hệ<br />
giữa số đứng sau với số đứng kề trước nó? Giáo viên nêu tên khái niệm “cấp số cộng” và tổ<br />
chức cho học sinh phát biểu định nghĩa.<br />
Như vậy, vấn đề quan trọng nhất khi vận dụng mô<br />
hình này là giáo viên cần thiết kế các ví dụ sao Như vậy, điểm khác biệt khi vận dụng mô hình<br />
cho các tính chất chung của các đối tượng trong ví quan sát – tìm kiếm và mô hình quan sát – tìm<br />
dụ vừa đủ để định nghĩa khái niệm, nếu thiếu hoặc đoán là cách người giáo viên thiết kế ví dụ và tạo<br />
thừa tính chất thì dễ gây khó khăn cho học sinh. tình huống có vấn đề. Tùy vào nội dung khái<br />
Và người giáo viên cần khéo léo dẫn dắt để học niệm, đối tượng học sinh, mục đích dạy học,… để<br />
sinh phát biểu được định nghĩa chính xác. người giáo viên lựa chọn mô hình phù hợp.<br />
2.4.1.2 Sử dụng mô hình quan sát – tìm đoán 2.4.2 Dạy học khái niệm hàm số liên tục<br />
Bước 1. Quan sát Khi dạy học khái niệm hàm số liên tục, chúng ta có<br />
thể sử dụng mô hình cộng biến như sau.<br />
Cho hai dãy số (1), (2) như sau:<br />
Bước 1. Quan sát<br />
(1) 1, 2, 3, 4, 5, 6,…<br />
(2) 3, 6, 9, 12, 15,… Giáo viên đưa ra bài toán sau: Tính lim f ( x),<br />
x 1<br />
<br />
Bước 2. Tìm đoán x 1<br />
2<br />
trong đó f ( x) (1).<br />
Giáo viên: Hai dãy số trên có một đặc điểm giống x 1<br />
nhau mà thầy cô đặc biệt chú ý, các em thử dự<br />
Giáo viên gọi một học sinh lên bảng tính giới hạn<br />
đoán xem đặc điểm đó là đặc điểm gì?<br />
này. Trong khi học sinh tính giới hạn, giáo viên vẽ<br />
Khả năng 1: Nếu học sinh phát hiện ra ngay đặc đồ thị của hàm số (1) (Hình 11).<br />
điểm: số hạng đứng sau bằng số hạng đứng kề<br />
Giáo viên: Ta có lim f ( x) 2, tại sao đồ thị của<br />
trước cộng cùng một số, lúc bấy giờ giáo viên sẽ x 1<br />
<br />
cho học sinh biết dãy số (1) và (2) là cấp số cộng (1) bị “ngắt quảng” tại điểm có tọa độ (1,2)?<br />
và yêu cầu học sinh phát biểu định nghĩa cấp số Học sinh: Vì hàm số không xác định tại x = 1.<br />
cộng một cách tổng quát.<br />
<br />
<br />
<br />
86<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 79 – 89<br />
<br />
Giáo viên yêu cầu học sinh nêu các đặc điểm, tính<br />
chất của hàm số (2), so sánh với hàm số (1).<br />
Học sinh: hàm số (2) xác định tại x = 1; f(1) = 3,<br />
và lim f ( x) 2, …<br />
x 1<br />
<br />
Giáo viên vẽ đồ thị hàm số (2) (Hình 12) và nhận<br />
xét: hàm số (2) xác định tại x = 1 với f(1) = 3, và<br />
lim f ( x) 2, nhưng đồ thị của (2) vẫn bị “đứt”<br />
x 1<br />
<br />
tại (1,2). Tại sao?<br />
x2 1<br />
Hình 11. Đồ thị hàm số y f ( x) . Học sinh: Vì lim f ( x) f (1).<br />
x 1 x 1<br />
<br />
Bây giờ mở rộng hàm số (1) thành hàm số (2) như Giáo viên: Vậy, cần thay f(1) của hàm số trên<br />
x 1 2<br />
bằng bao nhiêu để đồ thị trên không bị “đứt”?<br />
khi x 1<br />
sau: y f ( x) x 1 (2) Học sinh: Đồ thị của hàm số là một đường thẳng<br />
3 khi x 1 không bị “đứt” tại điểm (1,2) khi f(1) = 2.<br />
<br />
Bước 2. Phát hiện<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 12. Đồ thị hàm số (2) Hình 13. Đồ thị hàm số (3)<br />
Bước 3. Kết luận<br />
<br />
x2 1<br />
khi x 1<br />
Giáo viên: Như vậy chúng ta xét hàm số y f ( x) x 1 (3) có đồ thị như ở Hình<br />
2 khi x 1<br />
<br />
13 là một đường liền nét và lim f ( x) 2 f (1). Trong trường hợp này, người ta nói rằng hàm số (3)<br />
x 1<br />
<br />
liên tục tại x = 1. Một cách tổng quát, các em thử phát biểu định nghĩa hàm số liên tục tại một điểm.<br />
2.4.3 Dạy học khái niệm đạo hàm<br />
Khi dạy học khái niệm đạo hàm, ta có thể sử dụng mô hình quan sát – tìm kiếm như sau:<br />
Bước 1. Quan sát<br />
Xét hai ví dụ sau đây:<br />
<br />
<br />
87<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 79 – 89<br />
<br />
Ví dụ 1 Ví dụ 2<br />
Cho một ô tô chuyển động thẳng.<br />
Quãng đường s của ô tô chuyển động<br />
là một hàm số của thời gian t: s =<br />
s(t). Hãy tìm một đại lượng đặc trưng<br />
cho độ nhanh chậm của chuyển động<br />
tại thời điểm t0.<br />
Giáo viên: Trong khoảng thời gian từ<br />
t0 đến t, ô tô đi được quãng đường<br />
bao nhiêu?<br />
Học sinh: Quãng đường đi được là<br />
s s0 s(t ) s(t0 ).<br />
Cho hàm số f(x) = - x2 +4 có đồ thị (P) như hình vẽ, điểm A thuộc Giáo viên: Xét<br />
(P) có hoành độ bằng 1. Xét điểm M thuộc (P) có hoành độ 1 + h,<br />
h là một số khác 0, nhưng rất gần với số 0. s s0 s t s t0 <br />
.<br />
t t0 t t0<br />
a. Chứng minh hệ số góc của đường thẳng AM là:<br />
f 1 h f 1 Có nhận xét gì về tỉ số này khi ô tô<br />
m chuyển động đều?<br />
h<br />
b. Tính giới hạn k của m khi h dần tới 0? Học sinh: Tỉ số trên là một hằng số.<br />
<br />
c. Vẽ đường thẳng d đi qua A, có hệ số góc k tìm được ở câu b. Giáo viên nhận xét nếu chuyển động<br />
Nhận xét về đường thẳng AM khi h dần tới 0. không đều thì tỉ số trên là vận tốc<br />
trung bình của chuyển động trong<br />
Giáo viên dẫn dắt học sinh làm câu a và tính được giới hạn:<br />
khoảng thời gian t t0 . Khi t càng<br />
f 1 h f 1<br />
k lim m lim 2. gần t 0 , tức là t t0 càng nhỏ thì<br />
h 0 h 0 h<br />
vận tốc trung bình càng thể hiện được<br />
Từ đó viết được phương trình của đường thẳng d:<br />
chính xác hơn mức độ nhanh chậm<br />
y 2 x 5 của chuyển động tại thời điểm t 0 .<br />
Học sinh nhận xét được khi h dần tới 0 thì đường thẳng AM<br />
Từ đó, ta có đại lượng đặc trưng cho<br />
trùng vào đường thẳng d. (Giáo viên có thể sử dụng các phần<br />
độ nhanh chậm của chuyển động tại<br />
mềm hình học động để cho học sinh quan sát thấy).<br />
thời điểm t 0 , hay còn gọi là vận tốc<br />
Giáo viên giới thiệu đường thẳng đó được gọi là tiếp tuyến của<br />
tức thời vtt của chuyển động tại thời<br />
đồ thị hàm số f(x) tại điểm x = 1 và yêu cầu học sinh nhận xét về<br />
hệ số góc của tiếp tuyến. điểm t 0 được tính bằng công thức:<br />
<br />
Học sinh: Hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị hàm số f(x) tại s t s t0 <br />
điểm x = 1 là: vtt lim .<br />
t t0 t t0<br />
f 1 h f 1<br />
k lim .<br />
h 0 h<br />
<br />
<br />
<br />
88<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 79 – 89<br />
<br />
Bước 2. Tìm kiếm năng lực phân tích, trừu tượng hóa, khái quát hóa<br />
Giáo viên: Ở trong hai ví dụ trên có hai giới hạn của người học. Để quá trình dạy học thực sự phát<br />
mà chúng ta xét đến. Vậy hai giới hạn đó có đặc huy hết hiệu quả của nó, giáo viên cần biết vận<br />
điểm giống nhau gì? dụng, kết hợp một cách linh hoạt các mô hình<br />
khác nhau, các phương pháp khác nhau, tạo môi<br />
Khả năng 1: Nếu học sinh phát hiện ra đặc điểm:<br />
trường phù hợp cho học sinh tự khám phá, tìm tòi,<br />
f x f x0 từ đó phát triển được các phẩm chất và năng lực<br />
cả hai giới hạn đều có dạng lim .<br />
x x0 x x0 cần thiết cho người học, góp phần thực hiện thành<br />
Giáo viên giới thiệu tiếp: giới hạn đó nếu tồn tại công đổi mới giáo dục hiện nay.<br />
hữu hạn thì được gọi là đạo hàm của hàm số y = TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
f(x) tại điểm x0. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.<br />
Bước 3. Kết luận (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị<br />
Giáo viên: Một cách tổng quát, giới hạn Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,<br />
toàn diện giáo dục và đào tạo. Hà Nội.<br />
f x f x0 <br />
lim được gọi là đạo hàm của Đoàn Quỳnh. (2011). Sách giáo khoa Đại số và<br />
x x0 x x0<br />
giải tích lớp 11 cơ bản và nâng cao. Hà Nội:<br />
hàm số f(x) khi nào? Học sinh phát biểu, giáo viên<br />
Nhà xuất bản Giáo dục.<br />
chỉnh sửa (nếu cần) để có một định nghĩa chính<br />
xác khái niệm đạo hàm. Lydia Misset. (2010). Délic mathématiques 1ESL.<br />
Paris: Hachette éducation.<br />
Khả năng 2: Nếu học sinh dự đoán chưa đúng,<br />
giáo viên cần gợi ý cho học sinh ở ví dụ 1, đặt Nguyễn Bá Kim. (2002). Phương pháp dạy học<br />
môn Toán. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Sư<br />
x h 1; x0 1 h x x0 . Khi h dần về 0<br />
phạm Hà Nội.<br />
thì x dần về x0 . Từ đó hướng dẫn học sinh viết<br />
Nguyễn Cảnh Toàn. (1997). Phương pháp luận<br />
lại biểu thức tính giới hạn và so sánh. duy vật biện chứng với việc học, dạy, nghiên<br />
Học sinh: Cả hai giới hạn trên đều có dạng cứu toán học (Tập 1, 2). Hà Nội: Nhà xuất bản<br />
f x f x0 Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
lim .<br />
x x0 x x0 Nguyễn Phú Lộc. (2010). Dạy học hiệu quả môn<br />
giải tích trong trường phổ thông. Hà Nội: Nhà<br />
Giáo viên: dẫn dắt học sinh đến với khái niệm đạo<br />
xuất bản Giáo dục.<br />
hàm như ở khả năng 1.<br />
Trần Vui. (2017). Từ các lý thuyết học đến thực<br />
3. KẾT LUẬN<br />
hành trong giáo dục toán. Huế: Nhà xuất bản<br />
Việc sử dụng các mô hình quy nạp nói trên vào Đại học Huế.<br />
dạy học hình thành khái niệm cho học sinh không<br />
Von Glasersfeld, E. (1989). Constructivism in<br />
những giúp học sinh hiểu sâu khái niệm mà còn<br />
Education. In T. Husen & N. Postlethwaite<br />
tạo cơ hội cho các em tự phát hiện khái niệm, tự<br />
(Eds.), International Encyclopedia of<br />
kiến tạo tri thức theo đúng quan điểm của lý<br />
Education (Supplementary Vol., pp 162-163).<br />
thuyết kiến tạo, từ đó phát huy tính tích cực và các<br />
Oxford: Pergamon.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
89<br />