TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH SỎI THẬN<br />
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI 16 XÃ THUỘC 8 VÙNG SINH THÁI<br />
CỦA VIỆT NAM NĂM 2013 - 2014<br />
Lê Thị Hương1, Phạm Thị Duyên2,<br />
Lê Thị Tài , Lê Nhân Tuấn2 , Dương Thị Phượng1<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Viện đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
2<br />
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Hà Nội<br />
<br />
Nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận có ý nghĩa quan trọng giúp người dân phòng<br />
tránh bệnh sỏi thận. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi<br />
thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014. Phương pháp nghiên<br />
cứu là mô tả cắt ngang với 6.167 đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn. Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận trong<br />
cộng đồng là 7%. Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn 1,5 lần so với nam giới. Kiến thức, thực<br />
hành của đối tượng về phòng chống bệnh sỏi thận còn chưa tốt. Về thực hành: có 21,4% đối tượng hút<br />
thuốc lá; 13,3% ăn mặn; 49,8% không tập thể dục. Các yếu tố về tuổi, giới, kiến thức, thực hành, lối sống<br />
sử dụng rượu, bia, hút thuốc lá và rèn luyện thể lực có mối liên quan chặt chẽ tới tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận<br />
của đối tượng nghiên cứu.<br />
<br />
Từ khóa: Sỏi thận, yếu tố liên quan, vùng sinh thái, Việt Nam<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
giới [4]. Số liệu Niên giám Thống kê y tế từ<br />
Sỏi thận tiết niệu là tình trạng bệnh lý<br />
<br />
năm 2002 đến năm 2011 cho thấy tỷ lệ mắc<br />
<br />
thường gặp nhất trong số các bệnh tiết niệu,<br />
<br />
bệnh sỏi thận có sự biến động giữa các năm<br />
<br />
dễ gây biến chứng như nhiễm trùng, suy thận<br />
<br />
và tăng lên theo thời gian. Từ năm 2002 đến<br />
<br />
cấp hoặc mạn tính. Tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ<br />
<br />
năm 2011, số lượng bệnh nhân mắc bệnh sỏi<br />
<br />
hiện mắc sỏi thận đang có xu hướng tăng lên<br />
<br />
thận tăng lên nhanh chóng từ 43.318 trường<br />
<br />
trên phạm vi toàn cầu [1]. Theo báo cáo của<br />
<br />
hợp lên 69.808 trường hợp. Số lượng ca mắc<br />
<br />
Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008, tỷ lệ mắc<br />
<br />
bệnh này mới chỉ phản ánh được phần nào<br />
<br />
bệnh sỏi thận thay đổi về mặt địa lý: tỷ lệ sỏi<br />
<br />
các bệnh nhân được điều trị tại các cơ sở y tế<br />
<br />
thận cao nhất ở khu vực liên minh châu Âu,<br />
<br />
theo số liệu thống kê từ Niêm giám thống kê<br />
<br />
Bắc Mỹ và Úc. Trong khi tỷ lệ thấp ở Ấn Độ,<br />
<br />
[5].<br />
<br />
Nhật Bản, châu Phi và Trung Quốc [2; 3].<br />
Trong năm 2010, có khoảng 116.000 trường<br />
hợp tử vong do bệnh sỏi thận trên toàn cầu và<br />
nam giới mắc bệnh cao gấp hai lần so với nữ<br />
<br />
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy<br />
sỏi thận là một bệnh gắn liền với nhiều yếu tố<br />
nguy cơ như thói quen sinh hoạt, hành vi ăn<br />
uống, lối sống, tuổi, giới [6; 7]. Một nghiên cứu<br />
ở Armenia đã cho thấy sỏi thận có liên quan<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Lê Thị Hương, Viện Đào tạo Y học Dự<br />
phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: lethihuong@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 04/8/2016<br />
Ngày được chấp thuận: 28/12/2016<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
chặt chẽ tới thói quen ăn uống không lành<br />
mạnh, chế độ sinh hoạt ít hoạt động thể lực và<br />
hút thuốc lá [8]. Nhưng ở Việt Nam hiện nay,<br />
các nghiên cứu về sỏi thận chủ yếu về lĩnh<br />
<br />
69<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
vực lâm sàng nhằm đánh giá hiệu quả của<br />
<br />
Theo công thức trên cỡ mẫu cần lấy vào<br />
<br />
các biện pháp can thiệp điều trị sỏi thận, các<br />
<br />
nghiên cứu là 768 người cho mỗi tỉnh tham<br />
<br />
nghiên cứu về các yếu tố liên quan và kiến<br />
<br />
gia vào nghiên cứu.<br />
<br />
thức, thực hành liên quan đến bệnh sỏi thận<br />
chưa được đề cập đến nhiều. Nghiên cứu<br />
được thực hiện nhằm mục tiêu: mô tả một số<br />
yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người<br />
dân tại 16 xã, thuộc 8 vùng sinh thái năm<br />
2013 - 2014.<br />
<br />
Chọn mẫu<br />
Phương pháp chọn mẫu phân tầng theo<br />
nhiều giai đoạn:<br />
- Giai đoạn 1: chọn tỉnh/thành phố. Mỗi<br />
vùng sinh thái chọn một tỉnh đại diện.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
- Giai đoạn 2: chọn quận/huyện vào nghiên<br />
cứu, dựa vào danh sách các quận/huyện của<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
Người dân từ 18 tuổi trở lên, đang sinh<br />
sống tại 8 tỉnh, thành phố đại dện cho 8 vùng<br />
<br />
tỉnh, chọn ngẫu nhiên 01 quận/huyện vào<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
sinh thái Việt Nam, bao gồm: Thái Nguyên,<br />
<br />
- Giai đoạn 3: chọn xã/ phường vào nghiên<br />
<br />
Yên Bái, Hà Nam, Quảng Bình, Bình Thuận,<br />
<br />
cứu, từ danh sách tất cả các xã/phường của<br />
<br />
Gia Lai, Bình Dương và Cấn Thơ có khả năng<br />
<br />
quận/huyện đó, 02 xã/phường được chọn vào<br />
<br />
cung cấp thông tin theo yêu cầu của nghiên<br />
<br />
nghiên cứu theo phương pháp chọn ngẫu<br />
<br />
cứu Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6<br />
<br />
nhiên đơn.<br />
<br />
năm 2013 đến tháng 6 năm 2014.<br />
- Giai đoạn 4: chọn hộ gia đình phỏng vấn.<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
Hộ gia đình đầu tiên được chọn theo phương<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu<br />
mô tả cắt ngang.<br />
<br />
pháp ngẫu nhiên đơn dựa trên danh sách do<br />
địa phương cung cấp. Các hộ gia đình tiếp<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
<br />
theo được chọn theo phương pháp cổng liền<br />
<br />
Cỡ mẫu cho mỗi tỉnh được tính toán theo<br />
<br />
cổng cho đến khi đủ số mẫu theo tính toán.<br />
<br />
công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ:<br />
- Giai đoạn 5: chọn đối tượng phỏng vấn.<br />
p (1 - p)<br />
n = Z21-α/2<br />
<br />
Đối tượng được chọn là tất cả các đối tượng<br />
de<br />
<br />
d2<br />
n: cỡ mẫu tối thiểu phải đạt được.<br />
Z1 – α/2 : mức độ chính xác của nghiên cứu<br />
cần đạt dự kiến 95% = 1,96.<br />
p: tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về<br />
bệnh sỏi thận, ước tính tỷ lệ này là 50%.<br />
d: sai số tuyệt đối trong nghiên cứu = 0,05.<br />
de: hệ số thiết kế nghiên cứu. de = 2.<br />
<br />
70<br />
<br />
trong hộ gia đình từ 18 tuổi trở lên có mặt ở<br />
nhà tại thời điểm điều tra sẽ được phỏng vấn.<br />
Thực tế, chúng tôi nghiên cứu 6167 người<br />
trưởng thành tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái.<br />
Công cụ, kỹ thuật thu thập thông tin<br />
Đo chiều cao bằng thước đo chiều cao<br />
Microtoise, cân nặng bằng cân sức khỏe theo<br />
tiêu chuẩn.<br />
Phỏng vấn trực tiếp đối tượng dựa vào bộ<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
câu hỏi nghiên cứu gồm ba phần: phần thông<br />
<br />
việc, tập thể dục chưa đúng cách, ngồi nhiều,<br />
<br />
tin chung về đối tượng nghiên cứu và các chỉ<br />
<br />
chế độ ăn uống.<br />
<br />
số nhân trắc; phần thực trạng mắc bệnh sỏi<br />
thận và phần các yếu tố liên quan.<br />
Tiêu chuẩn đánh giá sỏi thận<br />
Người được coi là mắc bệnh sỏi thận là<br />
người đã được cơ sở y tế chẩn đoán đến thời<br />
điểm nghiên cứu. Tình trạng sỏi thận được<br />
xác định dựa trên khai báo của đối tượng<br />
nghiên cứu (có kiểm chứng thông qua hồ sơ<br />
bệnh án hoặc sổ khám bệnh nếu đối tượng<br />
có lưu giữ).<br />
<br />
Đánh giá kiến thức về các biện pháp<br />
phòng bệnh gồm: uống đủ nước, hoạt động<br />
làm việc, rèn luyện thể lực và chế độ ăn uống<br />
phù hợp. Người dân có kiến thức đúng khi trả<br />
lời được từ 75% trở lên tổng số ý đúng cho<br />
mỗi phần kiến thức<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
Các đối tượng tham gia nghiên cứu là<br />
hoàn toàn tự nguyện, thông tin cá nhân về các<br />
đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn<br />
<br />
Đánh giá kiến thức về các thói quen dễ gây<br />
<br />
được giữ bí mật, không có bất kỳ điều gì ảnh<br />
<br />
nên bệnh sỏi thận gồm có: uống nước đúng<br />
<br />
hưởng đến cá nhân, gia đình hay cộng đồng<br />
<br />
tiêu chuẩn, thói quen đi tiểu, hoạt động làm<br />
<br />
của họ.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu<br />
Đặc điểm (n = 6167)<br />
<br />
Nam (TB ± SD)<br />
<br />
Nữ (TB ± SD)<br />
<br />
Tổng (TB ± SD)<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
44,6 ± 14,5<br />
<br />
44,2 ± 15,0<br />
<br />
44,6 ± 14,8<br />
<br />
Cân nặng (kg)<br />
<br />
56,9 ± 8,2<br />
<br />
50,0 ± 7,3<br />
<br />
53,0 ± 8,4<br />
<br />
Chiều cao<br />
<br />
1,63 ± 0,06<br />
<br />
1,54 ± 0,06<br />
<br />
1,58 ± 0,08<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Tính trạng mắc bệnh<br />
<br />
Mắc bênh<br />
<br />
431<br />
<br />
7,0<br />
<br />
sỏi thận<br />
<br />
Không mắc bệnh<br />
<br />
5736<br />
<br />
93,0<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy, trong số 6167 người được phỏng vấn, độ tuổi trung bình là khoảng 44,6 ±<br />
14,8 tuổi và khá tương đồng ở hai giới. Cân nặng và chiều cao trung bình của đối tượng lần lượt<br />
là 53,0 ± 8,4 kg và 1,58 ± 0,08m. Tỷ lệ người dân mắc bệnh sỏi thận là 7,0% (431 người).<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
71<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 2. Liên quan giữa một số yếu tố tuổi, giới, BMI với tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận<br />
Các yếu tố<br />
<br />
Sỏi thận<br />
<br />
(n = 6167)<br />
<br />
Bệnh<br />
<br />
Không bệnh<br />
<br />
OR (95%CI)<br />
<br />
431 (7%)<br />
<br />
5,736 (93%)<br />
<br />
Nam (43,4%)<br />
<br />
151 (5,6)<br />
<br />
2,527 (94,4)<br />
<br />
1<br />
<br />
Nữ (56,6%)<br />
<br />
280 (8,0)<br />
<br />
3,209 (92)<br />
<br />
1,5 **(1,2 - 1,8)<br />
<br />
18 - 24 (8%)<br />
<br />
11 (2,2)<br />
<br />
480 (97,8)<br />
<br />
1<br />
<br />
25 - 44 (46,3%)<br />
<br />
138 (4,8)<br />
<br />
2,717 (95,2)<br />
<br />
2,2* (1,2 - 4,5)<br />
<br />
≥ 45 tuổi (45,8%)<br />
<br />
282 (10,5)<br />
<br />
2,573 (89,5)<br />
<br />
4,8*** (2,6 - 9,7)<br />
<br />
< 18,5 (14,2%)<br />
<br />
62 (7,1)<br />
<br />
813 (92,9)<br />
<br />
1<br />
<br />
18,5 – 24,9 (77,4%)<br />
<br />
323 (6,8)<br />
<br />
4,452 (93,2)<br />
<br />
0,9 (0,7 - 1,3)<br />
<br />
≥ 25 (8,4%)<br />
<br />
46 (8,9)<br />
<br />
471 (91,1)<br />
<br />
1,3 (0,8 - 1,9)<br />
<br />
Giới tính<br />
<br />
Nhóm<br />
tuổi<br />
<br />
Nhóm<br />
BMI<br />
<br />
(*: p < 0,05; **: p < 0,01; ***: p < 0,001).<br />
Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn 1,5 lần so với nam giới và sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê. Có mối liên quan chặt chẽ giữa nhóm tuổi và nguy cơ mắc bệnh sỏi thận. Tuổi<br />
càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng cao và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Chưa tìm thấy mối<br />
liên quan giữa chỉ số BMI với nguy cơ mắc bệnh sỏi thận.<br />
Bảng 3. Liên quan giữa kiến thức với tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận trong cộng đồng năm 2013<br />
Sỏi thận<br />
Các yếu tố kiến thức (n = 6167)<br />
<br />
Các thói quen<br />
dễ gây nên bệnh<br />
sỏi thận<br />
<br />
Bệnh<br />
<br />
Không bệnh<br />
<br />
431 (7%)<br />
<br />
5736 (93%)<br />
<br />
Có kiến thức (54%)<br />
<br />
164 (4,9)<br />
<br />
3164 (95,1)<br />
<br />
1<br />
<br />
Không kiến thức<br />
(46%)<br />
<br />
267 (9,4)<br />
<br />
2572 (90,6)<br />
<br />
2,0***(1,6 – 2,4)<br />
<br />
169 (4,8)<br />
<br />
3309 (95,2)<br />
<br />
1<br />
<br />
262 (9,7)<br />
<br />
2427 (90,3)<br />
<br />
2,1**(1,7 – 2,6)<br />
<br />
Có kiến thức<br />
Biện pháp phòng<br />
bệnh sỏi thận<br />
<br />
(56,4%)<br />
Không kiến thức<br />
(43,6%)<br />
<br />
OR (95%CI)<br />
<br />
(*: p < 0,05; **: p < 0,01; *** p < 0,001)<br />
<br />
72<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Người dân không có kiến thức về các thói quen dễ gây nên bệnh sỏi thận, các biện pháp<br />
phòng chống bệnh sỏi thận thì có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn lần lượt là 2,0 và 2,1 lần<br />
so với những người có kiến thức. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.<br />
Bảng 4. Liên quan giữa thói quen sử dụng rượu bia và thuốc lá với tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận<br />
Sỏi thận<br />
Các yếu tố (n = 6,167)<br />
<br />
Bệnh<br />
431 (7%)<br />
<br />
Không bệnh<br />
5,736 (93%)<br />
<br />
OR (95% CI)<br />
<br />
Không (78,6%)<br />
<br />
307 (6,3)<br />
<br />
4,542 (93,7)<br />
<br />
1<br />
<br />
Có (21,4%)<br />
<br />
124 (9,4)<br />
<br />
1,194 (90,6)<br />
<br />
1,5***(1,2 – 1,9)<br />
<br />
< 5 điếu(37,7%)<br />
<br />
24 (4,8)<br />
<br />
473 (95,2)<br />
<br />
1<br />
<br />
≥ 5 điếu (62,3%)<br />
<br />
64 (7,8)<br />
<br />
757 (92,2)<br />
<br />
1,6* (1,1 – 2,8)<br />
<br />
Không (71,9%)<br />
<br />
192 (4,3)<br />
<br />
4,242 (95,7)<br />
<br />
1<br />
<br />
Có (28,1%)<br />
<br />
239(13,8)<br />
<br />
1,494 (85,8)<br />
<br />
3,5***(2,9 – 4,3)<br />
<br />
Hút thuốc lá, thuốc lào<br />
<br />
Lượng hút thuốc/ ngày<br />
<br />
Uống rượu/ bia<br />
<br />
(*: p < 0,05; **: p < 0,01; ***: p < 0,001).<br />
Những người sử hút thuốc lá và uống rượu thì có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn lần lượt<br />
là 1,5 và 3,5 lần so với những người không có thói quen trên, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br />
(95% CI: 1,2 - 1,9 và 2,9 - 4,3). Người có thói quen hút thuốc trên 5 điếu một ngày có nguy cơ mắc<br />
bệnh sỏi thận cao hơn 1,6 lần so với người hút ít hơn và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.<br />
Bảng 5. Liên quan giữa thói quen ăn uống và luyện tập thể lực với tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận<br />
Sỏi thận<br />
Các yếu tố (n = 6167)<br />
<br />
Bệnh<br />
431 (7%)<br />
<br />
Không bệnh<br />
5,736 (93%)<br />
<br />
OR (95%CI)<br />
<br />
Không (86,7%)<br />
<br />
340 (6,4)<br />
<br />
5,007 (93,6)<br />
<br />
1<br />
<br />
Có (13,3%)<br />
<br />
91 (11,1)<br />
<br />
729 (88,9)<br />
<br />
1,8 (0,9 – 2,4)<br />
<br />
Sử dụng rau củ, quả/<br />
<br />
≥ 300gr (61,1%)<br />
<br />
218 (5,8)<br />
<br />
3,547 (94,2)<br />
<br />
1<br />
<br />
ngày<br />
<br />
< 300gr (38,9%)<br />
<br />
213 (8,9)<br />
<br />
2,189 (91,1)<br />
<br />
1,6*** (1,3 – 1,9)<br />
<br />
Có (50,2%)<br />
<br />
193 (6,2)<br />
<br />
2,901 (93,8)<br />
<br />
1<br />
<br />
Không (49,8%)<br />
<br />
238 (7,7)<br />
<br />
2,835 (92,3)<br />
<br />
1,3* (1,1 – 1,5)<br />
<br />
Thói quen<br />
<br />
≥ 1,5 lít (52,2%)<br />
<br />
97 (6,1)<br />
<br />
1,489 (93,9)<br />
<br />
1<br />
<br />
uống nước<br />
<br />
< 1,5 lít (47,8%)<br />
<br />
334 (7,3)<br />
<br />
4,247 (92,7)<br />
<br />
1,2 (0,9 – 1,1)<br />
<br />
Thói quen ăn mặn<br />
<br />
Luyện tập thể lực<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
73<br />
<br />