TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƢỢNG NẶNG<br />
Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO<br />
ACINETOBACTER BAUMANNII TẠI HÀ NỘI<br />
Hoàng Tiến Tuyên*; Nguyễn Việt Phương*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định một số yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân (BN) nhiễm khuẩn huyết<br />
(NKH) do A. baumannii. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 58 BN NKH<br />
do A. baumannii đáp ứng đúng tiêu chuẩn chọn của SSC 2012 (có hội chứng đáp ứng viêm hệ<br />
thống và cấy máu (+) với A. baumannii). Chia BN làm 2 nhóm: nhóm tử vong: 23 BN, nhóm<br />
sống: 35 BN. So sánh tần suất xuất hiện các triệu chứng dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng<br />
giữa 2 nhóm để tìm ra các yếu tố tiên lượng có giá trị. Kết quả: tỷ lệ BN cao tuổi NKH do<br />
A. baumannii ở nhóm tử vong cao hơn nhóm sống (87% so với 48,6%); tương tự yếu tố mắc<br />
bệnh lý nền (95,7% so với 20%), điều trị kháng sinh sớm (4,3% so với 74,3%), suy thận mạn<br />
(83,3% so với 16,7%), rối loạn ý thức (83,1% so với 16,7%), huyết áp thường xuyên < 80<br />
mmHg hoặc huyết áp kẹt (82,6% so với 17,1%), sốc (39,1% so với 5,7%), Hb < 120 g/L (65,2%<br />
so với 34,3%), bạch cầu giảm < 4 G/L (4 so với 0%), tiểu cầu < 100 G/L (43,5% so với 8,6%),<br />
creatinin > 300 µmol/l (52,2% so với 11,4%), bilirubin toàn phần > 34 µmol/l (43,5% so với<br />
14,3%), PCT > 10 ng/ml (75% so với 28,6%). Kết luận: BN NKH do A. baumannii có tỷ lệ tử<br />
vong cao. Các yếu tố tiên lượng nặng bao gồm: người cao tuổi, người có bệnh lý nền, điều trị<br />
kháng sinh muộn, suy thận mạn, vàng da, rối loạn ý thức, sốc, Hb < 120 g/L, bạch cầu < 4 G/L,<br />
tiểu cầu < 100 G/L, bilirubin toàn phần > 34 µmol/l, creatinin > 300 µmol/l, PCT > 10 ng/ml.<br />
* Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết; Acinetobacter baumannii; Yếu tố tiên lượng nặng; Hà Nội.<br />
<br />
Identifying some Severe Prognostic Factors in Septicemic Patients<br />
Caused by Acinetobacter Baumannii in Hanoi<br />
Summary<br />
Objectives: To identify some severe prognostic factors in septicemic patients caused by<br />
A. baumannii. Subjects and methods: Retrospective and descriptive study on 58 patients with<br />
sepsis caused by A. baumannii who met the criteria of the SSC 2012 (with systemic<br />
inflammatory response syndrome and blood culture (+) with A. baumannii). Patients were<br />
divided into two groups. The fatal group included 23 patients, the survival group had 35<br />
patients. A comparison about the frequency of the onset of epidemiological, clinical and<br />
subclinical symptoms between 2 groups was made to find out the valuable prognostic factors.<br />
Results: The proportion of the septicemia by A. baumannii in the elderly in fatal group is higher<br />
than the survival group (87% versus 48.6%). Similar to the elements of background disease<br />
(95.7% versus 20%), early antibiotic treatment (4.3% versus 74.3%), chronic renal failure<br />
(83.3% versus 16.7%), consciousness disorders (83.1% versus 16.7%), blood pressure under<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Tiến Tuyên (hoangtien_tuyen@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nhận bài: 20/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/01/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 19/01/2016<br />
<br />
107<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
80 mmHg or block hypertension (82.6% versus 17.1%), shock (39.1% versus 5.7%),<br />
hemoglobin < 120 g/L (65.2% versus 34.3%), white blood cell < 4 G/L (4 vs 0), platelets < 100<br />
G/L (43.5% versus 8.6%), ceatinine > 300 μmol/L (52.2% versus 11.4%), total bilirubin > 34<br />
μmol/L (43.5% versus 14.3%), PCT > 10 ng/mL (75% versus 28.6%). Conclusion: Patients with<br />
septicemia due to A. baumannii have high mortality rate (23/58 = 39.7%). The severe prognostic<br />
factors include: the elderly, people with medical background, late antibiotic therapy, chronic<br />
renal failure, jaundice, disorders of consciousness, shock, Hb < 120 g/L, white blood count < 4<br />
G/L, platelet < 100 G/L, total bilirubin > 34 μmol/L, creatinine > 300 μmol/L, PCT > 10 ng/mL.<br />
* Key words: Septicemia; Acinetobacter baumannii; Severe prognostic factor; Hanoi.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ở nước ta, trong 15 năm gần đây, tỷ lệ<br />
tử vong ở BN NKH do A. baumannii còn<br />
khá cao: 40% trong nghiên cứu của Trần<br />
Xuân Chương tại Bệnh viện TW Huế [1];<br />
51,72% trong nghiên cứu của Ngô Chí<br />
Cương tại Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội [2];<br />
75% ở BN bỏng trong nghiên cứu của<br />
Nguyễn Như Lâm (Viện Bỏng Quốc gia)<br />
[4]. Nhằm giảm tỷ lệ tử vong ở những BN<br />
này, đồng thời để các bác sỹ có cơ sở<br />
tiên lượng đúng, sớm mức độ nặng của<br />
BN, chúng tôi nghiên cứu đề tài này<br />
nhằm: Xác định một số yếu tố tiên lượng<br />
nặng ở BN NKH do A. baumannii.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian<br />
nghiên cứu.<br />
58 BN NKH do A. baumannii, trong đó<br />
12 BN điều trị tại Bệnh viện TWQĐ 108,<br />
18 BN điều trị tại Bệnh viện Quân y 103<br />
và 28 BN điều trị tại Bệnh viện Bệnh<br />
Nhiệt đới TW từ 01 - 01 - 2012 đến 30 - 3<br />
- 2015.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
Dựa theo tiêu chuẩn Surviving Sepsis<br />
Campaign - SSC (2012) [7]:<br />
- Có hội chứng đáp ứng viêm hệ thống<br />
(SIRS): 2/4 tiêu chuẩn dưới đây, trong đó<br />
108<br />
<br />
tiêu chuẩn đầu tiên và cuối cùng là bắt<br />
buộc:<br />
+ Nhiệt độ tăng > 38°C hoặc < 36°C.<br />
+ Nhịp tim > 90 lần/phút.<br />
+ Nhịp thở > 20 lần/phút.<br />
+ Bạch cầu > 12 G/L hoặc < 4 G/L<br />
hoặc > 10% bạch cầu non.<br />
- Có bằng chứng nhiễm trùng trên lâm<br />
sàng.<br />
- Kết quả cấy máu: dương tính với<br />
A. baumannii.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- < 16 tuổi.<br />
- Kết quả cấy máu không đồng nhất<br />
với kết quả cấy ở các bệnh phẩm khác.<br />
- Kết quả cấy (+) với ≥ 2 mầm bệnh.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Nghiên cứu hồi cứu, mô tả.<br />
Thu thập số liệu qua bệnh án lưu trữ.<br />
Tất cả bệnh án nghiên cứu được đăng ký<br />
theo một mẫu biểu thống nhất.<br />
Chia BN làm 2 nhóm:<br />
+ Nhóm tử vong: 23 BN.<br />
+ Nhóm sống: 35 BN.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
- Tìm hiểu yếu tố nguy cơ tử vong theo<br />
tuổi, giới, nguồn bệnh (nhiễm trùng bệnh<br />
viện và nhiễm trùng từ cộng đồng), bệnh<br />
lý nền.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
- Tìm hiểu yếu tố nguy cơ tử vong theo<br />
triệu chứng sốt; tổn thương thần kinh; tổn<br />
thương tim mạch (mạch, huyết áp…); tổn<br />
thương hô hấp (tần số thở, tràn mủ phế<br />
mạc, viêm phổi…); tổn thương tiêu hóa<br />
(rối loạn tiêu hóa, gan to, lách to…); tổn<br />
thương tiết niệu (đái buốt, đái rắt, đái<br />
đục).<br />
<br />
(%); tiểu cầu (G/L); tỷ lệ prothrombin (%);<br />
enzym AST, ALT; bilirubin toàn phần<br />
(µmol/l); ure máu (mmol/l); creatinin máu<br />
(μmol/l); điện giải đồ; procalcitonin<br />
(ng/ml).<br />
<br />
- Các chỉ số cận lâm sàng: hemoglobin<br />
(g/L); bạch cầu (G/L), công thức bạch cầu<br />
<br />
Xử lý kết quả: bằng phần mềm thống<br />
kê SPSS version 20.0.<br />
<br />
So sánh tần xuất xuất hiện các yếu tố<br />
giữa 2 nhóm, tìm sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Tiên lượng tử vong theo một số yếu tố dịch tễ.<br />
Yếu tố<br />
<br />
Nhóm tử vong (n = 23)<br />
<br />
Nhóm sống (n = 35)<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Giới nam<br />
<br />
15<br />
<br />
65,2<br />
<br />
22<br />
<br />
62,9<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tuổi ≥ 60<br />
<br />
20<br />
<br />
87,0<br />
<br />
17<br />
<br />
48,6<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Có bệnh lý nền<br />
<br />
22<br />
<br />
95,7<br />
<br />
7<br />
<br />
20,0<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Suy thận mạn<br />
<br />
19<br />
<br />
83,3<br />
<br />
6<br />
<br />
16,7<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Điều trị kháng sinh sớm<br />
<br />
1<br />
<br />
4,3<br />
<br />
26<br />
<br />
74,3<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Bảng 2: Tiên lượng tử vong theo triệu chứng lâm sàng.<br />
Triệu chứng<br />
<br />
Nhóm tử vong (n = 23)<br />
<br />
Nhóm sống (n = 35)<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
Nhiệt độ < 36 C<br />
<br />
7<br />
<br />
30,4<br />
<br />
6<br />
<br />
17,1<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Mạch > 90 chu kỳ/phút<br />
<br />
13<br />
<br />
52,0<br />
<br />
12<br />
<br />
48,0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Huyết áp tâm thu ≤ 80 mmHg<br />
<br />
19<br />
<br />
82,6<br />
<br />
6<br />
<br />
17,1<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Glasgow < 9 điểm<br />
<br />
18<br />
<br />
78,3<br />
<br />
5<br />
<br />
14,2<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Sốc nhiễm khuẩn nhiễm độc<br />
<br />
15<br />
<br />
65,2<br />
<br />
4<br />
<br />
11,4<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Vàng da, niêm mạc<br />
<br />
10<br />
<br />
43,5<br />
<br />
5<br />
<br />
14,3<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
0<br />
<br />
Bảng 3: Tiên lượng tử vong theo thông số cận lâm sàng.<br />
Thông số<br />
<br />
Nhóm tử vong (n = 23)<br />
<br />
Nhóm sống (n = 35)<br />
%<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
Bạch cầu < 4 G/L<br />
<br />
4<br />
<br />
17,4<br />
<br />
0<br />
<br />
Hb < 120 g/L<br />
<br />
15<br />
<br />
65,2<br />
<br />
12<br />
<br />
34,3<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Tiểu cầu < 100 G/L<br />
<br />
10<br />
<br />
43,5<br />
<br />
3<br />
<br />
8,6<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
109<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
Glucose > 7,1 mmol/l<br />
<br />
14<br />
<br />
60,9<br />
<br />
25<br />
<br />
71,4<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Creatinin > 300 µmol/l<br />
<br />
12<br />
<br />
52,2<br />
<br />
4<br />
<br />
11,4<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
ALT > 40 IU/L<br />
<br />
11<br />
<br />
47,8<br />
<br />
15<br />
<br />
42,9<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Bilirubin toàn phần > 34 µmol/l<br />
<br />
10<br />
<br />
43,5<br />
<br />
5<br />
<br />
14,3<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
K ≥ 6,5 mmo/l<br />
<br />
2<br />
<br />
8,7<br />
<br />
0<br />
<br />
PCT > 10 ng/ml<br />
<br />
6/8<br />
<br />
75,0<br />
<br />
4/14<br />
<br />
28,6<br />
<br />
< 0,5<br />
<br />
12/15<br />
<br />
80,0<br />
<br />
1/17<br />
<br />
5,9<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
+<br />
<br />
Tỷ lệ prothrombin < 50%<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Nhiễm khuẩn huyết do A. baumannii là<br />
bệnh NKH nặng. Hầu hết NKH do<br />
A. baumannii là nhiễm khuẩn bệnh viện,<br />
hay gặp ở người cao tuổi, người mắc<br />
bệnh lý mạn tính gây suy giảm sức đề<br />
kháng cơ thể. Hơn nữa, các chủng<br />
A. baumannii phân lập được thường đa<br />
kháng kháng sinh, sinh ESBL. Do vậy, tỷ<br />
lệ tử vong ở BN NKH do A. baumanii trên<br />
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng<br />
còn khá cao. Ở Mỹ, tỷ lệ vong ở những<br />
BN NKH này là 27% (Wisplinghoff, 2004);<br />
ở Ấn Độ: 38,3% (Divatia J, 2012); ở Việt<br />
Nam: 40% (Trần Xuân Chương, Bệnh<br />
viện TW Huế) [1], 51,7% (Ngô Chí<br />
Cương, Bệnh viện Bạch Mai) [2]; 75%<br />
(Nguyễn Như Lâm, Viện Bỏng Quốc gia)<br />
[4]; 33,1% (Nguyễn Thị Thanh Hà, 2012)<br />
[3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ<br />
này là 39,7%. Do đó, việc tìm ra các yếu<br />
tố tiên lượng tử vong ở BN NKH do<br />
A. baumannii là thiết thực, giúp các nhà<br />
lâm sàng đưa ra phác đồ điều trị đúng<br />
nhằm giảm tối đa tỷ lệ tử vong. Ở Việt<br />
Nam, Nguyễn Thị Thanh Hà nhận thấy<br />
32/95 BN (33,68%) tử vong > 65 tuổi.<br />
Trong số 61 BN tử vong ở tuổi trưởng<br />
thành, 83,61% BN có hội chứng đáp ứng<br />
viêm hệ thống; 59,03% BN có hỗ trợ hô<br />
hấp (thở oxy, bóp bóng, thở máy);<br />
110<br />
<br />
86,89% BN có nhịp tim > 90 chu kỳ/phút;<br />
75,41% BN có sốc nhiễm khuẩn; 31,15%<br />
BN có huyết áp tâm thu < 90 mmHg;<br />
78,69% BN suy đa tạng; 22,95% BN có<br />
bạch cầu < 4 G/L. Trong khi đó, ở nhóm<br />
BN còn sống, kết quả tương ứng lần lượt<br />
là: 25/192 BN (13,2%); 7/59 BN (11,85%);<br />
20,34%; 62,71%; 15,25%; 6,78%; 11,86%<br />
và 8,47%. Yếu tố tiên lượng tử vong ở<br />
BN NKH do A. baumannii gồm suy ≥ 2<br />
tạng (86,32%), sốc nhiễm khuẩn (78,95%),<br />
nhịp hô hấp > 20 chu kỳ/phút (94,74%),<br />
tần số tim > 90 chu kỳ/phút, rối loạn thân<br />
nhiệt (54,74%), huyết áp < 90 mmHg<br />
(31,15%) hoặc có các thủ thuật xâm lấn<br />
như: đặt catheter, thông tiểu, thở máy, lọc<br />
máu (89,47%), tiểu cầu < 100 G/L<br />
(41,05%), Hb < 100 g/l, bạch cầu > 12 G/L<br />
và < 4 G/L (63,16%), tỷ lệ prothrombin<br />
< 50% (61,11%), creatinin < 2 mg/dl<br />
(68,83%), PCT > 0,5 ng/ml (54,17%) là<br />
những yếu tố tiên lượng tử vong [3].<br />
Nghiên cứu của Lee cho thấy BN bị sốc<br />
nhiễm khuẩn (OR = 14,8; α < 0,05) [6];<br />
suy đa tạng (OR = 8,1; α < 0,05) (nghiên<br />
cứu của Garcia); các thủ thuật xâm lấn<br />
như thở máy (OR = 31), đặt catheter<br />
(OR = 13) là yếu tố tiên lượng nặng<br />
(nghiên cứu của Jung (2010) [5]); bạch<br />
cầu < 4 G/L hoặc > 12 G/L (OR = 7,3) là<br />
yếu tố tiên lượng nặng (nghiên cứu của<br />
Kim, 2012); tỷ lệ prothrombin < 50%<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
(OR = 6,7) (nghiên cứu của Tseng, 2007).<br />
Trong khi đó, nghiên cứu của chúng tôi<br />
cho thấy tỷ lệ BN NKH do A. baumannii ở<br />
nhóm tử vong ≥ 60 tuổi có nhiều bệnh lý<br />
nền, nhiễm A. baumannii có nguồn gốc<br />
bệnh viện, huyết áp < 80 mmHg, sốc<br />
nhiễm khuẩn, rối loạn ý thức, suy thận,<br />
vàng da, giảm tiểu cầu < 100 G/L,<br />
Hb < 120 g/l, creatinin > 300 µmol/l,<br />
PCT > 10 ng/ml, prothrombin < 50% cao<br />
hơn nhóm sống, khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,05). Như vậy, kết quả này<br />
tương đồng với kết quả nghiên cứu của<br />
các tác giả trong và ngoài nước.<br />
KẾT LUẬN<br />
Nhiễm khuẩn huyết do A. baumannii là<br />
bệnh NKH nặng, tỷ lệ tử vong cao<br />
(39,7%). Yếu tố nguy cơ gồm tuổi cao, có<br />
bệnh lý nền (suy thận mạn), điều trị kháng<br />
sinh muộn, vàng da, rối loạn ý thức, sốc,<br />
Hb < 120 g/L, bạch cầu < 4 G/L, tiểu cầu<br />
< 100 G/L, bilirubin toàn phần > 34 µmol/l,<br />
creatinin > 300 µmol/l, PCT > 10 ng/ml là<br />
những yếu tố có ý nghĩa tiên lượng nặng.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Trần Xuân Chương và CS. Nghiên cứu<br />
đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi khuẩn<br />
gây bệnh và kết quả điều trị NKH tại Bệnh<br />
<br />
viện Trung ương Huế năm 2009 - 2010. Tạp<br />
chí Y Dược học. Đại học Y khoa Huế. 2011,<br />
tập 6, tr.53-57.<br />
2. Ngô Chí Cương. Khảo sát đặc điểm lâm<br />
sàng cận lâm sàng tính nhạy cảm kháng sinh.<br />
Tạp chí Truyền nhiễm. Đại học Y Hà Nội.<br />
2008, tr.88.<br />
3. Nguyễn Thị Thanh Hà. Nghiên cứu đặc<br />
điểm lâm sàng và vi sinh ở BN NKH do<br />
Acinetobacter baumannii (2011 - 2012). Luận<br />
án Tiến sỹ Y học. Viện Nghiên cứu Y Dược<br />
Lâm sàng 108. 2015.<br />
4. Nguyễn Như Lâm. Nghiên cứu đặc điểm<br />
nhiễm khuẩn A. baumanii trên BN bỏng nặng.<br />
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2010,<br />
14 (2).<br />
5. Jung YP et al. Risk factors for multi-drug<br />
resisstant Acinetobacter baumannii bacteremia<br />
in patients with colonization in intensive care<br />
unit. BMC infectious diseases. 2010, 10,<br />
pp.760-766.<br />
6. Lee NY et al. Clinical manifestations,<br />
antimicrobial therapy and prognosis factor of<br />
monomicrobial<br />
Acinetobacter<br />
baumannii<br />
complex bacteremia. Journal of Infection.<br />
2004, 61, pp. 219-227.<br />
7. R. Phillip Dellinger et al. Surviving<br />
sepsis campaign: International guideline for<br />
management of severe sepsis and sepsis<br />
shock: 2012. Special Article of Critical Care<br />
Medicine and Intensive Care Medicine. 2012,<br />
pp.580-637.<br />
<br />
111<br />
<br />