Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
<br />
TIỀN CĂN TẠNG DỊ ỨNG VÀ TỈ LỆ HIỆN MẮC BỆNH CHÀM TAY<br />
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Đỗ Văn Dũng*, Đặng Thị Ngọc Bích**, Bùi Mạnh Côn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Mối liên quan giữa bệnh chàm tay và cơ địa tạng dị ứng.<br />
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa tiền căn bệnh thể tạng dị ứng và bệnh chàm tay của nhân viên y tế<br />
tại thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu là 478 nhân viên y tế làm việc trong các bệnh viện công<br />
lập tại thành phố Hồ Chí Minh với phương pháp chọn mẫu cụm. Tiền căn bệnh thể tạng được ghi nhận qua bộ<br />
câu hỏi. Chẩn đoán bệnh chàm tay được thực hiện bởi các bác sỹ da liễu. Xử lý số liệu bằng hồi qui logistic cho<br />
phân tích cụm bằng phần mềm stata12.<br />
Kết quả: Tỉ lệ tham gia vào nghiên cứu là 87% (415/478). Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay là 7,8%. Bệnh có<br />
liên quan đến tiền căn dị ứng (OR= 3,3; p=0,02; KTC 95%: 1,2 - 9,2 ), tiền căn bị mề đay (OR= 3,6; p=0,01;<br />
KTC95%:1,3 - 9,7).<br />
Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay là 7,8%. Bệnh chàm tay có liên quan đến tiền căn cơ địa dị ứng.<br />
Từ khóa: chàm tay, nhân viên y tế, tiền căn bệnh thể tạng.<br />
ABSTRACT<br />
ATOPIC HISTORY AND PREVALENCE OF HAND ECZEMAAMONG HEALTHCARE WORKERS IN<br />
HO CHI MINH CITY<br />
Do Van Dung, Dang Thi Ngoc Bich, Bui Manh Con<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 7 - 15<br />
<br />
Background: Relationship of hand eczema and atopic history.<br />
Objectives: To investigate the prevalence of hand eczema and its relation with atopic history among<br />
healthcare workers working in Ho Chi Minh City.<br />
Methods: A survey of 478 healthcare workers working in hospitals in Ho Chi Minh City was performed<br />
with cluster collection. Atopic histories were recorded by questionnaire. Hand eczema was recognized by<br />
dermatologist. Data were analyzed with logistic regression and survey data analysis, using stata12.<br />
Results: The participles rate was 87% (415 of478). The prevalence of hand eczema was 7.8%. Allergic<br />
history (OR= 3.3; p=0.02; 95%CI: 1.2 - 9.2) and urticarial history (OR= 3.6; p=0.01; 95%CI: 1.3 - 9.7) were the<br />
factors significantly related to hand eczema.<br />
Conclusions: The prevalence of hand eczema among healthcare workers is 7.8%. Hand eczema related to<br />
atopic history.<br />
Key words: Hand eczema, healthcare workers, atopic history.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
*<br />
Khoa Y Tế Công Cộng, Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br />
**<br />
Bệnh viện An Bình thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Đặng Thị Ngọc Bích ĐT: 0938015299 E-mail: dr.dangnb@gmail.com<br />
<br />
<br />
74 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
MỞ ĐẦU mẫu cụm là 2. Cỡ mẫu được ước tính để ước<br />
lượng tỉ lệ chàm tay với độ chính xác mong<br />
Chàm tay là một bệnh nghề nghiệp phổ biến muốn (độ tin cậy) là 95%, sai số 5%. P = 17%<br />
trên thế giới. Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay khác được tham khảo từ một nghiên cứu về chàm tay<br />
nhau giữa các nước trên thế giới tùy theo đối<br />
của điều dưỡng ở Đài Loan(4).Ước lượng khả<br />
tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.<br />
năng mất mẫu là 10%. Do đó cỡ mẫu ước tính<br />
Bệnh được coi là bệnh da nghề nghiệp ở các được là 478 đối tượng. Chúng tôi tiến hành chọn<br />
nước Bắc Âu và Mỹ. Tại Mỹ, chàm tay chiếm mẫu ở 9 bệnh viện (9 cụm), mỗi cụm có 54 nhân<br />
hơn 80% bệnh nghề nghiệp(1). Bệnh chàm bàn tay viên y tế được phỏng vấn và khám da từ tháng<br />
thường gặp trong các ngành công nghiệp có liên 02/2013 đến tháng 07/2013. Tiền căn dị ứng được<br />
quan đến: chất tẩy rửa, thợ uốn tóc, chế biến ghi nhận bằng bộ câu hỏi tự điền. Chẩn đoán<br />
thực phẩm, chăm sóc sức khỏe, công việc cơ khí, bệnh chàm tay được thực hiện bởi các bác sỹ<br />
công nhân xây dựng, người nội trợ, các vị cha<br />
chuyên khoa Da Liễu. Phân tích thống kê được<br />
mẹ có con nhỏ… tiến hành với phần mềm stata12 theo mô hình<br />
Bên cạnh đó, cơ chế bệnh sinh của bệnh mẫu cụm (survey data analysis). Do mỗi bệnh<br />
chàm có liên quan đến quá trình đáp ứng viện có số lượng nhân viên y tế không giống<br />
miễn dịch dị ứng của cơ thể.Yếu tố miễn dịch nhau nên số lượng nhân viên y tế trong mẫu<br />
dị ứng (yếu tố bên trong, yếu tố nội tại, yếu tố nghiên cứu được thể hiện theo tỉ lệ của từng<br />
cơ địa) và yếu tố môi trường (yếu tố bên bệnh viện (trọng số).<br />
ngoài, yếu tố ngoại lai) là những tác nhân<br />
Định nghĩa biến số<br />
quan trọng trong nguyên nhân sinh bệnh của<br />
bệnh chàm tay. Đã có tác giả đưa ra mô hình “ Tiền căn suyễn là bệnh suyễn đã được bác sỹ<br />
hành trình dị ứng” nói về mối liên quan giữa chẩn đoán. Tiền căn dị ứng là những trường hợp<br />
chàm thể tạng và các bệnh dị ứng như viêm dị ứng (chảy nước mắt, nước mũi, hắc hơi) khi<br />
mũi dị ứng, hen suyễn và dị ứng thức ăn(13). tiếp xúc với bông hoa, gia súc, gia cầm (triệu<br />
Do vậy, đề tài được tiến hành nhằm cung cấp chứng cơ năng của viêm mũi dị ứng). Tiền căn<br />
các dữ liệu khoa học về tỉ lệ hiện mắc bệnh ở mề đay là những trường hợp từng đi khám bệnh<br />
nhân viên y tế thành phố Hồ Chí Minh (những vì bị mề đay do thực phẩm.<br />
người làm công việc có tiếp xúc với nước) và KẾT QUẢ<br />
mối liên quan với tiền căn thể tạng dị ứng. Có 415 người tham gia vào nghiên cứu từ 9<br />
PHƯƠNG PHÁP bệnh viện (tỉ lệ tham gia là 87%). Quần thể<br />
nghiên cứu (population size) có 3218 đối tượng<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
(bao gồm bác sỹ và điều dưỡng trực tiếp chăm<br />
Nghiên cứu được tiến hành theo phương sóc bệnh nhân). Bảng 1 cho thấy đặc điểm của<br />
pháp quan sát cắt ngang. Đối tượng chọn mẫu là mẫu nghiên cứu gồm giới tính, nghề nghiệp,<br />
nhân viên y tế (bác sỹ và điều dưỡng) làm việc trình độ học vấn,nhóm tuổi nghề và tiền căn<br />
tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng ý tham gia vào bệnh thể tạng dị ứng.<br />
nghiên cứu và có mặt trong ngày khám bệnh.<br />
Bảng 2 là bảng thống kê phân tích sử dụng<br />
Tiêu chuẩn loại ra gồm những người không trực<br />
hồi qui logistic xem xét mối liên quan giữa chàm<br />
tiếp làm công việc chuyên môn (không tham gia<br />
tay và giới tính, học vấn, tiền căn bệnh… Phân<br />
chăm sóc người bệnh hoặc những người làm<br />
tích hồi qui Logistic cho thấy bệnh chàm tay có<br />
công việc hành chánh). Chọn mẫu theo phương<br />
liên quan với tiền căn dị ứng (OR=3,3; p=0,02;<br />
pháp cụm (bệnh viện). Quận nào có nhiều bệnh<br />
KTC 95%: 1,2 - 9,2) và tiền căn bị mề đay (OR=<br />
viện sẽ được ưu tiên chọn. Hệ số thiết kế cho<br />
3,6; p=0,01; KTC95%: 1,3 - 9,7).<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016 75<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu cho nên khi hỏi về vấn đề này nhiều nhân viên y<br />
N=415 %<br />
Khoảng tin cậy tế vẫn còn thiếu kiến thức về bệnh này.<br />
95%<br />
Nữ 71,3 66 - 76,5 Tỉ lệ hiện mắc<br />
Giới tính<br />
Nam 28,7 23,5 - 34,0 Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay là 7,8% (bảng<br />
Dưới 5 năm 28,5 23,0- 34,0 1). Tỉ lệ hiện mắc này thấp hơn các nghiên cứu<br />
Từ 5 đến 10<br />
Tuổi nghề<br />
năm<br />
29,2 23,7 - 34,6 tương tự được thực hiện tại Đan Mạch là 21%(2,3);<br />
Trên 10 năm 42,3 36,3 - 48,3 tại Hà Lan là 12%(15). So sánh với các nước trong<br />
Điều dưỡng 68,0 62,3 - 73,5 khu vực như Trung Quốc (18,3% điều dưỡng bị<br />
Nghề nghiệp<br />
Bác sỹ 32,0 26,5 - 37,7 chàm tay(10); 12,9% bác sỹ bị bệnh chàm tay(11),<br />
Tiền căn dị ứng Có 12,6 8,7 - 16,5<br />
Nhật Bản (53,3% điều dưỡng bị chàm tay(7);<br />
Tiền căn suyễn Có 5,0 2,3 - 7,8<br />
25,1% bác sỹ(7) và Thổ Nhị Kỳ (47,5% điều dưỡng<br />
Tiền căn mề đay Có 15,1 11,0 - 19,1<br />
Tỉ lệ hiện mắc bệnh bị chàm tay(5) thì vẫn thấp hơn nhiều, tuy nhiên<br />
Có 7,8 4,6 - 11,0<br />
chàm tay các nghiên cứu từ các nước châu Á được thực<br />
Bảng 2: Chàm tay và các yếu tố liên quan hiện trên đối tượng hoặc là điều dưỡng hoặc là<br />
Chẩn đoán OR p Khoảng tin cậy 95% bác sỹ chứ không quan sát cả 2 đối tượng cùng<br />
Giới tính 3,5 0,01 1,3 - 9,5 một lúc. Tỉ lệ hiện mắc trong nghiên cứu này<br />
Nhóm tuổi nghề 2,0 0,036 1,1- 3,8 thấp có thể do phần lớn nhân viên y tế khoa<br />
Tiền căn dị ứng 3,3 0,02 1,2 - 9,2<br />
ngoại không tham gia vào nghiên cứu (mất<br />
Tiền căn suyễn 1,5 0,6 0,3 -7,5<br />
Tiền căn mề đay 3,6 0,01 1,3 - 9,7 mẫu), trong khi chính các bac sỹ khối ngoại là<br />
đối tượng có nguy cơ cao do đặc thù công việc<br />
BÀN LUẬN<br />
phải tiếp xúc với các hóa chất tẩy trùng lập đi lập<br />
Đặc điểm mẫu lại nhiều lần trong ngày làm việc.<br />
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ Chàm tay và giới tính<br />
nam ít hơn nữ (bảng 1). Trong quần thể nghiên Trong nghiên cứu này chúng tôi tìm thấy<br />
cứu thì số lượng nhân viên nữ nhiều hơn mối liên quan giữa chàm tay và giới tính (bảng<br />
nam.Phân bố đối tượng giữa các cụm không 2). Điều này khác với các nghiên cứu của các tác<br />
đồng nhất với nhau. Ở đối tượng là điều dưỡng giả khác trong khu vực Châu Á như:của tác giả<br />
thì tỉ lệ nữ chiếm đa số, trong khi ở đối tượng là Lan và cộng sự thực hiện tại Đài Loan với<br />
bác sỹ thì nam chiếm đa số. Tỉ lệ điều dưỡng p=0,8(4); của tác giả Smith và cộng sự thực hiện tại<br />
trong quần thể nghiên cứu nhiều hơn gấp 2 lần tỉ Trung Quốc(11) với p=0,6; của tác giả Sato và cộng<br />
lệ bác sỹ (bảng 1). Chính vì vậy làm cho tỉ lệ nữ sự được thực hiện tại Nhật Bản với p=0,57(6). Tuy<br />
cao hơn nam. nhiên kết quả của tác giả Ilber được thực hiện tại<br />
Có 12,6% nhân viên y tế bị hắc hơi, xổ mũi, Đan Mạch năm 2012(3) lại cho thấy nhân viên y tế<br />
chảy nước mắt khi tiếp xúc với bông hoa, chó, nam bị chàm tay nhiều hơn so với nhân viên y tế<br />
mèo…(tiền căn dị ứng, bảng 1). Đây chính là nữ (p