intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu về Thương hiệu xanh, tăng trưởng xanh, Việt Nam xanh: Phần 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiếp phần 1, cuốn sách Thương hiệu xanh, tăng trưởng xanh, Việt Nam xanh: Phần 2 trình bày về những nội dung cơ bản về những đơn vị chủ động thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, phát triển bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu về Thương hiệu xanh, tăng trưởng xanh, Việt Nam xanh: Phần 2

  1. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH PHẦN THỨ BA NHỮNG ĐƠN VỊ CHỦ ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG XANH, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG [ 153 ]
  2. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH QUẢNG NINH THỰC HIỆN TĂNG TRƯỞNG TỪ “NÂU” SANG “XANH” Q UẢNG NINH là một tỉnh ở địa đầu phía so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của Đông Bắc Việt Nam, có di sản kỳ quan nền kinh tế. Quan điểm xuyên suốt là vừa làm vừa thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, có trữ đúc rút kinh nghiệm, điều chỉnh cho hợp lý, kết lượng than đá chiếm hơn 90% cả nước và lớn nhất hợp hài hoà và hợp lý; giữ gìn, tôn trọng, kế thừa, Đông Nam Á. Khai thác ềm năng, thế mạnh của phát huy các giá trị cũ cùng với những sáng kiến mình cho phát triển kinh tế - xã hội trong điều mới để điều chỉnh hướng đến mục êu mới, cách kiện cơ chế chính sách còn hạn chế đã nảy sinh làm mới; xử lý hiệu quả mối quan hệ biện chứng nh trạng phát triển thiếu cân đối, gia tăng khả giữa tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển. năng dẫn đến mâu thuẫn giữa việc khai thác than, Quyết tâm, nỗ lực đổi mới mô hình tăng trưởng, phát triển công nghiệp nặng với phát triển dịch vụ chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang trên cùng một địa bàn, suy giảm chất lượng môi “xanh”, từ chưa bền vững sang bền vững, dựa trên trường, Quảng Ninh đứng trước những thách năng suất cao hơn và sự cân bằng giữa các ưu ên thức về phát triển kinh tế, bảo vệ an ninh và quốc phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. phòng, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và ứng Mục êu của Tỉnh là phát triển kinh tế bền phó với biến đổi khí hậu. vững, nâng cao hiệu quả nguồn lực và giảm phát thải khí nhà kính, ến tới nền kinh tế carbon thấp. Chuyển từ “nâu” sang “xanh”: Phấn đấu đến năm 2020, Quảng Ninh là một trong Đúng hướng, kịp thời, tạo nhiều cơ hội mới những tỉnh dẫn đầu cả nước thực hiện thành công các chỉ êu về bảo vệ môi trường trong khuôn khổ Thực hiện Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam và xây xanh, tỉnh Quảng Ninh đã chủ động xây dựng kế dựng Quảng Ninh là nơi cần đến và đáng sống của hoạch triển khai thực hiện tăng trưởng xanh của mọi người. tỉnh (Kế hoạch số 3741/KH-UBND, ngày 9/7/2014) Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của và thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược Tỉnh giai đoạn 2016-2020 với các mục êu và các Quốc gia về tăng trưởng xanh. Quảng Ninh là một nhóm giải pháp cụ thể cần thực hiện như: Nâng trong ba tỉnh, thành phố trong cả nước được Bộ cao nhận thức, năng lực và thể chế, tăng cường Kế hoạch và Đầu tư lựa chọn triển khai thí điểm xanh hóa sản xuất, xanh hóa lối sống và thúc đẩy xây dựng Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh êu dùng bền vững... từ tháng 7/2015. Trên cơ sở các quy hoạch chiến Tăng trưởng xanh ở Quảng Ninh là quá trình lược của Tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh lần thứ XIV nhiệm kỳ 2015-2020, từ cuối năm tế, chuyển đổi phương thức phát triển gắn chặt 2014 đến nay, Quảng Ninh đã nỗ lực cùng với Bộ với việc thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến Kế hoạch và Đầu tư, Chương trình Phát triển Liên lược mà Đại hội XI của Đảng đề ra; giảm dần Hợp Quốc (UNDP) và Cơ quan Phát triển Quốc tế việc dựa vào các yếu tố không bền vững như tài Hoa Kỳ (USAID) xây dựng và hoàn thiện Kế hoạch nguyên hữu hạn (than, đất, đá...) và tăng dần các tăng trưởng xanh của Tỉnh. Ngày 16/11/2015, yếu tố bền vững dựa vào vị trí địa chính trị, kinh UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Kế hoạch số tế tri thức, khoa học công nghệ, êu dùng, đầu tư, 6970/KH-UBND triển khai thực hiện Chiến lược xuất khẩu, cảnh quan, văn hoá, truyền thống lịch quốc gia về tăng trưởng xanh của Tỉnh giai đoạn sử và trí tuệ con người... để phát triển. 2016-2020. Với điều kiện tự nhiên, xã hội và đặc điểm nh Với quan điểm Quảng Ninh lựa chọn con hình hiện nay, Quảng Ninh đang có những cơ hội đường tăng trưởng xanh nhằm tận dụng lợi thế sau đây: [ 154 ]
  3. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH Thứ nhất, nằm trong địa bàn động lực của hoạch tổng thể bảo vệ môi trường (bao gồm cả Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cùng với Hà Nội quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long và Đề án cải và Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh đóng vai trò là một thiện môi trường tỉnh Quảng Ninh). trong những đầu tàu về phát triển kinh tế - xã hội, Để cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường cửa ngõ giao thông quan trọng với nhiều cửa khẩu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh gây ra, tỉnh biên giới, hệ thống cảng biển thuận ện, có điều Quảng Ninh đã chi trên 157 tỷ đồng lắp đặt 27 kiện giao thương thuận lợi với các nước Đông Bắc trạm quan trắc môi trường tự động; triển khai các Á và các nước thuộc khu vực Tiểu vùng Mê Kông, dự án cải tạo ô nhiễm môi trường Vịnh Hạ Long; điểm kết nối quan trọng của Khu vực mậu dịch tự ngành than triển khai xây dựng 39 trạm xử lý nước do ASEAN - Trung Quốc. thải mỏ, thực hiện cải tạo hoàn nguyên môi trường Thứ hai, tầm nhìn chiến lược của Quảng Ninh trên 800 ha bãi thải mỏ tại khai trường khai thác là tạo bước phát triển đột phá, đưa Quảng Ninh than thuộc các đơn vị ngành than. Tỉnh yêu cầu trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại vào ngành than có lộ trình di chuyển Nhà máy sàng năm 2020, là địa phương đi đầu trong cả nước tuyển than Nam Cầu Trắng ra khỏi khu vực đông đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi phương dân cư như hiện nay và đã có đề nghị với Chính thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, đẩy mạnh phủ và các bộ, ngành liên quan không cấp phép phát triển kinh tế biển, tạo nền tảng vững chắc xây dựng thêm các nhà máy sản xuất xi măng, nhà để Quảng Ninh phát triển nhảy vọt, toàn diện sau máy nhiệt điện gần khu vực đông dân cư, đô thị. năm 2020; từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội, Trong lĩnh vực nông nghiệp, tỉnh Quảng Ninh phát huy tối đa bản sắc văn hoá dân tộc. đã ban hành chính sách để chuyển dần từ nền Thứ ba, những yếu tố để phát triển bền vững nông nghiệp tự cung, tự cấp, sản xuất theo hướng của Quảng Ninh. Đó là: vị trí địa chính trị, kinh tế tự phát sang nền nông nghiệp chất lượng cao, đặc biệt như “đất nước Việt Nam thu nhỏ”, cơ hội an toàn, sản xuất theo hướng hàng hóa với việc để phát triển kinh tế toàn diện, đa dạng, phong ứng dụng khoa học, công nghệ ên ến của nước phú, khả năng hội nhập quốc tế sâu rộng. ngoài, đảm bảo phục vụ nhu cầu tại chỗ và xuất Quảng Ninh có hơn 600 danh lam, thắng cảnh, khẩu. Công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và di ch lịch sử được xếp hạng, đặc biệt có Vịnh Hạ đa dạng sinh học cũng đã được Tỉnh quan tâm. Long 2 lần được UNESCO công nhận là “Di sản Đến nay độ che phủ rừng của Tỉnh đạt trên 53% thiên nhiên của thế giới” về giá trị cảnh quan và và tuyệt đối không để xảy ra các vụ cháy rừng quy giá trị địa chất, địa mạo, được vinh danh là một mô lớn. trong 7 kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới, là cơ Quảng Ninh là tỉnh đầu ên của Việt Nam đề hội để phát triển dịch vụ du lịch, nhất là phát triển cập đến vấn đề tăng trưởng xanh với Nhật Bản và công nghiệp giải trí. cũng là địa phương đầu ên đề nghị JICA làm tư Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản vấn chiến lược cho quá trình xây dựng thực hiện giàu có, nhất là than đá, đá vôi, đất sét là điều kiện ý tưởng này. JICA hỗ trợ Quảng Ninh trong Dự án và cơ hội tốt để phát triển trung tâm khai khoáng, Bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long được triển khai trung tâm nhiệt điện, vật liệu xây dựng của cả nước. từ tháng 3/2010 đến tháng 2/2013 nhằm xây dựng Về con người, lịch sử văn hoá, xã hội: Quảng chiến lược bảo vệ môi trường để có được ngành Ninh là nơi hội tụ, giao thoa, sự thống nhất trong Du lịch bền vững tại khu vực Vịnh Hạ Long và hỗ trợ đa dạng của nền văn minh sông Hồng; là một thành lập cơ quan thực thi chính “Uỷ ban bảo vệ trong những cái nôi của giai cấp công nhân Việt môi trường Vịnh Hạ Long”. Khi hỗ trợ Quảng Ninh Nam với truyền thống “kỷ luật và đồng tâm” đang thực hiện dự án này, JICA xác định đây là đầu vào là lực lượng xung kích thực hiện công nghiệp hóa - chiến lược tăng trưởng xanh của tỉnh Quảng Ninh hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. như một hợp phần của chiến lược. Dự án thứ 2 Các nội dung của Chiến lược quốc gia về tăng vừa kết thúc đó là hợp tác xây dựng hệ thống tuần trưởng xanh cũng đã được tỉnh Quảng Ninh quán hoàn tài nguyên có sự tham gia của người dân tại triệt trong suốt quá trình lập các quy hoạch quan Vịnh Hạ Long được triển khai từ tháng 10/2009 trọng của Tỉnh, đặc biệt là quy hoạch tổng thể đến tháng 9/2012, dự án đã cơ bản hướng đến phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ninh; quy được mục êu xây dựng xã hội bền vững tại khu [ 155 ]
  4. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH vực Vịnh Hạ Long, cải thiện môi trường Vịnh từ các Những quyết tâm của tỉnh Quảng Ninh trong hoạt động khảo sát thực tế về các vấn đề rác thải việc giải quyết những mâu thuẫn, xung đột trong với sự tham gia của người dân; giảm thiểu rác thải quá trình phát triển đã đem lại những kết quả bằng cách sử dụng làm phân hữu cơ; xử lý nước bước đầu. Thể hiện rõ nét nhất chính là sự chuyển thải sinh hoạt; xây dựng đội ngũ nh nguyện viên dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế của Tỉnh. hoạt động về môi trường… Dự án thứ 3 đang triển khai của JICA đó là nghiên cứu giải pháp đa lợi ích Những thách thức đối với Quảng Ninh giảm tác động của biến đổi khí hậu thông qua việc trong phát triển kinh tế xanh xây dựng chu trình sản xuất nhiên liệu sinh học (trồng rừng, sản xuất, sử dụng) tại Việt Nam và các Một là, Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp - nước Đông Nam Á từ năm 2011 đến 2016. trong đó tập trung là khai thác khoáng sản, vật liệu Trên cơ sở làm tư vấn chiến lược cho tăng xây dựng, nhiệt điện, cơ khí (riêng sản xuất than đạt trưởng xanh của Quảng Ninh, JICA đã tập trung trên dưới 90% sản lượng cả nước); tốc độ đô thị hoá nghiên cứu đánh giá kỹ về hiện trạng môi trường nhanh... đang tạo ra áp lực lớn đối với vấn đề môi Vịnh Hạ Long với sự hợp tác của nhiều chuyên gia trường sinh thái; xung đột, mâu thuẫn với phát triển tại các trường đại học Việt Nam và Nhật Bản như dịch vụ thương mại, du lịch trên cùng một địa bàn. Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Hai là, Quảng Ninh đang đứng trước một số Nội); Đại học tỉnh Osaka (Nhật Bản), từ đó đưa mâu thuẫn là: (1) Mâu thuẫn giữa việc giải phóng ra những giải pháp có thể và cần thiết; 5 phương ềm năng vô hạn trong khi nguồn lực chỉ có hạn; pháp ếp cận để giải quyết vấn đề quản lý môi (2) Mâu thuẫn giữa ềm năng thế mạnh, lợi thế trường Vịnh Hạ Long. Trong đó quan trọng nhất là cạnh tranh với cơ chế chính sách còn hạn chế; (3) xây dựng tăng trưởng xanh với trục chính là tái chế Mâu thuẫn giữa sự phát triển kinh tế nhanh, mạnh các loại rác thải để cải tạo đất cho các bãi thải sau trong khi phải nhanh chóng thu hẹp khoảng cách khai thác than, sử dụng trong trồng rừng; sử dụng giàu nghèo nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, nhiên liệu sinh học cho các tàu du lịch. biển đảo; (4) Mâu thuẫn giữa phát triển bền vững Ngoài những dự án trực ếp liên quan đến trước những tác động êu cực của biến đổi khí bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long, JICA đã hỗ trợ hậu, thiên tai... vốn vay cho Quảng Ninh để xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, như: xây dựng tuyến quốc lộ nối Giải pháp phát triển kinh tế xanh Quảng Ninh - Hà Nội - Hải Phòng, cầu Bãi Cháy, của Quảng Ninh cảng Cái Lân, nhờ đó đã góp phần lưu thông hàng hoá trên địa bàn khu vực tam giác phát triển kinh Để phát triển kinh tế xanh, Quảng Ninh cần tế trọng điểm của miền Bắc, thúc đẩy phát triển tập trung vào những giải pháp sau đây: kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Thứ nhất, làm tốt công tác lập, quản lý và Chuyển đổi mô hình tăng trưởng - một bước thực hiện quy hoạch: Quy hoạch phát triển không đổi mới rất quan trọng mà tự thân mỗi địa phương gian kinh tế - xã hội; Quy hoạch đô thị và hạ tầng; sẽ rất khó thực hiện thành công. Chính vì vậy để Quy hoạch tài nguyên thiên nhiên và đất đai; Quy phục vụ cho sự phát triển bền vững mà nòng cốt hoạch về phát triển khoa học công nghệ; Quy là tăng trưởng xanh, Quảng Ninh đang thực hiện hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực; Quy dự án môi trường theo hướng liên kết, liên ngành hoạch bảo vệ môi trường... như: dự án nghiên cứu tổng thể vấn đề môi trường Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực chất lượng trong hoạt động sản xuất của ngành than để m cao, nhất là phục vụ tăng trưởng xanh (trong các ra giải pháp phát triển hài hòa giữa ngành công ngành kinh tế biển, thương mại, du lịch, nông nghiệp khai khoáng với việc bảo vệ môi trường; nghiệp sinh thái...); xây dựng cơ chế chính sách để báo cáo đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; thu hút các cứu, xem xét đưa dự án đầu tư hệ thống thu gom, nguồn vốn đầu tư nước ngoài xây dựng các cơ sở xử lý nước thải các nhà hàng, khách sạn, khu dân đào tạo chất lượng cao, đa ngành tại Quảng Ninh. cư ven bờ Vịnh Hạ Long vào sử dụng nguồn vốn Thứ ba, đẩy mạnh huy động các nguồn lực: ODA của Chính phủ Nhật Bản. nguồn lực tài chính, nguồn lực con người, nguồn [ 156 ]
  5. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH lực nh thần, nguồn lực từ truyền thống văn hoá, (1) Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại: lịch sử... ến tới xóa bỏ những tập quán cũ, hủ + Phát triển nhanh, đồng bộ các ngành dịch vụ, tục, lạc hậu... Tận dụng và khai thác tối đa vị trí địa nhất là các loại hình dịch vụ có giá trị gia tăng cao; chiến lược của Quảng Ninh; khai thác có hiệu quả + Đa dạng hóa, mở rộng quy mô, nâng cao truyền thống, văn hoá, lịch sử, cảnh quan; thương sức cạnh tranh của các loại hình dịch vụ mà tỉnh hiệu quốc tế Vịnh Hạ Long, các sản phẩm đặc có lợi thế; trưng; truyền thống cách mạng, nh thần đoàn + Đa dạng hoá sản phẩm du lịch độc đáo, kết “kỷ luật và đồng tâm”; thái độ niềm nở, vui vẻ mang đặc trưng của Hạ Long, Quảng Ninh. cầu thị của mỗi người Quảng Ninh... (2) Phát triển công nghiệp xanh: Thứ tư, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng + Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp đồng bộ, trong đó trước hết là tạo bước đột phá địa phương, trọng tâm là công nghiệp sạch, công xây dựng các công trình có nh chất động lực như nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, công nghiệp đường cao tốc, sân bay, hệ thống bến cầu cảng, hạ công nghệ cao thân thiện với môi trường. tầng cửa khẩu, hạ tầng một số thiết chế văn hoá + Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông mang nh khác biệt để phát triển du lịch. Ngoài nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng ra, xây dựng cơ chế để thu hút đầu tư hạ tầng đô hoá gắn với hình thành các vùng sản xuất rau, thị, hạ tầng khu kinh tế - khu công nghiệp, hạ tầng hoa, quả, cây cảnh..., phát triển nông nghiệp thương mại, hạ tầng khoa học công nghệ, giáo dục sinh thái, nông nghiệp sạch, nông nghiệp công đào tạo, y tế... nghệ cao. Thứ năm, cải thiện môi trường đầu tư, trong (3) Ðịnh hình không gian phát triển kinh tế - xã đó, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; xây hội Quảng Ninh theo hướng “Một tâm - hai tuyến - dựng chính quyền điện tử và thành lập trung tâm đa chiều - hai điểm đột phá” với Hạ Long làm trung dịch vụ hành chính công; triển khai đào tạo công tâm và hai tuyến. Tuyến phía Tây gồm 5 đơn vị dân điện tử. Tiếp tục rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính (Ba Chẽ, Hoành Bồ, Quảng Yên, Uông hành chính không phù hợp trên tất cả các lĩnh vực. Bí, Ðông Triều) xuất phát từ Hạ Long đến Ðông Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Xúc ến Triều hướng tới đồng bằng sông Hồng và thủ đô và Hỗ trợ đầu tư; bộ phận một cửa, một cửa liên Hà Nội, liên kết vùng ở cấp quốc gia bởi hệ thống thông tại các cơ quan hành chính nhà nước. đường thủy, đường bộ, đường sắt. Tuyến phía Thứ sáu, đầu tư cho phát triển và ứng dụng khoa Ðông gồm 8 đơn vị hành chính (Cẩm Phả, Móng học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, cùng với Cái, Vân Ðồn, Cô Tô, Tiên Yên, Bình Liêu, Ðầm Hà, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để từng Hải Hà); xuất phát từ Hạ Long đến Móng Cái và bước hình thành và phát triển kinh tế tri thức. Dành hướng tới khu vực Ðông Bắc Á, Trung Quốc; kết nguồn lực để đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa nối khu vực ở cấp quốc tế bởi các cửa khẩu, cụm học công nghệ; phát triển mạnh doanh nghiệp khoa cảng hàng không và hàng hải quốc tế. Ða chiều là học công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý khoa học và sự phát triển không bị giới hạn bởi địa giới hành tranh thủ khai thác, ứng dụng công nghệ từ các quốc chính; có nh chất động và mở. Hai điểm đột phá gia phát triển... Bên cạnh đó, chú trọng tăng cường là xây dựng và phát triển Khu hành chính - kinh tế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. đặc biệt Vân Ðồn và Khu kinh tế cửa khẩu tự do Thứ bảy, cần cơ cấu lại kinh tế ngành và địa Móng Cái./. phương theo hướng “xanh”. PV TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trang Thu (2017). Chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”: Đúng hướng, kịp thời, tạo nhiều cơ hội mới, truy cập từ h p://baoquangninh.com.vn/kinh-te/201301/dung-huong-kip-thoi-tao- nhieu-co-hoi-moi-2188075/ 2. Văn phòng Phát triển bền vững, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014). Quảng Ninh nỗ lực chuyển đổi hướng tới phát triển bền vững, truy cập từ h p://va21.gov.vn/baiviet.aspx?id=393 [ 157 ]
  6. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH VĨNH PHÚC THỰC HIỆN XANH HÓA LỐI SỐNG, TIÊU DÙNG BỀN VỮNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Hoạt động 8: Xây dựng nông thôn mới với lối QUỐC GIA VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH sống hài hòa với môi trường thiên nhiên. GIAI ĐOẠN 2013 2020 Hoạt động 9: Hướng dẫn và khuyến khích các VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 sáng kiến êu dùng bền vững trong dân cư. Về kết quả thực hiện Kế hoạch hành động: Về việc xây dựng Kế hoạch hành động cấp tỉnh: Chủ đề 1: Xây dựng kế hoạch hành động của Thực hiện Quyết định số 1393/QĐ-TTg, ngày UBND tỉnh về tăng trưởng xanh 25/9/2012 về phê duyệt Chiến lược quốc gia về Hoạt động 1: Xây dựng Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh và Quyết định số 403/QĐ-TTg tăng trưởng xanh của Tỉnh: Ngày 03/12/2015, ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Kế hoạch hành phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng động số 7620/KH-UBND, ngày 03/12/2015 về triển trưởng xanh giai đoạn 2014-2020, UBND tỉnh Vĩnh khai thực hiện Chiến lược quốc gia và Kế hoạch Phúc ban hành Kế hoạch hành động số 7620/KH- hành động quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm UBND ngày 03/12/2015 về triển khai thực hiện 2020 của tỉnh Vĩnh Phúc. Chiến lược quốc gia và Kế hoạch hành động quốc Hoạt động 2: Thành lập Ban Chỉ đạo của tỉnh gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020 của tỉnh thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh. Vĩnh Phúc. Kế hoạch hành động của Tỉnh đã đề ra Ngay sau khi ban hành Kế hoạch hành động, UBND 3 chủ đề, 9 hoạt động cụ thể như sau : tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số 1667/ Chủ đề 1: Xây dựng kế hoạch hành động của QĐ-CT, ngày 18/5/2016 về việc thành lập Ban chỉ UBND Tỉnh về tăng trưởng xanh, bao gồm các đạo thực hiện kế hoạch hành động tăng trưởng hoạt động sau: xanh giai đoạn 2016-2020 của Tỉnh, trong đó đồng Hoạt động 1: Xây dựng Kế hoạch hành động chí Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban chỉ đạo, tăng trưởng xanh của Tỉnh. đồng chí Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Phó Hoạt động 2: Thành lập Ban Chỉ đạo của Tỉnh trưởng ban chỉ đạo và thành viên ban chỉ đạo gồm thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh. 20 đồng chí Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Hoạt động 3: Rà soát các quy hoạch tổng thể UBND các huyện, thành phố, thị xã. KTXH, quy hoạch ngành, lĩnh vực của Tỉnh đã được Hoạt động 3: Rà soát các quy hoạch tổng thể phê duyệt theo hướng gắn với tăng trưởng xanh. KTXH, quy hoạch ngành, lĩnh vực của Tỉnh đã được Chủ đề 2: Giảm cường độ phát thải khí nhà phê duyệt theo hướng gắn với tăng trưởng xanh. kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng Nhằm triển khai thực hiện kế hoạch hành động lượng tái tạo, bao gồm các hoạt động sau: hiệu quả, từ năm 2015 đến nay, UBND Tỉnh đã chỉ Hoạt động 4: Giảm cường độ phát thải khí nhà đạo các cấp các ngành rà soát điều chỉnh các quy kính trong lĩnh vực giao thông vận tải. hoạch, ngành lĩnh vực như sau: Điều chỉnh cục bộ Hoạt động 5: Đổi mới kỹ thuật canh tác và Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh hoàn thiện quản lý để giảm cường độ phát thải khí Vĩnh Phúc đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; nhà kính trong nông lâm nghiệp. Điều chỉnh bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp Chủ đề 3: Thực hiện xanh hóa lối sống và êu trên địa bàn tỉnh; Rà soát điều chỉnh, bổ sung Quy dùng bền vững, bao gồm các hoạt động sau: hoạch phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản; Quy Hoạt động 6: Triển khai đầu tư cải thiện hạ hoạch giao thông vận tải; Quy hoạch phát triển tầng kỹ thuật khung đô thị Vĩnh Phúc, trong đó ngành điện lực, Quy hoạch bảo vệ và phát triển hướng tới xây dựng thành phố xanh Vĩnh Yên. rừng,... Đồng thời, Tỉnh đã ban hành quy hoạch Hoạt động 7: Xanh hóa cảnh quan đô thị. vùng cấm, tạm cấm hoạt động khai thác sử dụng [ 158 ]
  7. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH TP Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc khoáng sản; đẩy mạnh công tác lập và hoàn thiện đường, vỉa hè nhiều lần gây mất an toàn giao quy hoạch khoáng sản; công khai quy hoạch, quản thông và mỹ quan đô thị; khuyến khích các đơn lý quy hoạch các mỏ khoáng sản nói chung và đất vị áp dụng các công nghệ mới, các nguyên vật liệu san lấp để làm cơ sở cho việc cấp phép khai thác. thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường Chủ đề 2: Thực hiện giảm cường độ phát thải trong quá trình thi công; nâng cao chất lượng kiểm khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tra an toàn kỹ thuật đối với các phương tiện vào tạo kiểm định, nghiêm túc trong việc thực hiện nhiệm Hoạt động 4: Thực hiện giảm cường độ phát vụ, kiểm đủ các hạng mục, nghiêm ngặt trong thải khí nhà kính trong lĩnh vực giao thông vận tải kiểm tra tiêu chuẩn khí thải đảm bảo đúng quy Tỉnh đã ến hành triển khai nhiều chương định ngành. trình, giải pháp nhằm giảm cường độ phát thải Hoạt động 5: Đổi mới kỹ thuật canh tác và khí nhà kính trong lĩnh vực giao thông vận tải. Chú hoàn thiện quản lý để giảm cường độ phát thải khí trọng kiểm soát, giảm phát khí thải từ các phương nhà kính trong nông, lâm nghiệp ện giao thông vận tải, như: Phát triển thêm các Tỉnh tập trung phát triển nông nghiệp sạch và tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt an toàn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, về các huyện; Tăng thêm số lượng xe, số tuyến, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ ến tới đưa vào sử dụng thí điểm xe buýt, xe taxi giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất sử dụng nhiên liệu CNG, LPG. Tính đến nay, trên nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền địa bàn Tỉnh đã có 08 tuyến xe buýt hoạt động vững, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện môi từ Vĩnh Yên tới tất cả các huyện lỵ. Các tuyến xe trường, góp phần ứng phó biến đổi khí hậu. Tỉnh buýt đã góp phần giảm phương ện giao thông đã ban hành Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND, cá nhân, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, ngày 04/02/2016 về hỗ trợ áp dụng quy trình thực học sinh, sinh viên, người lao động có thu nhập hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, thấp, góp phần quan trọng giảm thiểu tai nạn giao thủy sản và hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi thông, ùn tắc giao thông và giảm lượng lớn khí nông hộ trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2016-2020, thải ra môi trường. trong đó các nội dung hỗ trợ phát triển chăn nuôi Đồng thời, Tỉnh cũng đã chỉ đạo thực hiện an toàn như: Hỗ trợ xây dựng mô hình chuỗi sản tốt việc xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng phẩm chăn nuôi sạch; khuyến khích và hỗ trợ các kỹ thuật giao thông, tránh tình trạng đào lấp mặt hộ gia đình nông thôn sử dụng rộng rãi các nguồn [ 159 ]
  8. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH năng lượng tái tạo thông qua việc hỗ trợ xử lý chất 2020 được triển khai toàn diện, chú trọng bảo vệ thải chăn nuôi bằng hầm biogas. Kết quả, đến nay chặt chẽ rừng, ch cực khoanh nuôi tái sinh rừng, đã hỗ trợ lắp đặt 3.050 hầm biogas cho các hộ chăn trồng mới rừng; tập trung giống mới, thâm canh nuôi; 50 công trình bể sục, lọc khí và hỗ trợ kinh rừng sản xuất, từng bước nâng cao chất lượng 3 phí làm đệm lót sinh học để xử lý chất thải chăn loại rừng. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng, nuôi cho 850 hộ giúp giải quyết rất lớn vấn đề ô ngăn chặn xâm hại tài nguyên rừng được tổ chức nhiễm môi trường, nguồn nước, tạo khí đốt sinh thực hiện tốt. học, cải thiện đời sống, sinh hoạt cho các hộ dân Chủ đề 3: Thực hiện xanh hóa lối sống và êu nông thôn. Đồng thời, chỉ đạo thực hiện quy trình dùng bền vững, bao gồm các hoạt động sau: sử dụng thuốc bảo vệ thực vật một cách khoa học, Hoạt động 6: Triển khai đầu tư cải thiện hạ tránh bạc màu đất, hạn chế ảnh hưởng đến sức tầng kỹ thuật khung đô thị Vĩnh Phúc, trong đó khỏe con người. Tổ chức thực hiện thu gom, êu hướng tới xây dựng thành phố xanh Vĩnh Yên. hủy bao bì thuốc BVTV và hỗ trợ xây dựng hố thu Tỉnh tập trung đầu tư thực hiện Chương trình gom bao bì thuốc BVTV cho các địa phương, kết phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị quả trong 02 năm thực hiện đã hỗ trợ xây 1.300 Vĩnh Phúc theo hướng đồng bộ, hiện đại, trong hố thu gom và xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật đó tập trung đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhằm ngăn chặn nh trạng ô nhiễm nguồn nước, hệ thống đường vành đai, các trục hướng tâm và đất do hóa chất bảo vệ thực vật gây ra. đường nội thị chính của đô thị Vĩnh Phúc. Đến nay, Công tác trồng rừng được tập trung đẩy mạnh nhiều dự án đã được hoàn thành đưa vào sử dụng nhằm đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng, nâng cao chất một phần hoặc toàn bộ góp phần đáp ứng nhu cầu lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, tăng đi lại, vận chuyển hàng hóa của các cá nhân và tổ sinh khối và đảm bảo cung cấp gỗ cho sản xuất và chức, doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh. tiêu dùng, quản lý rừng bền vững kết hợp với đa Hạ tầng điện được phát triển theo đúng dạng hóa sinh kế cho người dân địa phương,…qua quy hoạch, đến nay đã hoàn thành xây mới xong đó góp phần tăng tỷ lệ che phủ rừng từ 24% năm 5 trạm điện cao thế, hoàn thành việc cải tạo hệ 2015 lên 24,5% vào năm 2017. Kế hoạch bảo vệ thống điện Vĩnh Yên và Phúc Yên và cải tạo, nâng và phát triển rừng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012- cấp đường dây điện trung thế, qua đó đã cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hạ tầng cấp nước thoát nước được tỉnh quan tâm đầu tư bằng nhiều nguồn vốn. Đến nay, toàn tỉnh đã có 11 nhà máy cấp nước với tổng công suất 112.200 m3/ngày đêm (tăng gần 2 lần so với năm 2013) đảm bảo cấp nước cho khu vực đô thị Vĩnh Yên, Phúc Yên và các thị trấn huyện lỵ. Đồng thời, Tỉnh đã kêu gọi được nhà đầu tư dự án do nhà máy cấp nước Đức Bác công suất giai đoạn 1 là 150.000 m3/ngày đêm, hiện đang làm thủ tục triển khai xây dựng nhà máy trong năm 2018. Hệ thống thoát nước: Từ năm 2015 đến nay tỉnh đã triển khai thi công nạo vét nhiều công trình êu thoát nước, góp phần giảm nh trạng ngập úng vào mùa mưa, như: Cải tạo, nâng cấp sông Phan đoạn từ cầu Vàng đến Cầu Thượng Lạp; nạo vét các tuyến kênh êu trên địa bàn các huyện Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương... Xây dựng và Công nhân Công ty cổ phần Môi trường và Dịch vụ đô nâng cấp 1 số trạm bơm êu, như: Trạm bơm Cầu thị Vĩnh Yên cắt tỉa, chăm sóc cây xanh đường phố Triệu êu thoát nước cho các xã thuộc huyện Sông Ảnh Kim Ly Lô, Lập Thạch và các trạm bơm trên địa bàn các [ 160 ]
  9. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH huyện Bình Xuyên, Phúc Yên. Hoàn thành hệ thống quy hoạch, cải tạo khu vực ven các hồ, kiểm soát thoát nước và xử lý nước thải thành phố Vĩnh Yên. chất lượng nước thải, với điểm nhấn là hồ Đầm Đã vận động và kêu gọi thành công Dự án Quản lý Vạc trên diện ch hơn 200ha và hàng loạt các hồ, nguồn nước và ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc sử dụng đầm, như: Bảo Sơn, Đầm Chúa… đã và đang được nguồn vốn vay Ngân hàng thế giới, hiện đang hoàn kè bờ, tạo đường dạo quanh hồ, đầm. Việc cải tạo thiện các thủ tục để triển khai dự án. chất lượng một số ao, hồ thuộc Đầm Vạc nhằm Về xử lý chất thải và bảo vệ môi trường: đã khôi phục lại cảnh quan và giải quyết nh trạng lấn triển khai xây dựng được 01 nhà máy xử lý rác thải chiếm, đổ rác bừa bãi,… dần xây dựng một thành tập trung, sử dụng công nghệ đốt, công suất 150 phố xanh, thân thiện với môi trường. tấn/ngày tại thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương Bên cạnh đó, tỉnh Vĩnh Phúc cũng tập trung và 01 cơ sở xử lý rác thải công suất 20 tấn/ngày tại thực hiện nhiều dự án chỉnh trang đô thị nhằm xây thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên bằng hình dựng thành phố xanh Vĩnh Yên, như: thảm nhựa thức xã hội hóa, đồng thời ngân sách tỉnh đã đầu 33 tuyến đường nội thị đã xuống cấp; quy hoạch tư lắp đặt và đưa vào hoạt động được 33 lò đốt các điểm tập kết phế thải xây dựng trên địa bàn rác thải quy mô nhỏ cho các xã, thị trấn trên địa thành phố; ến hành tháo dỡ hệ thống điện trang bàn. Bên cạnh việc đầu tư các cơ sở xử lý rác thải trí đô thị tại một số tuyến đường để phục vụ việc và hỗ trợ các lò đốt quy mô nhỏ, phương pháp xử xã hội hóa đầu tư vào hệ thống điện trang trí; chợ lý rác bằng chôn lấp vẫn là chủ yếu, đặc biệt tại các Vĩnh Yên và chợ các xã, phường; cải tạo, nâng cấp đô thị như thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên. một số tuyến đường nội thị; cải tạo, nâng cấp hệ Rác thải vẫn được tập kết, chôn lấp tại các bãi rác thống thoát nước các tuyến Chu Văn An, Phạm tạm KCN Khai Quang (thành phố Vĩnh Yên) và bãi Văn Đồng, Bà Triệu, Khu công nghiệp Khai Quang rác tạm phường Xuân Hòa (thị xã Phúc Yên). (giai đoạn 3)... Thực hiện tốt việc cung ứng dịch vụ Hạ tầng thông n truyền thông đã cơ bản đáp công ích về môi trường đô thị (vệ sinh môi trường, ứng cho nhu cầu phát triển. Hạ tầng viễn thông cây xanh, hệ thống điện và hệ thống thoát nước) phát triển rộng khắp, sóng thông tin di động 3G đồng thời thực hiện thường xuyên giám sát và phủ 100% địa bàn, internet đã phủ đến trung tâm kiểm tra việc thực hiện. các xã; hệ thống mạng ngoại vi, mạng truyền dẫn Hoạt động 8: Xây dựng nông thôn mới với lối được chuyển đổi sang cáp quang cơ bản hoàn sống hài hòa với môi trường thiên nhiên thiện. Hạ tầng kỹ thuật về CNTT của các cơ quan Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới Đảng và nhà nước được đầu tư đồng bộ đáp ứng trên địa bàn Tỉnh được triển khai đồng bộ, tích cực nhu cầu ứng dụng về CNTT trong hoạt động của và đạt nhiều kết quả quan trọng. Đến năm 2017, các cơ quan đảng nhà nước, góp phần tích cực cải tỉnh Vĩnh Phúc đã có 2 huyện Yên Lạc và Bình cách thủ tục hành chính và nâng cao chỉ số năng Xuyên đạt “Huyện nông thôn mới”; 91/112 xã đạt lực cạnh tranh của Tỉnh. 19 tiêu chí, trong đó có 77 xã đạt “Xã nông thôn Hoạt động 7: Xanh hóa cảnh quan đô thị. mới”. Với quan điểm xây dựng nông thôn mới gắn Tỉnh Vĩnh Phúc đã ch cực quan tâm đến các với bảo vệ môi trường nên ngoài việc tập trung dự án đầu tư hạ tầng, bảo vệ môi trường, bảo đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, Tỉnh tồn, phát triển hệ thống cây xanh, không gian mặt luôn chú trọng chỉ đạo các xã thực hiện tốt êu nước nhằm phát triển đô thị trên địa bàn Tỉnh theo chí về môi trường. Tập chung chỉ đạo các cấp các hướng đô thị xanh. Đến nay, Tỉnh đã thực hiện ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền đồng bộ nhiều dự án liên quan đến hạ tầng đô thị, và hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp tạo điểm nhấn cho đô thị xanh như: Hoàn thiện bảo vệ môi trường. Hàng năm quan tâm phân bổ dự án xây dựng Công viên quảng trường tỉnh; Xây kinh phí sự nghiệp môi trường cho các xã, các dựng công viên vườn hoa thị trấn Tam Đảo và hệ huyện thực hiện công tác vệ sinh môi trường. thống các vườn hoa, vườn dạo quanh các khu dân Quy hoạch bố trí địa điểm, đền bù giải phóng mặt cư trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và bằng để xây dựng các công trình xử lý rác thải; Đẩy các khu du lịch. Hệ thống cây xanh trên các tuyến mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong xử lý phố hiện có và tuyến mới đã và đang được triển chất thải nông thôn; Khuyến khích phát triển sản khai. Đặc biệt, Tỉnh đã tập trung làm tốt công tác xuất, chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường; Ban [ 161 ]
  10. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH hành quy định việc chấp hành pháp luật về bảo dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm, xây dựng vệ môi trường trong các hoạt động sản xuất, kinh website miễn phí cho nhiều doanh nghiệp. Các cơ doanh, dịch vụ; Hỗ trợ khắc phục ô nhiễm và cải quan thông n tuyên truyền đã có nhiều chuyên thiện chất lượng môi trường tại các làng nghề ểu mục, chuyên trang, n phổ biến các văn bản pháp thủ công nghiệp và chăn nuôi... luật, cơ chế, chính sách có liên quan đến sản xuất, Ngoài ra, Tỉnh tập trung thực hiện các mục êu thụ hàng hoá trong nước đến đông đảo các êu của Chiến lược Quốc gia về cấp nước và vệ tầng lớp nhân dân để người êu dùng lựa chọn sinh môi trường nông thôn đến năm 2020 qua và mua sắm. nhiều hoạt động, như: hàng năm tuyên truyền hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh THỰC TRẠNG LỒNG GHÉP CÁC MỤC TIÊU môi trường nông thôn; tuyên truyền, vận động CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ các hộ gia đình ký cam kết đấu nối lắp đặt đồng TĂNG TRƯỞNG XANH VÀO KẾ HOẠCH hồ sử dụng nước sạch tập trung từ công trình cấp PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI nước liên 12 xã, kết quả đạt tỷ lệ đăng ký đấu nối TỈNH VĨNH PHÚC bình quân đạt 71%. Đến nay, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 89,5%; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà êu hợp trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh vệ sinh là 81,5%; số chuồng trại chăn nuôi gia súc tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đã đưa một số chỉ êu hợp vệ sinh đạt tỷ lệ 76,5%; tỷ lệ số trường học sử về môi trường vào thực hiện trong các kế hoạch 5 dụng nước và nhà êu hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ năm và hàng năm, bao gồm các chỉ êu sau: số trạm y tế được sử dụng nước và nhà êu hợp - Tỷ lệ che phủ; vệ sinh là 100%. - Tỷ lệ các khu đô thị; các khu công nghiệp, Hoạt động 9: Hướng dẫn và khuyến khích các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập sáng kiến êu dùng bền vững trong dân cư trung đạt quy chuẩn môi trường; Tỉnh đã ban hành và tập trung thực hiện - Tỷ lệ thu gom chất thải rắn công nghiệp, dịch có hiệu quả kế hoạch số 3316/KH-UBND, ngày vụ; 26/5/2016 về việc sử dụng năng lượng ết kiệm - Tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại và chất thải y tế; và hiệu quả trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2016 – - Tỷ lệ thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi 2020, trong đó tăng cường quản lý nhà nước về trường chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị và sử dụng năng lượng ết kiệm và hiệu quả. Kết quả chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn; 02 năm triển khai thực hiện đã tiết kiệm được 44 - Tỷ lệ cấp nước sạch đối với đô thị loại; nghìn kWh, tương đương giảm được 75,6 triệu - Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp đồng chi phí sử dụng điện; giảm phát thải 26,31 vệ sinh. tấn khí dyoxytcacbon. Đồng thời ch cực đẩy Hàng năm, Tỉnh đều thực hiện đánh giá các mạnh tuyên truyền, tập huấn về sử dụng năng chỉ êu này và coi đây là những chỉ êu quan trọng lượng ết kiệm, hiệu quả trong nhiều ngành lĩnh trong quá trình phát kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tuy vực; Phát động phong trào thi đua “Gia đình ết nhiên, căn cứ theo Quyết định số 1393/QĐ-TTg, kiệm điện”, hạn chế sử dụng túi nilon khi đựng ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê thực phẩm, khi đi chợ; thực hành ết kiệm điện, duyệt Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh nước trong êu dùng; thực hiện tốt việc phân loại trong đó có đề ra một số chỉ êu về tăng trưởng rác thải tại các hộ gia đình; ch cực tham gia vào xanh đến năm 2020. Nhưng từ khi ban hành Chiến các nhóm “sống xanh”. lược đến nay, các Bộ, ngành Trung ương chưa có Triển khai nhiều phong trào như phong quy định và hướng dẫn triển khai thực hiện một trào sản xuất “Hàng Việt Nam chất lượng cao” cách đồng bộ. Do vậy, đến nay về cơ bản các tỉnh và phong trào “Người Việt dùng hàng Việt” với nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng chưa lồng nhiều nội dung, hình thức phong phú; Tổ chức các ghép các êu chí này vào kế hoạch phát triển kinh chương trình “Tuần hàng Việt” tại các huyện, thị tế - xã hội./. xã; Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm có thế (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư mạnh của làng nghề;. Hỗ trợ doanh nghiệp xây tỉnh Vĩnh Phúc) [ 162 ]
  11. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH ĐÀ NẴNG HƯỚNG TỚI THÀNH PHỐ XANH Đ à Nẵng là một trong những thành phố ven trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2015 biển của Việt Nam đang và sẽ chịu tác động và nghiên cứu mở rộng đến năm 2020” với tổng nhiều nhất của biến đổi khí hậu và nước diện ch dự kiến lên tới 338,31 ha vào năm 2020. biển dâng, do đó chiến lược phát triển thành phố Trọng tâm là hình thành các vùng chuyên trồng rau trong tương lai sẽ phải hướng tới việc nâng cao sạch và an toàn đáp ứng êu chuẩn VietGAP. Tuy khả năng chống chịu, đồng thời đóng góp vào nỗ nhiên, tới đầu năm 2013, ba đơn vị sản xuất đáp lực chung của quốc gia và quốc tế trong việc cắt ứng các yêu cầu êu chuẩn VietGAP mới chỉ đáp giảm khí nhà kính. Như vậy, chiến lược phát triển ứng được nhu cầu của các hộ gia đình và doanh tất yếu của Thành phố trong tương lai sẽ là chiến nghiệp nhỏ, đảm bảo khoảng 5%-10% nhu cầu thị lược tăng trưởng xanh. Triển khai Quyết định số trường Đà Nẵng trong khi nhu cầu về hàng hóa 1393/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành nông nghiệp rất cao, khoảng 200 tấn hoa quả/ngày ngày 25/9/2012 phê duyệt “Chiến lược quốc gia và 350-400 tấn rau/ngày. Mở rộng quy mô sản xuất về tăng trưởng xanh”, trong chiến lược xây dựng nông nghiệp theo êu chuẩn VIETGAP là rất tốt, tuy và phát triển thành phố môi trường vào năm nhiên, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt dựa trên 2020, tới thời điểm hiện nay Đà Nẵng đã có một 4 êu chí trong đó có êu chí về kỹ thuật sản xuất, số chương trình thực hiện tăng trưởng xanh. êu chí về an toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo không có hóa chất nhiễm khuẩn hoặc ô HƯỚNG TỚI TĂNG TRƯỞNG XANH nhiễm vật lý khi thu hoạch, tức là không cấm sử CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG dụng hóa chất và phân bón vô cơ. Trong lĩnh vực công nghiệp: Thành phố Đà Để phát huy thế mạnh sẵn có, nâng cao tính Nẵng hiện có 06 khu công nghiệp với diện ch cạnh tranh, tiếp tục đưa Đà Nẵng trở thành thành khoảng 950 ha đã đi vào hoạt động và nằm ở các phố xanh, hướng đến phát triển bền vững, Đà vị trí thuận lợi. Ngoài ra, Thành phố còn 1 khu Nẵng có những định hướng phát triển phù hợp công nghệ thông n tập trung với diện ch 131 trong thời gian sắp tới. Thành phố Đà Nẵng xác ha và 1 khu công nghệ cao có diện ch 1.010 ha định đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đang được xây dựng. Cơ sở hạ tầng của các khu hướng dịch vụ – công nghiệp – nông nghiệp, Đà công nghiệp đã hoàn thiện, đáp ứng tốt nhu cầu Nẵng đã thực hiện các chương trình hướng tới sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư trong và tăng trưởng xanh, đó là: ngoài nước. Hiện nay, diện ch đất cho thuê tại Về nông nghiệp: cơ cấu GDP trong nông nghiệp Khu công nghiệp Đà Nẵng và Khu Công nghiệp Hòa của Thành phố chuyển dịch theo hướng ch cực; Khánh đã cơ bản được lấp đầy. trình độ lực lượng sản xuất ngành ngày càng cao, Đối với việc Phát triển Công nghiệp Xanh, Đà quan hệ sản xuất từng bước phù hợp, nhiều cơ Nẵng có một số mặt thuận lợi như sau. Thành phố chế, chính sách được ban hành đã góp phần thúc đã đặt mục tiêu xây dựng thành phố môi trường. đẩy và khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội. Việc phát triển công nghiệp xanh là yếu tố mang Mặt khác, nông nghiệp Đà Nẵng có vai trò quan tính quyết định để đạt được mục tiêu này. Đà trọng trong việc cung cấp nông sản thực phẩm cho Nẵng có nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp khoảng 1 triệu dân của Thành phố và hơn 3 triệu ứng nhu cầu phát triển công nghiệp so với những lượt khách du lịch mỗi năm. Với nhu cầu gia tăng vùng lân cận, có một số điển hình về công nghệ về các sản phẩm sạch, Đà Nẵng đã có nhiều ến bộ sạch trong các ngành sản xuất. Trong vài năm gần trong việc sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch đây, Đà Nẵng đã có chính sách phát triển các ngành có chất lượng cao để phục vụ cộng đồng. Quyết công nghiệp kỹ thuật cao và ngừng cấp phép đầu định số 2765/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tư vào những ngành gây ô nhiễm. Điều này cho thành phố Đà Nẵng ban hành ngày 12/04/2012 đã thấy Thành phố đã chuẩn bị tốt cho chiến lược phê duyệt “Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công nghiệp. Các [ 163 ]
  12. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH cơ hội phát triển công nghiệp xanh bao gồm tăng chế rác thải, giảm tối đa lượng rác đem chôn lấp để cường năng suất và hiệu quả trong sử dụng năng giảm áp lực về diện ch đất bố trí cho công trình xử lượng công nghiệp, tập trung vào những đơn vị lý chất thải và giảm chi phí quản lý trong dài hạn; sản xuất có mức tiêu thụ năng lượng cao. Thành (ii) thu hồi tài nguyên từ rác thải và chất thải giúp phố cũng có thể tăng sức cạnh tranh của doanh thành phố sử dụng hiệu quả nguồn lực hạn hẹp, tạo nghiệp thông qua đổi mới công nghệ và tiết kiệm ra ngành công nghiệp sản xuất và thị trường trao năng lượng/nguyên liệu trong sản xuất, cải thiện đổi sản phẩm có nguồn gốc từ chất thải rắn cho việc quản lý môi trường công nghiệp tại các khu cộng đồng và các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa công nghiệp để giảm chi phí sản xuất. Thành phố phương. Điều này cũng dẫn đến giảm chi phí quản cũng đã xây dựng bộ tiêu chí khu công nghiệp sinh lý chất thải rắn, đồng thời cải thiện lợi ích xã hội với thái và việc chuyển đổi tất cả các khu công nghiệp các tác động ch c ực đ ối với s ức khoẻ cộng đồng. thành các khu công nghiệp sinh thái sẽ là những Về dịch vụ thu gom xử lý nước thải. Theo báo cáo hoạt động quan trọng góp phần lớn trong nỗ lực của Công ty Thoát nước và Xử lý nước thải, thì hiện hướng tới tăng trưởng xanh của Thành phố. nay tất cả các khu công nghiệp trên địa bàn thành Trong lĩnh vực du lịch: Trong những năm gầy phố Đà Nẵng đã có trạm xử lý nước thải tập trung, tỷ đây, lượng khách du lịch tới Đà Nẵng ngày một lệ đấu nối gần như đạt 100% số doanh nghiệp. đông, phát triển du lịch được coi là một trong Dịch vụ công viên, cây xanh, Đà Nẵng có Công những ngành kinh tế mũi nhọn chiếm tỷ trọng viên Biển Đông, Công viên 29/3, Công viên Châu Á, lớn trong cơ cấu kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn v.v.. nhưng chỉ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 15%-16%. có hai công viên mới bắt đầu tạo điểm nhấn, đó là: Bản thân “du lịch” đã là ngành công nghiệp phát dải xanh - chim bồ câu ở công viên Biển Đông và thải thấp. Tuy nhiên, vẫn có cơ hội để ngành dịch vòng quay mặt trời ở Công viên Châu Á. vụ du lịch thực sự là ngành có mức tăng trưởng xanh thông qua việc phát triển các loại hình du lịch MỘT SỐ GIẢI PHÁP xanh. Du lịch xanh là loại hình du lịch dựa vào tự ĐỂ THỰC HIỆN TĂNG TRƯỞNG XANH nhiên và văn hoá, có giáo dục môi trường, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, có Để các hoạt động của các ngành, các lĩnh vực sự tham gia ch cực của cộng đồng địa phương. được thực hiện theo hướng tăng trưởng xanh thì Đà Nẵng là một trong những thành phố giàu Thành phố cần có cơ chế phối hợp giữa các sở ban tài nguyên du lịch. Thành phố có thể phát triển du ngành cũng như phải tạo hành lang pháp lý cho lịch xanh bằng cách cung cấp và phát triển hơn các hoạt động tăng trưởng xanh. Một số giải pháp nữa các gói du lịch thân thiện với môi trường, như: quan trọng được đề xuất để giúp Đà Nẵng tăng dịch vụ xe điện thăm quan thành phố, tour du lịch trưởng xanh như sau: xe đạp, du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng tới Một là, Thành phố cần phổ biến rộng rãi chiến khu vực phía tây của thành phố. lược và chương trình này trên toàn Thành phố Về dịch vụ thu gom xử lý chất thải rắn, theo bởi vì để thực hiện thì cần có sự đồng thuận, sự báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng tham gia ch cực của hệ thống chính trị, sự phối thì hiện nay mỗi ngày thành phố Đà Nẵng thải ra hợp chặt chẽ của các cơ quan, sở, ban, ngành của khoảng 755 tấn rác và Công ty Môi trường Đô thị Thành phố, sự đóng góp nguồn lực của tất cả các mới chỉ thu gom được khoảng 700 tấn/ngày (93%). thành phần kinh tế và sự ủng hộ, tuân thủ cũng Điều đáng nói là 90% lượng rác thu gom được xử như cam kết thực hiện của toàn dân. Trong một số lý bằng công nghệ chôn lấp. Nếu cứ chôn lấp như lĩnh vực cần thiết, cần ban hành quy chế phối hợp vậy thì ước nh tới khoảng năm 2022 bãi rác Khánh giữa các cơ quan của Thành phố nhằm tăng cường Sơn sẽ đầy. Công nghệ chôn lấp đơn giản này còn sự phối kết hợp giữa các sở, ban, ngành của Thành gây ô nhiễm nguồn nước và không khí do lượng phố trong quá trình thực hiện các hoạt động tăng nước bẩn và khí độc rò rỉ ra môi trường. Với mục trưởng xanh. êu tái chế 70% rác thải vào năm 2020, cơ hội tăng Hai là, đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận trưởng xanh trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn bao thức cho cộng đồng về vai trò, ý nghĩa của tăng gồm: (i) phân loại rác thải, xây dựng các nhà máy tái trưởng xanh, những hành động thiết thực đóng [ 164 ]
  13. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH góp vào thực hiện tăng trưởng xanh. Khuyến khích đó phân lợn-bò-gà được sử dụng để nuôi giun, giun và hỗ trợ kỹ thuật để cộng đồng triển khai và mở trưởng thành được thu hoạch để làm thức ăn cho rộng quy mô các mô hình sản xuất và êu dùng gà, bò, lợn và phân giun dùng để bón cho cây trồng. ết kiệm, an toàn, văn minh và hài hòa với thiên Mô hình sản xuất này vừa cho ra sản phẩm sạch, nhiên. Khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật để cộng vừa giảm đồng thời 3 yếu tố đó là giảm ô nhiễm môi đồng phát triển mô hình đô thị sinh thái, nông trường, giảm chi phí mua thức ăn chăn nuôi công thôn xanh, mô hình nhà ở xanh. nghiệp và giảm chi phí mua phân bón hóa học. Đồng Ba là, thúc đẩy êu dùng bền vững và xây thời, xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp dựng lối sống xanh a) Xây dựng lộ trình áp dụng sạch, mở rộng các chuỗi giá trị nông nghiệp và sản mua sắm xanh: vật liệu xây dựng, lương thực và phẩm chất lượng sẽ đảm bảo sự phát triển nông thực phẩm, giao thông vận tải, năng lượng, máy nghiệp xanh có giá trị gia tăng cao. Hệ thống phân nh và máy văn phòng, dệt may, giấy và in ấn, đồ phối hiện tại cho các sản phẩm thực phẩm, rau và gỗ, chất tẩy rửa, thiết bị y tế...; b) Xanh hóa chi hoa quả trong thành phố khá phát triển với 5 siêu thị êu công, nghiên cứu, ban hành quy chế chi êu (như Big C, In mex, Coop Mart, Metro, Lo e Mart). công xanh, ưu ên mua sắm và sử dụng hàng hóa Sáu là, phân loại, thu gom và xử lý rác thải. Quá dán nhãn sinh thái, hàng hóa có khả năng tái chế; trình phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa nhanh c) Khuyến khích êu dùng bền vững trong khu vực đòi hỏi phải quản lý chất thải rắn một cách khoa doanh nghiệp, sử dụng ết kiệm tài nguyên và học theo hướng tăng tỷ lệ tái chế rác thải. Hiện nay hạn chế lãng phí năng lượng; d) Khuyến khích êu trên địa bàn Thành phố, số lượng lò đốt rác nguy dùng bền vững trong dân cư: tuyên truyền, giáo hại, lò đốt rác y tế, lò tái chế nilon thành dầu DO dục, triển khai và mở rộng quy mô thực hành lối chưa nhiều và công suất còn nhỏ. Tỷ lệ tái chế rác sống xanh, êu dùng ết kiệm, hợp lý và an toàn; thải chỉ chiếm khoảng 10%. Thành phố đang nghiên tăng phí bảo vệ môi trường để điều chỉnh những cứu xây dựng nhà máy tái chế với mục êu tái chế hành vi êu dùng không hợp lý. 70% rác vào năm 2020. Theo kinh nghiệm của các Bốn là, huy động nguồn lực thực hiện tăng nước trên thế giới, thì việc phân loại rác thải tại trưởng xanh: a) Ban hành cơ chế, chính sách khuyến nguồn, áp dụng triệt để nguyên tắc “người gây ô khích các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp, nhất nhiễm phải trả” và cân bằng thu-chi từ dịch vụ thu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ triển khai các hoạt gom và xử lý chất thải là rất quan trọng. Trong thời động sản xuất kinh doanh theo êu chí tăng trưởng gian tới, Thành phố cần ếp tục triển khai triệt để xanh; b) Áp dụng các công cụ tài chính, n dụng, thị việc phân loại rác thải tại nguồn đối với mọi nguồn trường để khuyến khích và hỗ trợ phát triển kinh tế thải. Bên cạnh đó, thành phố nên thực hiện cơ chế xanh, áp dụng hệ thống quản lý, giao dịch phát thải thu phí rác thải theo khối lượng. khí nhà kính, thuế, phí carbon. Bảy là, phát triển cây xanh, trồng thêm hoa Năm là, không chỉ tăng cường sản xuất theo leo xung quanh các cây cao ở các tuyến đường êu chuẩn VietGAP, ngành nông nghiệp của Thành như cây cau cảnh, cây dừa. Xanh hóa các bến xe phố nên có chính sách khuyến khích, chương trình buýt kết hợp nghệ thuật bonsai. Xây dựng các hướng dẫn giúp nông dân thử nghiệm và triển khai công viên hiện có và công viên mới theo hướng các mô hình sản xuất nông nghiệp khép kín - hữu công viên sinh thái, kết hợp nghệ thuật tạo hình cơ. Một trong những mô hình ềm năng đó là mô để có thể chiêm ngưỡng từ trên cao./. hình trồng trọt, chăn nuôi sử dụng giun quế, trong PV TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế xã hội TP. Đà Nẵng (2013). Tài liệu hội thảo “Chiến lược phát triển thành phố Đà Nẵng hướng đến tăng trưởng xanh” do Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội TP. Đà Nẵng phối hợp với Tổ chức Định cư con người Liên hợp quốc (UN-Habitat) và Viện Tăng trưởng xanh toàn cầu (GGGI) tổ chức 2. Nguyễn Ngọc Tuấn (2016). Định hướng Đà Nẵng trở thành thành Xanh – bền vững, truy cập từ h p://dothipha rien.vn/dinh-huong-phat-trien-da-nang-tro-thanh-thanh-pho-xanh-ben-vung/ [ 165 ]
  14. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH ĐIỆN BIÊN THỰC HIỆN LỒNG GHÉP TĂNG TRƯỞNG XANH VÀO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH TP.Điện Biên Phủ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN trợ; Quy hoạch phát triển nông nghiệp; Quy hoạch KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG điện lực; Quy hoạch tổng thể phát triển dịch vụ. TĂNG TRƯỞNG XANH Đặc biệt trong Quy hoạch chung đô thị thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2030, tầm nhìn 2050 đã Thực hiện chỉ đạo Thủ tướng chính phủ, chú ý đến những quan điểm tăng trưởng xanh . UBND tỉnh Điện Biên đã ban hành và triển khai - Rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh thực hiện được hơn 3 năm Kế hoạch hành động tế, đặc biệt những ngành có tác động nhiều tới tài quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014- nguyên, môi trường, có hiệu quả sử dụng vốn và 2020, theo nội phê duyệt tại Quyết định số 340/ tài nguyên không cao, để xác định yêu cầu xanh QĐ-UBND ngày 15/5/2014 của UBND tỉnh Điện hóa sản xuất, sử dụng ết kiệm tài nguyên thiên Biên, tỉnh đã và đang triển khai thực hiện một số nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải một nội dung như sau: cách có hiệu quả vào các quy hoạch hiện có và quy 1. Về “Xây dựng khung hướng dẫn lồng ghép hoạch mới. tăng trưởng xanh vào quy hoạch, kế hoạch phát - Một số quy hoạch, kế hoạch xây mới đã triển kinh tế - xã hội ngành và địa phương”: nghiên cứu lồng ghép các nội dung về quan điểm, - Công tác quy hoạch, trong thời gian qua, mục êu, chỉ êu, định hướng ưu ên,... của Chiến Tỉnh đã rà soát công tác quy hoạch phát triển, lược tăng trưởng xanh, Chiến lược phát triển bền trong đó có Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ vững tỉnh giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến [ 166 ]
  15. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH 2030. theo êu chuẩn môi trường, phân loại và tái chế 2. Đang nghiên cứu lập đề án “Đầu tư phát rác thành năng lượng, phân bón, vật liệu xây dựng triển các loại hình giao thông công cộng sạch và và thực hiện các mục êu của Chiến lược quốc gia hiệu quả” và chính sách “Khuyến khích mọi thành về cấp nước và vệ sinh nông thôn đến năm 2020. phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển, sử dụng 8. Đang triển khai cung cấp các giải pháp xây dịch vụ giao thông công cộng với chất lượng tốt”. dựng công trình kinh tế và dân sinh thích ứng với 3. Đang rà soát xây dựng phương án “Đẩy biến đổi khí hậu và chủ động phòng ngừa tác động nhanh ến độ các dự án trồng rừng, tái trồng rừng, của thiên tai và thực hiện cải thiện cơ cấu chất đốt khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào trồng rừng ở nông thôn để giảm phát thải và nâng cao chất kinh tế để nâng tỉ lệ che phủ rừng, nâng cao chất lượng sống cho dân cư nông thôn. Khuyến khích lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2 của và hỗ trợ các hộ gia đình nông thôn sử dụng rộng rừng, tăng sinh khối để tăng ch trữ các bon và rãi các nguồn năng lượng tái tạo. đảm bảo cung cấp gỗ cho sản xuất và êu dùng” 9. Đã thực hiện phát động phong trào êu và phương án “Phát triển rừng trên đất trống, đồi dùng ết kiệm (trước hết đối với nước, điện, giấy), núi trọc”. chống lãng phí, bảo vệ và làm giàu thêm đối với tài 4. Đang nghiên cứu xây dựng, thực hiện các nguyên và của cải xã hội. chương trình về giảm phát thải khí nhà kính thông 10. Đang áp dụng một số công cụ kinh tế (thuế qua những nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái êu thụ đặc biệt, thuế và phí xăng, dầu, sinh thái) rừng (REDD+), quản lý rừng bền vững, kết hợp với để điều chỉnh những hành vi êu dùng không hợp duy trì và đa dạng hóa sinh kế dân cư các vùng, lý, trước hết đối với những sản phẩm có hại cho địa phương, hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu sức khỏe, văn hóa và môi trường (rượu, thuốc lá, và triển khai rộng rãi các chính sách huy động sự túi nilông, v.v...) số vốn thu thuế được giai đoạn tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội trong 2012-2017 là bảo vệ môi trường là 404.424 triệu bảo tồn, phát triển bền vững rừng và các hệ sinh đồng. thái tự nhiên. 11. Thường xuyên giám sát sản xuất và êu 5. Đang nghiên cứu lập đề án: Lựa chọn và xây dùng thực phẩm an toàn, khuyến khích và hỗ trợ dựng kế hoạch đầu tư cải thiện hạ tầng kỹ thuật kỹ thuật để người dân thực hiện các mô hình sản của một số đầu mối giao thương quốc tế, trung xuất sinh thái và tuyên truyền thúc đẩy phong trào tâm du lịch, đô thị cũ xuống cấp nghiêm trọng sản xuất “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong nhằm nâng cao chất lượng nhà ở, cung cấp năng các doanh nghiệp và phong trào “Người Việt dùng lượng, giao thông, cấp thoát nước và cảnh quan hàng Việt” trong dân cư. môi trường. 12. Việc giám sát sản xuất và êu dùng thực 6. Đang triển khai thực hiện: Ưu ên phân bổ phẩm an toàn: đất công để nhanh chóng nâng cao diện ch không - Đã tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên gian xanh và mặt nước ở các đô thị, đạt êu chuẩn truyền, giáo dục, đào tạo tập huấn cho cộng đồng, diện ch cây xanh đô thị nh theo đầu người đã các đối tượng tham gia sản xuất, chế biến và kinh quy định cho từng loại đô thị và khuyến khích cộng doanh thực phẩm về Vệ sinh an toàn thực phẩm đồng, doanh nghiệp và các hộ gia đình thực hiện (VSATTP). các giải pháp xanh hóa cảnh quan đô thị. - Chỉ đạo tuyến huyện, tuyến xã tăng cường 7. Đã thực hiện xây Quy hoạch nông thôn theo công tác kiểm tra, giám sát VSATTP tại các cơ sở các êu chuẩn sống tốt, bảo vệ và phát triển cảnh sản xuất chế biến thực phẩm, kinh doanh và dịch quan và môi trường xanh, sạch, đẹp, văn minh. vụ ăn uống trên địa bàn quản lý. Nhân rộng các mô hình xây dựng làng, nhà ở sinh - Hàng năm tăng cường công tác giám sát, thái phù hợp với điều kiện khí hậu, phong tục tập thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm quán, lối sống của từng dân tộc và địa phương. Hỗ thường xuyên và đặc biệt phục vụ lễ, tết, kỷ niệm trợ thực hiện các mô hnh sản xuất ở nông thôn và các sự kiện trọng đại của Tỉnh đảm bảo an toàn. ́ theo chu tŕnh sinh thái khép kín, mô hình xử lý 100% các cơ sở kinh doanh, sản xuất chế biến thực tốt chất thải làng nghề. Đến năm 2020, đảm bảo phẩm, nhà hàng được quản lý, kiểm tra đảm bảo hầu hết rác thải nông thôn được thu gom, xử lý vệ sinh an toàn thực phẩm. [ 167 ]
  16. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH - Kết quả thực hiện từ năm 2012 đến tháng + Đã có phòng xét nghiệm đạt chuẩn ISO 9/2017: 17025 để xét nghiệm một số chỉ êu cơ bản đối + Toàn tỉnh hiện có 1.829 cơ sở sản xuất, kinh với các thực phẩm theo êu chuẩn Việt Nam. doanh dịch vụ ăn uống, các bếp ăn tập thể, thức + Trong giai đoạn 2012-2017, trung bình mỗi ăn đường phố, trong đó có 499 cơ sở thuộc diện năm lấy được 393 mẫu xét nghiệm giám sát mối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực nguy ô nhiễm thực phẩm, trong đó: 80,9% mẫu phẩm (ATTP) và 1.330 cơ sở không thuộc diện đạt yêu cầu; 19,1% mẫu không đạt yêu cầu. Trong phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP (các giai đoạn vừa qua, tỷ lệ các mẫu xét nghiệm đạt cơ sở bán rong, các cơ sở thức ăn đường phố) yêu cầu về VSATTP ngày càng tăng dần, tỷ lệ các nhưng phải ký cam kết đảm bảo ATTP. Các cơ sở mẫu xét nghiệm không đạt yêu cầu ngày càng kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, thức giảm dần. ăn đường phố được phân cấp quản lý theo đúng - Tình hình ngộ độc thực phẩm: Trong những quy định. năm qua trên địa bàn tỉnh chủ yếu xảy ra các vụ + Hàng năm ngành Y tế đã chủ trì và phối ngộ độc nhỏ lẻ, không có vụ ngộ độc tập thể, ngộ hợp với các ngành liên quan tổ chức trên 96 đoàn độc lớn xảy ra. thanh, kiểm tra liên ngành về VSATTP tại các 13. Về vệ sinh môi trường nông thôn: huyện, thị xã thành phố trong đợt cao điểm Tết Trong giai đoạn 2012-2015, ngành Y tế đã phối Nguyên đán, Tết trung thu, tháng hành động vì hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn an toàn thực phẩm, các ngày lễ lớn và các sự kiện và các sở, ban, ngành Tỉnh liên quan và UBND các của tỉnh. huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện dự + Đã tổ chức thanh, kiểm tra trung bình án vệ sinh nông thôn thuộc Chương trình mục êu 3.568 cơ sở/năm, trong đó, đạt yêu cầu 2.522 cơ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường. Từ năm sở (chiếm 70,7%); 1.046 cơ sở vi phạm (chiếm 2016 đến nay thì phối hợp thực hiện hợp phần vệ 29,3%) do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị sinh nông thôn thuộc Chương trình mục êu quốc và điều kiện con người, dụng cụ chứa đựng thức gia xây dựng nông thôn mới. ăn chưa đảm bảo yêu cầu vệ sinh theo quy định Đồng thời, đã lồng ghép hiệu quả nguồn lực về VSATTP, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất từ các dự án ODA (như: Dự án Bạn hữu trẻ em xứ, không đảm bảo chất lượng vẫn được bày tỉnh Điện Biên do Unicef tài trợ, Chương trình mở bán trên thị trường. Qua thanh, kiểm tra VSATTP rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa hằng năm, thấy tỷ lệ các cơ sở đạt yêu cầu về trên kết quả đầu ra vay vốn Ngân hàng Thế giới) VSATTP ngày càng tăng lên. với kinh phí Chương trình mục êu quốc gia để + Tiếp tục rà soát, kiểm tra và cấp Giấy Chứng thực hiện các mục êu vệ sinh môi trường góp nhận đủ điều kiện VSATTP cho các cơ sở sản xuất, phần thực hiện đạt mục êu xây dựng xã đạt êu chế biến, kinh doanh thực phẩm đủ điều kiện trên chí quốc gia về y tế cũng như mục êu xây dựng xã địa bàn. Lũy ch đến 9/2017 có 1.386/1.829 cơ đạt Bộ êu chí Nông thôn mới trên địa bàn. sở thuộc thẩm quyền quản lý đã được thẩm định, Hiện ngành Y tế đang xây dựng Kế hoạch thực cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ATTP đạt hiện dự án vệ sinh nông thôn thuộc Chương trình 95,8% (trong đó: Tuyến tỉnh 100%, tuyến huyện mục êu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh trên 72,8%). Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020. - Đối với thực phẩm chức năng: Hiện tại có - Đã triển khai các hoạt động như: 173 cơ sở kinh doanh thực phẩm chức năng trên + Thực hiện truyền thông lồng ghép tại 100% địa bàn tại các nhà thuốc và quầy thuốc. Hằng các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh về năm đã tổ chức các đợt thanh tra chuyên ngành nước sạch và vệ sinh môi trường trực ếp tại cộng và giám sát đối với 100% cơ sở kinh doanh thực đồng và trên các phương ện thông n đại chúng. phẩm chức năng. Kết quả: 100% cơ sở kinh doanh + Xây dựng các nhà êu mẫu hợp vệ sinh của thực phẩm chức năng trên địa bàn Tỉnh chấp hành hộ gia đình. nghiêm các quy định của pháp luật về ATTP. + Triển khai thí điểm mô hình CLTS (Kích hoạt - Việc kiểm soát các nguy cơ gây mất ATTP trên mô hình vệ sinh tổng thể có sự tham gia của cộng địa bàn: đồng) tại một số xã thí điểm thuộc các huyện. [ 168 ]
  17. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH Dự án đầu tư xây dựng công trình, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải T.P Điện Biên Phủ đang được triển khai + Tập huấn nâng cao năng lực về chuyên môn thị, đạt êu chuẩn diện ch cây xanh đô thị nh nghiệp vụ và các nội dung hoạt động của Chương theo đầu người đã quy định cho từng loại đô thị: trình cho cán bộ quản lý chương trình tuyến huyện Đã triển khai hoàn thành Thị xã Mường Lay, đang và tuyến xã. triển khai các đô thị Thành phố Điện Biên phủ, các + Kiểm tra, giám sát về chất lượng nước, nhà thị trấn huyện trong tỉnh. êu hộ gia đình và trường học ở nông thôn. 3. Thực hiện hoàn thành Quy hoạch nông - Kết quả: thôn theo các êu chuẩn sống tốt, bảo vệ và phát + Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước hợp triển cảnh quan và môi trường xanh, sạch, đẹp, vệ sinh tăng từ 61,1% (năm 2012) lên 80,1% (năm văn minh trên địa bàn toàn tỉnh: Đang triển khai 2017). Trong đó: Tỷ lệ hộ gia đình ở nông thôn sử thực hiện đầu tư các dự án thành theo êu chuẩn dụng nguồn nước hợp vệ sinh tăng từ 54,8% (năm xây dựng nông thôn mới, đến nay đã hoàn thành 1 2012) lên 76,2% (năm 2017). xã và cơ bản hoàn thành 6 xã theo êu chuẩn xây + Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà êu hợp vệ dựng nông thôn mới. sinh tăng từ 32,8% (năm 2012) lên 48,1% (năm 4. Thu gom, xử lý theo êu chuẩn môi trường, 2017). Trong đó: Tỷ lệ hộ gia đình ở nông thôn phân loại và tái chế rác thành năng lượng, phân sử dụng nhà êu hợp vệ sinh tăng từ 23,1% (năm bón, vật liệu xây dựng, trên địa bàn 10 huyện thị, 2012) lên 38,5% (năm 2017). thành phố thực hiện: 14. Phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển vận - Đã đầu tư 8 dự án thu gom sử lý rác thải tải hành khách bằng xe taxi, xe buýt trên địa bàn theo hình thức chôn lấp và 2 dự án thu gom sử lý tỉnh Điện Biên đến năm 2020, định hướng đến rác thải theo hình thức đốt là thị xã Mường Lay và năm 2030. Quy hoạch được công bố trên trang huyện Mường Ảng, đang triển khai lập dự án thu thông n điện tử của Sở Giao thông vận tải. gom sử lý rác thải theo hình thức đốt cho thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên. CÁC DANH MỤC DỰ ÁN - Thực trạng hệ thống xử lý chất thải của các TĂNG TRƯỞNG XANH ĐÃ VÀ ĐANG đơn vị y tế công lập: Tỷ lệ các cơ sở khám bệnh, THỰC HIỆN: chữa bệnh của toàn tỉnh xử lý chất thải y tế đạt êu chuẩn mới đạt 26,9%. Trong đó: Hệ thống xử 1. Phát triển rừng trên đất trống, đồi núi trọc: lý chất thải rắn y tế chủ yếu bằng lò đốt thủ công; Đang thực hiện các dự án Bảo vệ và phát triển rừng các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện có hệ và trồng rừng sản xuất, trồng cây phân tán thuộc thống xử lý chất thải lỏng y tế bằng công nghệ sinh Chương trình mục êu Phát triển lâm nghiệp bền học. Riêng Bệnh viện đa khoa tỉnh đang đầu tư hệ vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2020. thống xử lý chất thải rắn y tế bằng Công nghệ xử lý 2. Phân bổ đất công để nhanh chóng nâng cao chất thải rắn y tế không đốt./. diện ch không gian xanh và mặt nước ở các đô (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên) [ 169 ]
  18. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH ĐẮK LẮK 5 NĂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NỘI DUNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH môi trường trên địa bàn tỉnh, kế hoạch sử dụng HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH nhiên liệu xăng sinh học E5 … đến toàn thể các sở, ban, ngành, các địa phương và nhân dân trên Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg, ngày địa bàn. 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt - UBND Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh và Quyết năng thường xuyên cập nhật thông n liên quan định số 403/QĐ-TTg, ngày 20/03/2014 của Thủ đến tăng trưởng xanh trong lĩnh vực giao thông tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động vận tải trên trang thông n điện tử chính thức của quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014- Bộ Giao thông vận tải và các quy định của Trung 2020, UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết định ương, từ đó tham mưu UBND Tỉnh triển khai thực số 459/QĐ-UBND ngày, 13/02/2015 về Kế hoạch hiện có hiệu quả tại địa phương. hành động về tăng trưởng xanh giai đoạn 2015- Phát triển giao thông công cộng theo hướng 2020 của tỉnh Đắk Lắk. tăng trưởng xanh Trên cơ sở Kế hoạch hành động về tăng trưởng - Quy hoạch phát triển vận tải hành khách xanh của tỉnh, các Sở, ngành và các địa phương công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2012-2020 trên đã thông qua các hoạt động của ngành, đơn vị địa bàn Tỉnh đã được UBND Tỉnh phê duyệt tại mình để tuyên truyền, phổ biến về Kế hoạch hành Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 08/04/2015. động của Tỉnh đến các cán bộ, công chức, nhân Theo đó, tỉnh đã xác định bộ khung của mạng viên trong đơn vị để thực hiện. Công tác phổ biến, lưới các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh theo định quán triệt và tuyên truyền được thực hiện một hướng quy hoạch được duyệt, ến hành tối ưu cách nghiêm túc đã góp phần nâng cao được ý hóa sử dụng các điểm trung chuyển hiện có trong thức, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, mạng lưới. nhằm sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên - Tăng cường công tác kiểm định về khí thải thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, đối với các xe ô tô sử dụng nhiên liệu xăng, dầu góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao diesel đạt êu chuẩn môi trường tối thiểu EuRo chất lượng đời sống nhân dân. III. Khuyết khích các doanh nghiệp đầu tư các phương ện vận tải có sử dụng công nghệ ên TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ến làm giảm cường độ phát thải khí nhà kính, HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH sử dụng nhiên liệu sạch, như: khí hoá lỏng, điện, xăng sinh học, tuy nhiên, trong giai đoạn này vẫn Hoạt động giao thông vận tải chưa chuyển đổi được do kinh phí chuyển đổi Tuyên truyền, phổ biến về nội dung tăng rất lớn. trưởng xanh - UBND Tỉnh đã chỉ đạo Sở Giao thông Vận tải - Triển khai có hiệu quả các hoạt động tuyên ến hành lập quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải truyền, phổ biến về Kế hoạch hành động tăng hành khách cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk trưởng xanh giai đoạn 2015-2020 của Trung Lắk đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, ương và của tỉnh Đắk Lắk, Chỉ thị số 25/CT-TTg công tác lập quy hoạch đang được triển khai theo ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đúng các quy định hiện hành. một số nhiệm vụ cấp bách bảo vệ môi trường, Hoạt động phát triển nông nghiệp, nông thôn Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/4/2017 của Đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, tái Tỉnh ủy Đắk Lắk về tăng cường công tác bảo vệ trồng rừng, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư [ 170 ]
  19. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH vào trồng rừng kinh tế để nâng tỷ lệ che phủ rừng, lâm nghiệp của Tỉnh là 721.788,1ha, trong đó: nâng cao chất lượng rừng đất có rừng là 526.354,2ha; đất chưa có rừng là Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự 206.178,5ha. Độ che phủ rừng đạt 39,3%. án lâm nghiệp theo kế hoạch; triển khai mạnh mẽ Xây dựng và triển khai rộng rãi các chính sách các giải pháp xã hội hóa đầu tư trong lâm nghiệp; huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế triển khai công tác trồng rừng phòng hộ, sản xuất - xă hội trong bảo tồn và phát triển bền vững rừng và các công trình lâm sinh theo kế hoạch; đôn đốc, và các hệ sinh thái tự nhiên hướng dẫn các địa phương, đơn vị trong công tác - Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 6 ban quản trồng rừng và trồng cây phân tán đạt được kết lý rừng đặc dụng; trong đó ngoài Vườn quốc gia quả tốt. Yok Đôn do Tổng cục Lâm nghiệp quản lý thì 5 Quản lý rừng bền vững, kết hợp với duy trì và Ban quản lý còn lại do tỉnh Đắk Lắk quản lý với đa dạng hóa sinh kế dân cư địa phương, hỗ trợ diện ch lŕ 227.926,3 ha. Hệ thống các khu bảo thích ứng với biến đổi khí hậu tồn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được hoàn thiện; - UBND Tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện các hoạt động bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh nghiêm túc các nội dung quan trọng tại Thông báo học, bảo tồn nguồn gen động, thực vật luôn được số 191/TB-VPCP ngày 22/07/2016 của Văn phòng coi trọng. Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ - UBND Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về các giải pháp tăng cường công tác bảo tồn thiên nhiên; nghiên khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm cứu bảo tồn đa dạng sinh học; thường xuyên kiểm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020, tra, kiểm soát, bảo đảm ngăn chặn triệt để, xử lý cụ thể là “không chuyển mục đích sử dụng rừng dứt điểm nh trạng săn bắn, bẫy, bắt động vật tự nhiên hiện còn sang mục đích khác, kể cả các hoang dã quý hiếm. dự án, công trình đã được phê duyệt nhưng chưa - Về gây nuôi động vật hoang dã: hiện trên địa triển khai (trừ các dự án phục vụ mục đích quốc bàn tỉnh thống kê có 19 trại/cơ sở nuôi động vật phòng, an ninh đặc biệt phải được Thủ tướng hoang dã quý, hiếm gồm 4.928 cá thể thuộc 11 Chính phủ phê duyệt)”; “không chuyển đổi cải tạo loài; riêng voi nhà hiện có 41 con thuộc 4 tổ chức rừng tự nhiên nghèo, nghèo kiệt sang trồng cây và 23 hộ gia đình đang quản lý, chăm sóc. công nghiệp”. - Về bảo tồn thông nước: Hiện nay Thông - UBND Tỉnh đã hướng dẫn các chủ rừng, đơn nước được phân bố tại khu vực Ea Ral số lượng vị triển khai công tác phòng cháy chữa cháy rừng, 140 cây trên diện ch 4,4 ha và khu vực Trấp Ksơ tổ chức triển khai công tác phòng chống chặt phá còn sót lại không nhiều (18 cây tập trung và 3 cây rừng tại các địa phương, đơn vị. Tập trung chỉ đạo, phân tán) nằm rải rác và trải đều trên một diện tổ chức kiểm tra các điểm nóng về xâm hại tài ch là 22,4 ha. UBND Tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị nguyên rừng và thực hiện việc xây dựng phương liên quan quản lý chặt chẽ bảo vệ số lượng các án xử lý giải toả thu hồi lại rừng bị phá, đất lâm cá thể Thông nước còn sót lại. Tuy nhiên, công nghiệp bị lấn chiếm trái phép. tác bảo tồn thông nước còn hạn chế do nguồn - Triển khai thực hiện quyết liệt công tác ngăn nhân lực chưa có, kinh phí để thực hiện vẫn chặn phá rừng, các vụ phá rừng xảy ra được chính chưa được bổ sung, các trang thiết bị và cơ sở quyền các cấp phối hợp các ngành chức năng xử vật chất phục vụ cho nghiên cứu vẫn chưa được lý kịp thời. Tuy vậy trước thực trạng di cư tự do đầu tư. Việc nghiên cứu về cây Thủy Tùng còn là vẫn ếp tục vào Đắk Lắk, nhất là đồng bào vùng một vấn đề khá mới mẻ, các cơ sở dữ liệu liên cao phía bắc vào cư trú trong rừng phá rừng chiếm quan vẫn chưa có nhiều. Các kỹ thuật về nuôi đất sản xuất, làm nhà ở... Do vậy tình trạng phá cấy mô, giâm hom, ghép chưa được các cán bộ rừng trái phép để lấy đất sản xuất còn diễn biến viên chức của đơn vị nắm bắt và chưa được tập phức tạp, nhất là các địa phương có nhiều dân di huấn đào tạo. cư tự do đến sinh sống như các huyện Buôn Đôn, - Về nghiên cứu khoa học tại các vườn quốc Ea Súp, Ea H’Leo, Krông Bông, Krông Năng. gia, khu bảo tồn thiên nhiên được triển khai thông - Qua công tác theo dõi diễn biến rừng hàng qua công tác nghiên cứu khoa học kết hợp với năm, đến hết năm 2016, diện ch rừng và đất tuần tra rừng, qua đó đã ghi nhận được nhiều [ 171 ]
  20. THƯƠNG HIỆU XANH, TĂNG TRƯỞNG XANH, VIỆT NAM XANH dấu vết các loài thú, như: Mang, Nai, Sơn dương, bao gồm 5 chỉ êu nhỏ; sự tham gia và phối hợp Lợn rừng, Bò tót, Vượn đen má vàng, Chà vá chân giữa các ngành trong triển khai thực hiện êu chí đen,… bổ sung bản đồ phân bố của các loài cây đặc chưa đồng bộ, thiếu kinh phí để xây dựng nhà hữu, quý hiếm. máy xử lý rác, hố chôn lấp rác thải, xây dựng nghĩa - Công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức trang… về đa dạng sinh học cho các cấp quản lý, các tầng Hỗ trợ thực hiện các mô hình sản xuất ở nông lớp nhân dân và sinh viên, học sinh đã được quan thôn theo chu trình sinh thái khép kín, mô hình xử tâm thực hiện. Nhiều chương trình truyền thông, lý tốt chất thải làng nghề nhiều ấn phẩm giáo dục, tuyên truyền, giới thiệu - UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch 4947/KH- kiến thức về bảo tồn đa dạng sinh học, an toàn UBND ngày 17/06/2016 về triển khai thực hiện Đề sinh học được xây dựng và tuyên truyền rộng rãi. án phát triển làng nghề định hướng đến năm 2020 Quy hoạch nông thôn theo các êu chuẩn với các nội dung: Hỗ trợ nâng cao năng lực tổ chức sống tốt, bảo vệ và phát triển cảnh quan, môi và quản lý sản xuất; thiết kế nhãn mác sản phẩm; trường xanh, sạch, đẹp, văn minh nâng cao năng lực thiết kế sản phẩm; đào tạo nâng - UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định số 425/ cao tay nghề cho người lao động; hỗ trợ thay đổi QĐ-UBND ngày 04/02/2016 về việc phê duyệt Đề máy móc thiết bị kết hợp nâng cao năng lực sản án xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn xuất cho các chủ thể, lao động sản xuất… cho các 2016-2020 và định hướng đến năm 2030. Dự cụm nghề, làng nghề. kiến đến cuối năm 2017, khoảng 30 xã cơ bản đạt - Công tác phát triển kinh tế trang trại đến chuẩn nông thôn mới, theo đó các xã đã chú trọng năm 2017 trên địa bàn Tỉnh chủ yếu được thực tới phương án bảo vệ môi trường đối với các cơ sở hiện thông qua các Chương trình lồng ghép sản xuất kinh doanh, chuồng trại chăn nuôi, nghĩa khuyến nông, thú ý, bảo vệ thực vật, tuyên trang, thu gom rác thải, chất thải… theo quy định truyền vận động người dân nâng cao ý thức của Bộ êu chí quốc gia về nông thôn mới. trong việc bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, - Thành lập và tổ chức các đoàn kiểm tra xuống do vậy phần lớn các trang trại chăn nuôi đều có cơ sở để kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện theo lĩnh cam kết bảo vệ môi trường, sử dụng hầm Biogar, vực được phân công, phụ trách tại các địa phương đệm lót sinh học… hơn nữa các trang trại chăn có hiệu quả, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, nuôi khi được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời trại phải đáp ứng điều kiện, như: cách xa khu dân sống vật chất, nh thần của người dân, xây dựng cư, có cam kết bảo vệ môi trường, nên nh trạng môi trường thân thiện. ô nhiễm môi trường ở các trang trại ít xảy ra. - Tiến hành tổ chức thành công Hội nghị tổng Ngoài ra, tỉnh Đắk Lắk đang ến hành xây dựng kết 5 năm thực hiện chương trình mục êu quốc Quy hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2016- gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2025 và định hướng đến năm 2030, Quy hoạch 2010 - 2015, đề ra phương hướng nhiệm vụ trong phát triển ngành thủy sản tỉnh Đắk Lắk giai đoạn giai đoạn 2016-2020, trong đó đã xây dựng và yêu 2016-2025, định hướng đến năm 2030, sau khi cầu các địa phương quan tâm quy hoạch nông hai quy hoạch trên được thông qua sẽ làm căn thôn theo các êu chuẩn sống tốt, bảo vệ và phát cứ để xây dựng và phát triển ngành chăn nuôi, triển cảnh quan và môi trường xanh, sạch, đẹp, thủy sản trên địa bàn tỉnh đồng bộ, tập trung và văn minh. Nhân rộng các mô hình xây dựng làng, mang lại hiệu quả cao. nhà ở sinh thái phù hợp với điều kiện khí hậu, Thực hiện các mục êu của Chiến lược quốc phong tục tập quán, lối sống của từng dân tộc và gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn đến năm địa phương. 2020 Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện - Thực hiện công tác truyền thông về nước vẫn còn những tồn tại, khó khăn, như: Ý thức của sạch và vệ sinh nông thôn rộng khắp trên toàn người dân trong việc triển khai thực hiện êu chí tỉnh, chú trọng đi vào chiều sâu, đa dạng, phong môi trường trong Chương trình xây dựng nông phú hơn. Chú trọng công tác tập huấn nâng cao thôn mới vẫn còn nhiều hạn chế, trong khi môi nhận thức cộng đồng, nâng cao năng lực cho cán trường là một êu chí khá rộng của chương trình, bộ thực hiện. [ 172 ]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2