intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tuân thủ điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tuân thủ điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi để đánh giá tuân thủ điều trị và phân tích một số yếu tố liên quan của 107 người bệnh COPD điều trị ngoại trú trong thời gian từ tháng 07 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tuân thủ điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH COPD ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH Nguyễn Văn Thăng1 TÓM TẮT Chu Thị Hạnh2 Mục tiêu: Đánh giá tuân thủ điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị của người bệnh 1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình. 2 Bệnh viện Bạch Mai Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi để đánh giá tuân thủ điều trị và phân tích một số yếu tố liên quan của 107 người bệnh COPD điều trị ngoại trú trong thời gian từ tháng 07 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình. Kết quả: Trong số 107 người bệnh tham gia nghiên cứu, tuổi trung bình của người bệnh là 69,57 ± 9,198, nam giới chiếm đa số 87,9%. Tỷ lệ người bệnh tuân thủ tái khám hàng tháng chiếm 55,1%. Tỷ lệ tuân thủ theo thang điểm Mosisky: tuân thủ tốt 54,2%, tuân thủ trung bình 40,2% và tuân thủ kém 5,6%. Có 2 yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh là cảm thấy bất tiện khi dùng thuốc trước mặt người khác và Đọc hiểu thông tin nhãn thuốc, tờ hướng dẫn sử dụng của người bệnh. Tác giả chịu trách nhiệm Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh còn hạn Nguyễn Văn Thăng chế. Có 2 yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình là cảm thấy bất tiện khi dùng thuốc trước mặt người khác và Email: thangnguyendr@gmail.com đọc hiểu thông tin nhãn thuốc, tờ hướng dẫn sử dụng của người bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải Ngày nhận bài: 06/09/2022 tăng cường giáo dục sức khoẻ, củng cố kiến thức và thái độ Ngày phản biện: 08/10/2022 tuân thủ điều trị cho người bệnh. ngày đồng ý đăng: 14/10/2022 Từ khóa: COPD. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chính, ô nhiễm không khí và khói chất đốt cũng là Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là yếu tố nguy cơ quan trọng gây COPD. Các bệnh bệnh hô hấp phổ biến, được đặc trưng bởi các triệu đồng mắc và đợt kịch phát làm nặng thêm tình chứng hô hấp dai dẳng và giới hạn luồng khí, là hậu trạng bệnh 1. Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế quả của những bất thường đường thở và/hoặc phế giới năm 2017, COPD là nguyên nhân gây tử vong nang thường do phơi nhiễm với các phân tử hoặc đứng hàng thứ 3 với khoảng 3,2 triệu người chết và khí độc hại, trong đó khói thuốc là yếu tố nguy cơ 329 triệu người mắc trên toàn thế giới. Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 101
  2. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 Thực trạng hiện nay tại các đơn vị y tế tuyến 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám cơ sở, các biện pháp quản lý và theo dõi còn gặp hô hấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. nhiều khó khăn, việc tuân thủ điều trị của bệnh 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng nhân còn hạn chế do thiếu nguồn lực cả của 7/2021 đến tháng 08/2022. ngành y tế và người bệnh. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đang thực hiện việc theo dõi, điều 2.2. Phương pháp nghiên cứu trị ngoại trú cho khoảng 350 người bệnh COPD 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tại 8 huyện, thành phố trong tỉnh tuy nhiên đến tả cắt ngang tiến cứu nay chưa có bất kỳ một báo cáo tổng kết, nghiên 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và kỹ thuật chọn cứu nào đề cập đến vấn đề tuân thủ điều trị, các mẫu yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị của nhóm NB được theo dõi này. Chính vì vậy chúng *Cỡ mẫu nghiên cứu: Toàn bộ người bệnh tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá tuân COPD đến khám và điều trị ngoại trú, có bệnh thủ điều trị và một số yếu tố liên quan của án theo dõi hàng tháng đáp ứng tiêu chuẩn lựa người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh chọn người bệnh. viện Đa khoa tỉnh Thái Bình.” với mục tiêu: *Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện Đánh giá tuân thủ điều trị của người bệnh COPD Toàn bộ người bệnh được chẩn đoán COPD và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tuân thủ theo tiêu chuẩn GOLD 2021, đồng ý tham gia điều trị của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại nghiên cứu và được thu nhận điều trị ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. tại phòng khám Hô Hấp. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.2.3. Cách thức thu thập số liệu: 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian Người bệnh đến khám được thu thập thông nghiên cứu tin theo bệnh án mẫu, bảng kiểm đánh giá sự 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu tuân thủ điều trị qua bộ câu hỏi tự điền Morisky. Tiêu chuẩn lựa chọn. * Đánh giá sự tuân thủ điều trị - Người bệnh được chẩn đoán COPD theo - Tỷ lệ tái khám định kỳ = GOLD 2021 Trong đó Tuân thủ điều trị: tỷ lệ ≥ 80%; - Có bệnh án điều trị ngoại trú tại phòng Không tuân thủ: tỷ lệ < 80%. khám hô hấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình - Đánh giá tuân thủ người bệnh thông - Đang được sử dụng các thuốc giãn phế qua bộ câu hỏi tự điền Morisky phát cho người quản dạng hít, xịt bệnh. Người bệnh tự đánh giá mức độ tuân thủ của mình theo 8 câu hỏi trên nguyên tắc CÓ/ - Có thể hiểu và trả lời được các câu hỏi KHÔNG, nhân viên y tế thu bảng kiểm và đánh theo các bảng kiểm. giá tổng số điểm đạt được của người bệnh Tiêu chuẩn loại trừ: + Phân loại mức độ tuân thủ theo Morisky - Người bệnh không đồng ý tham gia (03 mức): tuân thủ tốt (8 điểm); tuân thủ trung nghiên cứu. bình (từ 6 đến
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | NGUYỄN VĂN THĂNG VÀ CỘNG SỰ - Mức tuân thủ để phân tích là phân loại Về phân loại COPD theo nhóm ABCD, nhóm D theo Morisky và được chia thành 2 nhóm “tuân chiếm tỷ lệ cao nhất (48,6%) và nhóm A chiếm thủ” (tuân thủ tốt) và “không tuân thủ” (gồm tỷ lệ thấp nhất (15,9%). tuân thủ trung bình và kém). 3.1. Tuân thủ điều trị của người bệnh - Sử dụng hồi quy logistic để xác định các COPD yếu tố liên quan có ý nghĩa đến tuân thủ điều trị Bảng 2. Tỉ lệ tuân thủ tái khám định kỳ trong của người bệnh. Yếu tố được xác định liên quan 12 tháng (n=107) có ý nghĩa đến kết quả tuân thủ của người bệnh khi p≤0,05. Tuân thủ tái khám Số lượng % 2.2.4. Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS Có 59 55,1 20.0 Không 48 44,9 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số lần tái khám định 9,12 Bảng 1. Một số đặc điểm chung kỳ trong 12 tháng (±3,568) của người bệnh (n=107) trung bình(±SD) Đặc điểm Số lượng % Tỷ lệ người bệnh tuân thủ tái khám định kỳ trong 12 tháng (55,1%) cao hơn so với chưa tuân Tuổi trung bình 69,57 ± thủ (44,9%). Số lần tái khám định kỳ trên người (±SD) 9,198 Tuổi bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi là 9,12 Tuổi cao nhất/ 94/43 Bảng 3. Kết quả tuân thủ đánh giá theo thấp nhất Bảng điểm Morisky(n=107) Nam 94 87,9 Giới Thông tin Số lượng % Nữ 13 12,1 Điểm trung bình 7,27(±0,98) 0-1 49 45,6 Điểm cao nhất/thấp Số đợt ≥2 58 54,2 8,0/4,0 nhất cấp Số đợt cấp trong 12 trung bình(±SD) 1,56±1,24 Mức độ Tuân thủ tốt 58 54,2 tháng tuân thủ (điểm = 8) Cao nhất/thấp 0/6 Tuân thủ nhất trung bình (6 43 40,2 Nhóm A 17 15,9 ≤ điểm < 8) Phân loại Nhóm B 18 16,8 Tuân thủ kém COPD Nhóm C 20 18,7 6 5,6 (điểm < 6) Nhóm D 52 48,6 Điểm Morisky trung bình người bệnh đạt Người bệnh tham gia vào nghiên cứu phần được là 7,27 điểm. Khoảng điểm dao động từ 4 lớn là người bệnh cao tuổi với độ tuổi trung bình điểm đến 8 điểm. Về xếp loại mức độ tuân thủ là 69,57 và là nam giới (87,9%). Số đợt cấp trung theo Bảng điểm Morisky, chỉ có 54,2% người bình 1,56 ± 1,24, dao động 0 – 6; số trường hợp bệnh tuân thủ tốt, còn 40,2% người bệnh tuân có ≥ 2 đợt cấp trong 12 tháng chiếm tỷ lệ 54,2%. thủ trung bình và 5,6% tuân thủ kém. Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 103
  4. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 Bảng 4. Tỷ lệ chưa tuân thủ của người bệnh COPD theo từng tiêu chí trong Bảng điểm Morisky (n=107) TT Tiêu chí chưa tuân thủ Số lượng % 1 Thỉnh thoảng quên dùng thuốc được kê đơn 12 11,2 2 Hai tuần vừa qua, có ngày không dùng thuốc điều trị COPD 9 8,4 3 Đã bao giờ ông/bà ngừng thuốc hoặc giảm liều mà không nói 4 3,7 với bác sỹ do ông/bà cảm thấy mệt hay yếu hơn khi dùng thuốc 4 Khi đi du lịch hoặc ra khỏi nhà, thỉnh thoảng có quên mang thuốc 21 19,6 5 Hôm qua không dùng thuốc điều trị COPD 4 3,7 6 Khi cảm thấy bệnh đã được kiểm soát, thỉnh thoảng có ngừng 8 7,5 dùng thuốc 7 Cảm thấy khó chịu khi phải dùng thuốc điều trị COPD theo phác 14 13,1 đồ hàng ngày 8 Gặp khó khăn trong việc nhớ phải dùng thuốc Một vài lần 5 4,7 Thỉnh thoảng 1 0,9 Thường xuyên, luôn luôn 0 0 Về tỷ lệ chưa tuân thủ của người bệnh COPD Morisky
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | NGUYỄN VĂN THĂNG VÀ CỘNG SỰ Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân COPD Tuân thủ Không tuân thủ OR TT Yếu tố p n (%) n (%) (CI 95%) Cảm thấy bất tiện khi dùng 1 thuốc trước mặt người khác Chưa bao giờ hoặc hiếm khi 57 (58,8) 40(41,2) 22,1 (2,07-235,77) 0,01 Thường xuyên hơn* 1(10,0) 9(90,0) 1,00 - Đọc hiểu thông tin nhãn 2 thuốc, tờ hướng dẫn Không 16 (41,0) 23 (59,0) 1,00 - Có 42 (61,8) 26 (38,2) 3,3 (1,3-8,36) 0,012 4. BÀN LUẬN 4.1. Tỷ lệ tuân thủ điều trị Nghiên cứu thực hiện trên 107 người bệnh Có 55,1% người bệnh tuân thủ tái khám được chẩn đoán COPD đến khám và điều trị trong 12 tháng, 44,9% người bệnh không tuân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình thủ tái khám đầy đủ. Tỉ lệ này thấp hơn nghiên từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022. cứu của Nguyễn Hoài Thu (2016)3 :84,4% người Tuổi trung bình của nghiên cứu 69,57 (±9,198), bệnh tuân thủ tái khám trong 12 tháng. Hiện nay nam chiếm 87,9%, nữ chiếm 12,1%. Nghiên cứu người bệnh mắc COPD được quản lý ngoại trú và này cũng tương tự một số nghiên cứu như của được hướng dẫn tái khám với giấy chuyển tuyến Nguyễn Hoài Thu (2016)3 trên 211 người bệnh được sử dụng 1 lần/12 tháng rất thuận lợi cho COPD đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh người bệnh, người bệnh được khám và cấp phát viện Bạch Mai với tuổi trung bình 66,53 (±8,21), thuốc gần như miễn phí với đối tượng có BHYT nam chiếm 84,4%, nữ chiếm 15,6%. tuy nhiên trong thời gian triển khai nghiên cứu có 1 số yếu tố có thể ảnh hưởng nhiều đến việc Số đợt cấp trung bình của người bệnh trong tái khám của người bệnh như: Người bệnh có nghiên cứu của chúng tôi là 1,56 ± 1,24, trong triệu chứng nặng, không thể tái khám đúng hẹn, đó số trường hợp có ≥ 2 đợt cấp trong 12 tháng người bệnh tái khám phụ thuộc người thân trong chiếm 54,2%. Về phân loại COPD theo nhóm gia đình đặc biệt trong năm 2021 và 4 tháng ABCD, nhóm D chiếm tỷ lệ cao nhất (48,6%) và đầu năm 2022 dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng nhóm A chiếm tỷ lệ thấp nhất (15,9%). Kết quả nghiêm trọng tới việc khám bệnh nói chung và này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Quang việc tái khám nói riêng cho người bệnh bị COPD. Đợi (2019) trên 210 người bệnh COPD điều trị tại Trung tâm Hô hấp, bệnh viện Bạch Mai: số Về mức độ tuân thủ theo Morisky: 54,2% đợt cấp trung bình 1,64 ± 0,96 trong đó 53,3% người bệnh tuân thủ tốt, 40,2% người bệnh tuân có ≥ 2 đợt cấp trong 12 tháng; nhóm A có tỷ lệ thủ ở mức trung bình và 5,6% người bệnh tuân thấp nhất (4,8%) và nhóm D chiếm tỷ lệ cao nhất thủ kém. Tỉ lệ người bệnh tuân thủ khá thấp (51,9%) mặc dù đối tượng nghiên cứu của tác nhưng cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Hoài giả này là người bệnh có đợt cấp COPD nhập Thu (2016)3: tỉ lệ tuân thủ đạt 37,9%, nghiên viện4. cứu của Lê Nhật Huy (2020)5: Tỉ lệ tuân thủ đạt Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 105
  6. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 31,82% sau can thiệp. Điều này có thể được giải tỷ lệ cao người bệnh có rào cản về cảm xúc. Đây thích do lưu lượng người bệnh đến khám tại là yếu tố có thể can thiệp được giúp cải thiện các bàn khám quản lý COPD và Hen phế quản tỷ lệ tuân thủ của người bệnh. Vai trò của nhân tại bệnh viện giảm, trong giai đoạn triển khai viên y tế và cộng đồng rất quan trọng trong nghiên cứu, các bác sĩ có nhiều thời gian tư vấn việc tư vấn, chia sẻ để người bệnh vượt qua cho người bệnh về các vấn đề liên quan đến điều cảm giác e ngại. Bên cạnh đó người bệnh cần trị bệnh giúp cho người bệnh tuân thủ tốt hơn. đọc, hiểu được các thông tin về thuốc sử dụng Về thực hiện từng tiêu chí theo Bảng điểm cũng sẽ giúp cho người bệnh tuân thủ hướng Morisky, có 19,6% người bệnh khi đi du lịch hoặc dẫn dùng thuốc một cách đầy đủ hơn. Tư vấn ra khỏi nhà có quên mang thuốc chiếm tỉ lệ cao thường xuyên, giải thích về bệnh và phương nhất trong các nguyên nhân, 13,1% người bệnh pháp điều trị, theo dõi giám sát người bệnh liên trả lời cảm thấy khó chịu khi phải dùng thuốc tục đã được chứng minh là các biện pháp giúp điều trị COPD theo phác đồ hàng ngày, 11,2% cải thiện tuân thủ điều trị 7. người bệnh trả lời thỉnh thoảng quên dùng Yếu tố về chi phí điều trị đã được chỉ ra thuốc được kê đơn. Nghiên cứu này tương tự có liên quan đến tuân thủ điều trị trong nhiều nghiên cứu của Nguyễn Hoài Thu (2016)3 lại cho nghiên cứu của CM Hughes, R. Prajapati, SB thấy 2 nguyên nhân phổ biến khiến người bệnh Soumerai 8,9,10. Tuy nhiên trong nghiên cứu không tuân thủ chiếm tỉ lệ cao là: Người bệnh này, chi phí điều trị không ảnh hưởng tới tuân trả lời có quên dùng thuốc 32,2%, người bệnh thủ điều trị của người bệnh, do đối tượng người trả lời cảm thấy khó chịu khi phải dùng thuốc bệnh trong nghiên cứu được khám và lĩnh thuốc điều trị COPD theo phác đồ hàng ngày 30,3%, gần như miễn phí. Kết quả này tương tự với Tuy nhiên trong nghiên cứu của Tamas Agh6, nghiên cứu Nguyễn Hoài Thu (2016)3 tại Bệnh hai nguyên nhân phổ biến dẫn tới bệnh nhân viện Bạch Mai, của Tamas (2011)6. không tuân thủ là “quên thuốc” và “ngừng thuốc khi cảm thấy mệt hơn khi dùng thuốc”. Phân tích các yếu tố còn lại như tuổi, giới, phân loại COPD …nhận thấy không có mối liên 4.2. Các yếu tố liên quan tới tuân thủ quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh. Tuy điều trị . nhiên một số nghiên cứu như của Nguyễn Hoài Theo phân tích hồi quy đa biến logistic, Thu (2016)3, Tamas và Hillary (2011)5 lại chỉ ra trong nghiên cứu này cho thấy 2 yếu tố được xem có mối liên quan giữa tuổi và tuân thủ điều trị có mối liên quan đến tuân thủ điều trị là “Cảm nhưng trong nghiên cứu của Ratnesworee, yếu thấy bất tiện khi dùng thuốc trước mặt người tố tuổi không liên quan đến tuân thủ điều trị khác” (95% CI, OR =22,1; 2,07-235,77) và “Đọc của người bệnh8. Khi xem xét về yếu tố có thể hiểu thông tin nhãn thuốc tờ hướng dẫn” (95% can thiệp được hay không, tuổi là yếu tố không CI, OR=3,3;1,3-8,36). Nghiên cứu này cũng tương can thiệp để thay đổi được. tự nghiên cứu của Nguyễn Hoài Thu (2016)3 xác 5. KẾT LUẬN định Cảm thấy bất tiện khi dùng thuốc trước mặt người khác có mối liên quan đến tuân thủ điều trị - Tỷ lệ người bệnh tuân thủ tái khám hàng (95% CI; OR=3,89; 1,42-10,64). tháng chiếm 55,1%. Kết hợp với tỷ lệ 13,1% người bệnh trả lời - Tỉ lệ tuân thủ theo thang điểm Morisky “cảm thấy bất tiện khi dùng thuốc hàng ngày” tuân thủ tốt: 54,2%, tuân thủ trung bình 40,2%. như trình bày ở bảng 3.4 để thấy rằng có một tuân thủ kém 5,6% Trang 106 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  7. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 129 | 2022 | NGUYỄN VĂN THĂNG VÀ CỘNG SỰ - Có 2 yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại tỉnh của người bệnh là cảm thấy bất tiện khi dùng thuốc Nghệ An. Đại học Y Hà Nội 2020. trước mặt người khác và đọc hiểu thông tin nhãn 6. T Ágh, A Inotai, Á Mészáros. Factors thuốc, tờ hướng dẫn sử dụng của người bệnh. associated with medication adherence in patients with chronic obstructive pulmonary disease. Respiration; TÀI LIỆU THAM KHẢO international review of thoracic diseases. 1. GOLD. Global strategy for the diagnosis, 2011;82(4):328-34. doi:10.1159/000324453 management, and prevention of chronic 7. DP Tashkin. Multiple dose regimens. Impact obstructive pulmonary disease http:// on compliance. Chest. May 1995;107(5 wwgoldcopdorg. 2018 Suppl):176s-182s. doi:10.1378/chest.107.5_ 2. M Montes de Oca, A Menezes, FC supplement.176s Wehrmeister, et al. Adherence to inhaled 8. CM Hughes. Medication non-adherence therapies of COPD patients from seven in the elderly: how big is the problem? Latin American countries: The LASSYC Drugs & aging. 2004;21(12):793-811. study. PloS one. 2017;12(11):e0186777. doi:10.2165/00002512-200421120-00004 doi:10.1371/journal.pone.0186777 9. R Prajapati, Shilpa, Shrestha. Medication 3. Nguyễn Hoài Thu. Nghiên cứu tuân thủ điều trị Adherence and its Associated Factors và kĩ thuật sử dụng các thuốc dạng hít trên bệnh among COPD Patients Attending Medical nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh OPD of Dhulikhel Hospital, Nepal. 2015: viện Bạch Mai. Đại học Dược Hà Nội 2016. 10. SB Soumerai, D Ross-Degnan, J Avorn, 4. Nguyễn Quang Đợi (2019). Nghiên cứu đặc T McLaughlin, I Choodnovskiy. Effects điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố of Medicaid drug-payment limits on nguy cơ tắc động mạch phổi cấp ở bệnh nhân admission to hospitals and nursing homes. đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Luận The New England journal of medicine. Oct án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 10 1991;325(15):1072-7. doi:10.1056/ 5. Lê Nhất Huy. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ nejm199110103251505 học lâm sàng và đánh giá kết quả can thiệp Abstract EVALUATION TREATMENT ADHERENCE AND SOME FACTORS RELATED TO THE TREATMENT ADHERENCE OF COPD OUTPATIENTS TREATMENT AT THAI BINH PROVINCIAL GENERAL HOSPITAL Objectives: To evaluate treatment adherence and analyze some factors related to the treatment adherence of COPD outpatients treatment at Thai Binh Provincial General Hospital. Methods: Design a cross-sectional descriptive study, using a pre-prepared questionnaire to assess treatment adherence and analyze some related factors of 107 outpatients with COPD in the period from July 2021 to August 2022 at Thai Binh Provincial General Hospital. Results: Among 107 patients participating in the study, The average age of the patients was Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 107
  8. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2022 | SỐ 129 69.57 ± 9,198, men accounted for the majority of 87.9%. The percentage of patients who followed the monthly follow-up examination accounted for 55.1%. Compliance rate according to Mossky scale: good compliance accounted for 54.2%, average compliance is 40.2% and poor compliance is 5.6%. There are 2 factors related to the patient's treatment adherence are the inconvenience of taking the drug in front of others and the understanding of the patient's drug label and instruction sheet. Conclusion: The patient's compliance rate is still limited. There are 2 factors related to the patient's adherence to treatment, which is the inconvenience of taking the drug in front of others and reading the patient's information on the drug label and instructions for use. Research results show the need to strengthen health education, strengthen knowledge and attitude to treatment adherence for patients. Keywords: COPD. Trang 108 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2