intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu Vùng đất Nam Bộ - Tập 1: Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái (Phần 1)

Chia sẻ: Dương Hoàng Lạc Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

45
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bộ sách về vùng đất Nam Bộ nghiên cứu khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực của vùng đất phương Nam, từ điều kiện tự nhiên, quá trình lịch sử, dân cư, dân tộc, tôn giáo, thiết chế quản lý xã hội, quá trình Nam Bộ hội nhập với khu vực và quốc tế. Tập 1 của bộ sách trình bày về điều kiện địa lý tự nhiên, môi trường sinh thái tác động đến tiến trình lịch sử và đặc trưng văn hóa vùng đất Nam Bộ, phần 1 này với nội dung tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển các yếu tố tự nhiên của vùng Nam Bộ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu Vùng đất Nam Bộ - Tập 1: Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái (Phần 1)

  1. Chịu trách nhiệm xuất bản GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP PGS. TS. PHẠM MINH TUẤN Chịu trách nhiệm nội dung ỦY VIÊN HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP - XUẤT BẢN TS. VÕ VĂN BÉ Biên tập nội dung: ThS. NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH NGUYỄN KIM THANH NGUYỄN MINH HƯỜNG TRẦN PHAN BÍCH LIỄU Trình bày bìa: ThS. PHÙNG MINH TRANG Chế bản vi tính: LÂM THỊ HƯƠNG Sửa bản in: PHÒNG BIÊN TẬP KỸ THUẬT Đọc sách mẫu: NGUYỄN MINH HƯỜNG VIỆT HÀ Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 2266-2021/CXBIPH/29-23/CTQG. Số quyết định xuất bản: 441-QĐ/NXBCTQG, ngày 29/6/2021. Nộp lưu chiểu: tháng 7 năm 2021. Mã ISBN: 978-604-57-6914-0.
  2. BAN BIÊN SOẠN TS. TRƯƠNG THỊ KIM CHUYÊN Mở đầu, Kết luận TS. LÊ XUÂN THUYÊN ThS. NGUYỄN MỸ PHI LONG Chương I ThS. NGUYỄN BÍCH THU ThS. ĐẶNG HÒA VĨNH PGS. LÊ XUÂN DIỆM PGS.TS. ĐẶNG VĂN THẮNG PGS.TS. TRẦN THỊ MAI Chương II PGS.TS. ĐOÀN MINH HUẤN TS. PHÍ NGỌC TUYẾN ThS. LÊ THỊ VIỆT PHƯƠNG TS. TRƯƠNG THỊ KIM CHUYÊN TS. LÊ MINH VĨNH Chương III ThS. HỒ KIM THI NCV. CHÂU NGỌC THÁI
  3. 5 LỜI NHÀ XUẤT BẢN Vùng đất Nam Bộ với tư cách là một không gian địa lý và địa bàn hành chính thân thuộc, thiêng liêng của người dân đất Việt đã trải qua một quá trình hình thành, phát triển lâu dài, được bồi tụ chủ yếu bởi hai con sông lớn: sông Đồng Nai và sông Mékong. Nơi đây cũng đã từng tồn tại, phát tích của nền văn hóa Óc Eo và các vương quốc Phù Nam, Chân Lạp phát triển huy hoàng rồi suy tàn theo năm tháng. Từ thế kỷ XVII, người Việt từ miền Bắc và miền Trung đã vào đây khai phá, dựng làng, lập ấp cùng với người dân bản địa chinh phục vùng đất hoang vu nhưng rất trù phú này. Đến thế kỷ XVIII, từ tầm nhìn chiến lược và công lao to lớn của các chúa Nguyễn, sau này là vương triều Nguyễn, xác lập, sắp đặt các đơn vị hành chính, vùng đất phương Nam giàu có chính thức thuộc chủ quyền của dân tộc Việt Nam, đến nay đã được hơn 300 năm. Vùng đất Nam Bộ với cương vực như hiện nay bao gồm cả Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ - đồng bằng sông Cửu Long, có 17 tỉnh và hai thành phố trực thuộc Trung ương, diện tích tự nhiên hơn 64.000 km2, dân số hơn 33 triệu người với nhiều tộc người tụ cư sinh sống, gồm các dân tộc ít người bản địa, các dân tộc thiểu số từ Trường Sơn - Tây Nguyên xuống, từ các tỉnh miền núi phía Bắc vào, một số ít người từ các nước khác đến, nhưng chủ yếu là địa bàn của người Kinh, người Hoa, người Khmer, người Chăm. Về mặt địa lý, nhìn từ Bắc vào Nam, Đông Nam Bộ giáp cực Nam Trung Bộ từ tỉnh Ninh Thuận, giáp Trường Sơn - Tây Nguyên từ các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông; có đường biên giới trên đất liền với Campuchia từ Bình Phước tới Hà Tiên; có đường bờ biển trải dài từ Ninh Thuận tới đất mũi Cà Mau (Biển Đông) và từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên (biển Tây - vịnh Thái Lan). Nằm ở ngã ba đường giao thông quốc tế, Nam Bộ có vị trí địa - kinh tế, địa - chính trị cực kỳ quan trọng.
  4. 6 VÙNG ĐẤT NAM BỘ I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG SINH THÁI Với tư cách một vùng đất giàu trầm tích văn hóa, đa dạng tộc người, đa tôn giáo, giàu tiềm năng và có vị trí chiến lược trọng yếu, từ lâu Nam Bộ đã là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nước và ở nước ngoài, nhiều hội thảo khoa học về vùng đất này đã được tổ chức, nhiều công trình khoa học trên các lĩnh vực đã được công bố, nhưng cho đến nay vẫn thiếu một công trình có tầm vóc, quy mô lớn nghiên cứu toàn diện, liên ngành để có cái nhìn toàn cảnh, sâu sắc, nhiều chiều cạnh về vùng đất phương Nam này. Để đáp ứng yêu cầu đó, chương trình nghiên cứu tổng thể về vùng đất Nam Bộ dưới dạng một đề án khoa học cấp nhà nước do GS. Phan Huy Lê làm chủ nhiệm, gồm 11 đề tài khoa học đã được Bộ Khoa học và Công nghệ cho phép triển khai từ năm 2008. Từ những đề tài khoa học nghiên cứu cơ bản này, Ban Chủ nhiệm đề án đã tổ hợp lại thành báo cáo tổng quan Quá trình hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ. Sau 4 năm nghiên cứu, toàn bộ đề án đã được Bộ Khoa học và Công nghệ nghiệm thu và đánh giá đây là chương trình khoa học - công nghệ xuất sắc năm 2011. Mặc dù công trình được đánh giá cao, nhưng khi xuất bản thành sách, các tác giả phải tiếp tục bổ sung, sửa chữa, chỉnh lý trong vòng hơn 3 năm - đến giữa năm 2015 mới chuyển giao bản thảo cho Nhà xuất bản. Sau khi tiếp nhận bản thảo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật đã huy động một đội ngũ đông đảo biên tập viên, họa sĩ, nhân viên kỹ thuật, tổ chức biên tập, đọc duyệt, thiết kế makét, trình bày trong hơn một năm để công trình khoa học lớn này lần đầu tiên đến tay bạn đọc vào cuối năm 2016 đầu năm 2017. Đây là một công trình khoa học nghiên cứu công phu, nghiêm túc, được tiến hành bởi đội ngũ các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó Ban Chủ nhiệm đề án và chủ biên của từng đề tài là các chuyên gia hàng đầu trong từng giai đoạn lịch sử cũng như trong các lĩnh vực nghiên cứu. Tuy vậy, ở một vài chương trong bộ tổng quan hoặc từng đề tài, chất lượng nghiên cứu và hàm lượng khoa học không giống nhau, có chương, có tập chưa được như kỳ vọng hoặc yêu cầu nghiên cứu đặt ra. Tất nhiên mỗi đề tài khoa học là công trình độc lập, nhưng khi đặt trong một chỉnh thể thì có đề tài không tránh được sơ lược, dàn trải; có đề tài có một số nội dung đã được trình bày ở các đề tài khác. Vì vậy, Nhà xuất bản đã thống nhất với chủ biên đề nghị các tác giả bổ sung, nâng cấp hoặc cắt bỏ những trùng lặp để bộ sách tuân thủ nghiêm ngặt sự thống nhất trong chỉnh thể.
  5. LỜI NHÀ XUẤT BẢN 7 Bộ sách về vùng đất Nam Bộ gồm bộ tổng quan, rút gọn: Vùng đất Nam Bộ - Quá trình hình thành và phát triển, 2 tập và một bộ chuyên khảo sâu gồm 10 tập, nghiên cứu khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực của vùng đất phương Nam, từ điều kiện tự nhiên, quá trình lịch sử, dân cư, dân tộc, tôn giáo, thiết chế quản lý xã hội, quá trình Nam Bộ hội nhập với khu vực và quốc tế. Khi triển khai nghiên cứu, tên đề án và tên từng đề tài khoa học rất cụ thể và thường khá dài, nhưng khi xuất bản, Nhà xuất bản đã trao đổi với chủ biên thống nhất bộ sách có tên chung là Vùng đất Nam Bộ. Riêng bộ tổng quan Vùng đất Nam Bộ - Quá trình hình thành và phát triển, ngoài Chương mở đầu và Chương kết có 10 chương nội dung, được kết cấu hoàn chỉnh. Nhưng với dung lượng 1.500 trang sách rất khó dung nạp trong một cuốn sách, cho nên chúng tôi chia thành hai tập: tập I gồm Chương mở đầu và sáu chương nội dung, tập II gồm bốn chương nội dung và Chương kết. Riêng Chương kết, các tác giả dành mục cuối cùng để trình bày đề xuất, kiến nghị của Ban Chủ nhiệm đề án với Đảng, Nhà nước và các cơ quan lãnh đạo, quản lý, chúng tôi tách ra làm thành phần Phụ lục đặt ở cuối sách. Như vậy kết quả nghiên cứu của đề án được công bố thành các cuốn sách sau đây: - Vùng đất Nam Bộ - Quá trình hình thành và phát triển, gồm 2 tập, GS. Phan Huy Lê chủ biên. - Vùng đất Nam Bộ, tập I: Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái, TS. Trương Thị Kim Chuyên chủ biên. - Vùng đất Nam Bộ, tập II: Từ cội nguồn đến thế kỷ VII, GS. TSKH. Vũ Minh Giang - Nguyễn Việt đồng tác giả. - Vùng đất Nam Bộ, tập III: Từ thế kỷ VII đến thế kỷ XVI, GS. TS. Nguyễn Văn Kim chủ biên. - Vùng đất Nam Bộ, tập IV: Từ đầu thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XIX, GS. TS. Nguyễn Quang Ngọc chủ biên. - Vùng đất Nam Bộ, tập V: Từ năm 1859 đến năm 1945, PGS. TS. Đoàn Minh Huấn - PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hà đồng chủ biên. - Vùng đất Nam Bộ, tập VI: Từ năm 1945 đến năm 2010, PGS. TS. Trần Đức Cường chủ biên. - Vùng đất Nam Bộ, tập VII: Đặc trưng tín ngưỡng, tôn giáo và sinh hoạt văn hóa, GS. TS. Ngô Văn Lệ chủ biên.
  6. 8 VÙNG ĐẤT NAM BỘ I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG SINH THÁI - Vùng đất Nam Bộ, tập VIII: Thiết chế quản lý xã hội, PGS. TS. Vũ Văn Quân chủ biên. - Vùng đất Nam Bộ, tập IX: Tộc người và quan hệ tộc người, TS. Võ Công Nguyện chủ biên. - Vùng đất Nam Bộ, tập X: Tiến trình hội nhập khu vực và thế giới, PGS. TS. Võ Văn Sen chủ biên. Về mặt xuất bản, bộ sách được biên tập, thiết kế, trình bày thống nhất trong từng tập và trong cả bộ sách, được in ấn đẹp, trang trọng. Xuất bản bộ sách này chúng tôi hy vọng cung cấp cho bạn đọc, các nhà nghiên cứu, học viên, sinh viên các học viện, nhà trường và các nhà lãnh đạo, quản lý, các địa phương, đơn vị một khối lượng tri thức lớn, khá đầy đủ, toàn diện và chân xác về vùng đất Nam Bộ, phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu và hoạch định chính sách ở khu vực trọng yếu, năng động này của đất nước. Bộ sách cũng cung cấp cơ sở lịch sử - pháp lý vững chắc phục vụ cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị. Các tác giả và Nhà xuất bản đã nỗ lực rất cao trong nghiên cứu, biên soạn và biên tập - xuất bản, nhưng với khối lượng công việc đồ sộ, bộ sách khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong được bạn đọc góp ý, phê bình. Xin trân trọng giới thiệu bộ sách quý cùng bạn đọc. Tháng 4 năm 2017 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
  7. 9 LỜI GIỚI THIỆU Quá trình hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ là một đề án khoa học xã hội cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, được thực hiện trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2010 và nghiệm thu vào cuối năm 2011. Đề án gồm 11 đề tài: 1- Điều kiện địa lý tự nhiên, môi trường sinh thái tác động đến tiến trình lịch sử và đặc trưng văn hóa vùng đất Nam Bộ do TS. Trương Thị Kim Chuyên, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh làm Chủ nhiệm. 2- Nam Bộ từ cội nguồn đến thế kỷ VII do GS.TSKH. Vũ Minh Giang, Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội làm Chủ nhiệm. 3- Nam Bộ từ thế kỷ VII đến thế kỷ XVI do PGS.TS. Nguyễn Văn Kim, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội làm Chủ nhiệm. 4- Nam Bộ từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX: Quá trình khai phá và xác lập chủ quyền của Việt Nam trên vùng đất Nam Bộ do GS.TS. Nguyễn Quang Ngọc, Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội làm Chủ nhiệm. 5- Nam Bộ từ khi Pháp xâm lược Việt Nam đến năm 1945 do PGS.TS. Đoàn Minh Huấn, Học viện Chính trị hành chính khu vực I làm Chủ nhiệm. 6- Nam Bộ từ năm 1945 đến năm 2010 do PGS.TS. Trần Đức Cường, Viện Sử học Việt Nam làm Chủ nhiệm. 7- Đặc trưng tín ngưỡng, tôn giáo và sinh hoạt văn hóa của cư dân Nam Bộ do GS.TS. Ngô Văn Lệ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh làm Chủ nhiệm.
  8. 10 VÙNG ĐẤT NAM BỘ I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG SINH THÁI 8- Đặc trưng thiết chế quản lý xã hội ở Nam Bộ do PGS.TS. Vũ Văn Quân, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội làm Chủ nhiệm. 9- Tộc người và quan hệ tộc người ở Nam Bộ - lịch sử và hiện trạng do TS. Võ Công Nguyện, Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ làm Chủ nhiệm. 10- Nam Bộ trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam do PGS.TS. Võ Văn Sen, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh làm Chủ nhiệm. 11- Nghiên cứu giải pháp nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân về lịch sử vùng đất Nam Bộ do PGS.TS. Phan Xuân Biên, Viện Nghiên cứu xã hội, Trưởng ban Tuyên giáo Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh làm Chủ nhiệm. Toàn bộ kết quả nghiên cứu của các đề tài được tổng hợp trong một công trình mang tên Quá trình hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ do GS. Phan Huy Lê, Chủ nhiệm đề án, làm Chủ biên. Công trình có một số đề tài nghiên cứu về quá trình lịch sử, nhưng không đơn thuần là lịch sử Nam Bộ. Cùng với các lớp cắt lịch đại theo tiến trình lịch sử, còn có những nghiên cứu trên một số lĩnh vực cơ bản về điều kiện tự nhiên, quan hệ tộc người, thiết chế quản lý xã hội, đời sống văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, về quá trình xác lập chủ quyền của quốc gia Đại Việt... Trong một số đề tài lịch sử cũng có những yêu cầu làm sáng tỏ một số nội dung quan trọng như đề tài số 2 với yêu cầu nghiên cứu về văn hóa Óc Eo và vương quốc Phù Nam, đề tài số 4 có yêu cầu nghiên cứu sự xác lập chủ quyền của Việt Nam trên vùng đất Nam Bộ. Đặc biệt từ kết quả nghiên cứu, đề án xác lập một nhận thức mới coi lịch sử vùng đất Nam Bộ không phải bắt đầu khi người Việt vào khai phá từ thế kỷ XVII mà phải ngược lên quá khứ xa xưa từ khi con người xuất hiện trên vùng đất phương Nam này. Vùng đất Nam Bộ đã được các nhà khoa học nghiên cứu từ lâu dưới góc độ của nhiều chuyên ngành từ địa chất, địa lý đến khảo cổ học, dân tộc học, nhân học, xã hội học, kinh tế học, văn hóa học và sử học. Đề án một mặt tổng hợp các kết quả nghiên cứu đó, mặt khác nghiên cứu thêm một số nội dung cần thiết nhằm tạo ra một nhận thức tổng hợp về
  9. LỜI GIỚI THIỆU 11 toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của vùng đất phương Nam này. Đó là cơ sở khoa học để hiểu biết và lý giải những nét độc đáo của không gian lịch sử văn hóa vùng đất Nam Bộ với những trầm tích của nhiều thời kỳ lịch sử, những biến đổi trong cấu trúc tộc người, vai trò và cống hiến của các lớp cư dân - tộc người đã từng sinh sống trên vùng đất này, những đặc trưng về văn hóa, phong cách, lối sống của con người Nam Bộ, quá trình hội nhập của vùng đất Nam Bộ vào lãnh thổ của nước Đại Việt từ thế kỷ XVII-XVIII cho đến cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền và sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước đến ngày nay. Tham gia đề án có hơn một trăm nhà khoa học thuộc một số viện của Viện Khoa học xã hội Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam) và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, một số khoa và viện của Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và Hội Khoa học lịch sử Việt Nam. Các nhà khoa học tham gia dưới nhiều phương thức như trực tiếp biên soạn, nghiên cứu chuyên đề, điều tra khảo sát điền dã, tham luận trong các hội thảo khoa học. Trong quá trình chuẩn bị xây dựng đề án, Bộ Khoa học và Công nghệ đã phối hợp với Hội Khoa học lịch sử Việt Nam tổ chức ba hội thảo khoa học tại Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ: Văn hóa Óc Eo và vương quốc Phù Nam (năm 2004), Vùng đất Nam Bộ cho đến cuối thế kỷ XIX (năm 2006), Nam Bộ thời cận đại (năm 2008). Trong quá trình triển khai đề án, Ban chủ nhiệm đề án cùng chủ nhiệm các đề tài còn tổ chức một số hội thảo trao đổi về lịch sử nghiên cứu, phương pháp tiếp cận và một số nội dung cơ bản của đề án như tiến trình lịch sử xã hội, bản sắc văn hóa xã hội. Các bài tham luận trong những hội thảo này đã được Nhà xuất bản Thế giới biên tập và in thành sáu tập kỷ yếu1. Kết quả nghiên cứu của Đề án được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật biên tập rất công phu và công bố thành một bộ sách mang tên chung Vùng đất Nam Bộ gồm 11 tập sách. Riêng tập Tổng quan là 1. Văn hóa Óc Eo và vương quốc Phù Nam, 2008; Lịch sử nghiên cứu và phương pháp tiếp cận, 2008; Một số vấn đề lịch sử vùng đất Nam Bộ đến cuối thế kỷ XIX, 2009; Một số vấn đề lịch sử vùng đất Nam Bộ thời kỳ cận đại, 2009; Mấy vấn đề tiến trình lịch sử xã hội, 2011; Mấy vấn đề bản sắc văn hóa xã hội, 2011.
  10. 12 VÙNG ĐẤT NAM BỘ I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG SINH THÁI Vùng đất Nam Bộ - Quá trình hình thành và phát triển dày đến 1.500 trang chia làm hai tập. So với nội dung của các đề tài có yêu cầu thống nhất lại tên từng tập và sắp xếp lại một số nội dung để tránh trùng lặp. Cách phân tập và bố cục này đã được nói rõ trong Lời Nhà xuất bản. Tập thể các tác giả đã rất cố gắng hoàn thành công trình nghiên cứu nhưng trước một đối tượng nghiên cứu rộng lớn, bao quát nhiều nội dung phong phú, trong đó có những vấn đề mới đang nghiên cứu và thảo luận nên khó tránh khỏi sơ suất. Rất mong nhận được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của bạn đọc. Chúng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Bộ Khoa học và Công nghệ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc triển khai đề án, cảm ơn Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật đã dày công biên tập và xuất bản toàn bộ công trình khoa học này. Hà Nội, mùa Hè năm 2016 GS. Phan Huy Lê
  11. 13 MỞ ĐẦU Nam Bộ bao gồm 19 tỉnh, thành phố, trong đó có cực tăng trưởng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, hai vùng kinh tế trọng điểm quan trọng của cả nước là Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long. Nam Bộ tiếp giáp với Nam Trung Bộ và địa bàn chiến lược Tây Nguyên, có biên giới tiếp giáp Campuchia, biển Đông và vịnh Thái Lan. Vị trí địa lý này là những điều kiện tiền đề quan trọng cho mối liên hệ mở, tiếp cận và kết nối cả trên đất liền và trên biển với các nước trong khu vực. Hệ thống sông Cửu Long và các sông vùng Đông Nam Bộ gắn kết Nam Bộ với khu vực tiểu vùng sông Mékong, liên quan mật thiết đến 5 nước: Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc. Do đó, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trường và con người Nam Bộ luôn là chủ đề quan tâm trong các nghiên cứu liên ngành và hướng đến phát triển bền vững. Mối quan hệ này lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong suốt tiến trình lịch sử của vùng và trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay. Xuất phát từ nhu cầu đó, việc tìm hiểu, phân tích tác động của các yếu tố tự nhiên đến các chủ thể trong tiến trình lịch sử Nam Bộ có ý nghĩa rất lớn, cung cấp một cách nhìn khách quan nhằm: Thứ nhất là, giải thích được vai trò, cách thức và mức độ của điều kiện địa lý tự nhiên và môi trường sinh thái1 trong những bối cảnh cụ thể, tác động đến các hoạt động, các hành động có liên quan đến văn hóa (hiểu theo nghĩa rộng) của các chủ thể (bao gồm nhà cầm quyền, cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp...) trong tiến trình lịch sử. Thứ hai là, nhận diện được các đặc trưng, thuộc tính, bối cảnh gắn liền với vị thế, chức năng, quyền lực, năng lực, đặc điểm của các chủ thể này. 1. Hiểu theo nghĩa rộng gồm cả vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.
  12. 14 VÙNG ĐẤT NAM BỘ I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG SINH THÁI Thứ ba là, từ những phân tích hành động cụ thể và tác động của các chủ thể trên, thấy được vai trò của tự nhiên, vai trò và sự chuyển đổi của các chủ thể qua các giai đoạn lịch sử, mối quan hệ tương tác của các chủ thể, đặc biệt là các chủ thể chính trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên và hình thành các đặc trưng văn hóa. Thứ tư là, không chỉ là nhìn lại lịch sử phát triển của các yếu tố tự nhiên qua các giai đoạn, vai trò của nó trong tiến trình lịch sử và đặc trưng văn hóa mà còn gợi ý, đặt ra những câu hỏi nghiêm túc về vai trò, hành động, sự tương tác, mối quan hệ của các chủ thể, từng bước tiến đến nâng cao nhận thức và năng lực ứng phó của một số chủ thể trong việc sử dụng các yếu tố tự nhiên trong tương lai, đặc biệt trước những nguy cơ của biến đổi khí hậu và hướng đến phát triển bền vững. Cụ thể, trong từng giai đoạn lịch sử, sẽ nhận diện điều kiện tự nhiên đã tác động đến các chủ thể như thế nào. Trong mối quan hệ đó, điều kiện tự nhiên có khi đóng vai trò rất quyết định, như một yếu tố, lực lượng duy nhất định hình các hoạt động của con người, của các chủ thể. Trong một số bối cảnh khác, các yếu tố tự nhiên có thể chỉ là nền tảng ban đầu, gợi mở một số hướng sử dụng và khai thác, hoặc chỉ là một trong những căn cứ đầu vào cho các hành động của các chủ thể, chẳng hạn như xây dựng chính sách của nhà cầm quyền. Trên nền tảng những điều kiện tự nhiên và môi trường sinh thái cụ thể, việc nghiên cứu hành động của nhiều chủ thể qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, gắn liền với bối cảnh khách quan và các thuộc tính chủ quan của họ, sẽ giúp ta lý giải và có cách tiếp cận khách quan trong nhận diện những thay đổi của cảnh quan môi trường, thay vì chỉ phân tích những tác động chung của tự nhiên đến con người một cách chung chung, hoặc dưới góc nhìn duy lý của chỉ riêng một chủ thể, một tổ chức hay của Nhà nước. Việc phân tích các chủ thể, sự tương tác và mối quan hệ, động thái quyền lực giữa các chủ thể, có liên quan đến quản trị và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, từ đó có các cách tiếp cận hướng đến việc kiến tạo hành động môi trường của một số chủ thể, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững hiện nay và trong tương lai. Công trình nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận xem tài nguyên như điều kiện ban đầu, nền tảng, chất liệu; xem các chủ thể như là những tác nhân
  13. MỞ ĐẦU 15 thực hiện các hành động và xem các cảnh quan kinh tế, văn hóa (hay cảnh quan từ việc sử dụng tự nhiên) là các kết quả đầu ra của các hành động đó. Cách tiếp cận này cũng nhìn nhận và lý giải hoạt động sử dụng tự nhiên và đầu ra không gian của nó như là tiến trình của sự tương tác, không chỉ của các chủ thể mà còn là của các không gian ở cấp độ, phạm vi khác nhau. Ví dụ, tầm quan trọng và ảnh hưởng của các chính sách, các quy định của nhà cầm quyền, các hoạt động của doanh nghiệp có thể có tác dụng trong phạm vi một tỉnh, một vùng hay cả một khu vực. Sự cần thiết phải lưu tâm với việc phân tích liên cấp độ cho phép thấy được sự phức tạp của tiến trình tương tác giữa các chủ thể ở các phạm vi cấp độ khác nhau và qua các giai đoạn khác nhau. Cách tiếp cận này cũng giúp gợi mở thêm những nhân tố, ngoài yếu tố tự nhiên, có liên quan đến sự phát triển của vùng đất. Cụ thể, vị trí địa lý hay vị thế của vùng, về bản chất được xem như là nền tảng, phông màn, chất liệu ban đầu trong quá trình phát triển của vùng. Trên cơ sở “tài nguyên vị thế” này, các chủ sở hữu, các chủ thể quyền lực nhất trong và ngoài vùng, tùy theo những nhận định của họ về tài nguyên này, đã, đang và sẽ có các quyết định hành động khác nhau trong các giai đoạn khác nhau. Cách tiếp cận này cũng không đi theo học thuyết cho rằng con người có thể thay đổi tất cả. Chúng tôi đồng ý với Jared Diamond, người đã vận dụng quyết định luận môi trường và nhiều cách tiếp cận hiện đại1. Theo đó có năm nguyên nhân chính tác động đến tình trạng phân hóa hoặc diệt vong của các xã hội khác nhau, bao gồm: tổn hại môi trường; thay đổi khí hậu, thời tiết; quan hệ giữa quốc gia đó và các quốc gia thù địch; quan hệ với những quốc gia láng giềng thân cận; cách đối phó của tập thể về mặt chính trị, kinh tế, xã hội trước những khó khăn xảy ra. Sử dụng cách tiếp cận liên ngành, kết hợp với các dữ liệu về địa chất, khảo cổ học, địa lý học, sử học và các ngành khoa học khác, nghiên cứu này nhằm đảm bảo mô tả, phân tích được bức tranh toàn cảnh về vai trò của các yếu tố tự nhiên trong tiến trình lịch sử và đặc trưng văn hóa. Tuy nhiên, trong điều kiện dữ liệu về vùng Nam Bộ còn rất nhiều khoảng trống cả về thời gian và không gian, sự thiếu vắng của những dữ liệu cụ thể gây khó khăn cho việc phục dựng lại một cách hoàn chỉnh 1. Diamond, J., (Hà Trần dịch): Sụp đổ - Các xã hội đã thất bại hay thành công như thế nào?, Nxb. Tri thức, Hà Nội, 2007.
  14. 16 VÙNG ĐẤT NAM BỘ I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG SINH THÁI và chi tiết bức tranh về vai trò của môi trường tự nhiên trong tiến trình lịch sử và đặc trưng văn hóa. Ngoài ra, do việc tồn tại các mối quan hệ đan xen, chồng chéo lên nhau giữa các chủ thể với các yếu tố tự nhiên và giữa các chủ thể với nhau trong sự tương tác với tự nhiên, nên không dễ dàng tìm kiếm được sự xuyên suốt, thống nhất và đồng thuận cao giữa các dữ liệu hay giữa các giải thích, lập luận ở một vài giai đoạn lịch sử. Trong chừng mực nào đó, các lý giải có thể còn bị chi phối bởi các giả định, các ý kiến chủ quan. Tuy nhiên, nghiên cứu đã cố gắng trình bày và hệ thống hóa các dữ liệu và quan điểm, các cách lý giải khác nhau, góp phần tiếp cận được vấn đề từ nhiều góc độ. Do phụ thuộc vào sự sẵn có của dữ liệu thứ cấp, phạm vi phân tích của nghiên cứu này có thể thay đổi từ cấp độ cả vùng Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ hay chỉ một tỉnh, đảo, một vùng dự án cụ thể. Việc phân tích nhằm để minh họa rõ nét hơn vai trò của tự nhiên, vai trò của các chủ thể trong bối cảnh không gian và thời gian cụ thể. Do đó, tùy theo từng thời kỳ và lĩnh vực cụ thể, có thể thiếu những phân tích mang tính bao quát, khái quát cho cả vùng rộng lớn. Cuốn sách này tập trung vào ba nội dung chính sau đây: Chương I: Quá trình hình thành và phát triển các yếu tố tự nhiên của vùng Nam Bộ. Chương II: Tác động của điều kiện địa lý tự nhiên, môi trường sinh thái đến tiến trình lịch sử và đặc trưng văn hóa vùng Nam Bộ. Chương III: Nam Bộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Nền tảng ban đầu của cuốn sách này là kết quả của đề tài nhánh “Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái tác động đến tiến trình lịch sử và đặc trưng văn hóa vùng Nam Bộ” trong đề án khoa học xã hội cấp nhà nước “Quá trình hình thành và phát triển vùng đất Nam Bộ”. Do đó, chúng tôi đánh giá cao và chân thành cảm ơn sự đóng góp trí tuệ của các cộng tác viên cùng tham gia thực hiện các chuyên đề của đề tài. Ngoài ra, nhóm tư vấn, bao gồm: TSKH. Phan Liêu, TS. Nguyễn Thị Hậu, TS. Ngô Thanh Loan, TS. Phạm Gia Trân, ThS. Bàng Anh Tuấn, đã đóng góp rất nhiều ý kiến trong quá trình xây dựng đề cương và thực hiện đề tài. Cuối cùng, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến GS. Phan Huy Lê, Chủ nhiệm đề án, và PGS. TS. Võ Văn Sen, Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, đã chỉ đạo, tư vấn về mặt khoa học và tạo mọi điều kiện để thực hiện đề tài và xuất bản cuốn sách này.
  15. 17 Chương I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN CỦA VÙNG NAM BỘ I- VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ CÁC VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN TOÀN CẦU Nam Bộ là vùng lãnh thổ phía Nam của nước ta và theo ranh giới hành chính mới nhất thì đây là địa bàn gồm 19 tỉnh, thành phố: Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh thuộc miền Đông Nam Bộ; Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau thuộc miền Tây Nam Bộ hay còn gọi là đồng bằng sông Cửu Long, với tổng diện tích là 64.162,8 ngàn hécta1. Trên thực tế, Nam Bộ là tên gọi mang hàm ý không gian hành chính (ngay từ thuở ban đầu) hơn là xuất phát từ một khái niệm địa lý tự nhiên. Vì lẽ đó, ranh giới Nam Bộ khá biến động theo thời gian, theo sự phân chia của các hệ thống kinh tế - chính trị khác nhau. Về mặt lịch sử, thì những người dân Việt di cư nhiều vào thời gian từ trước thế kỷ XVII đã đặt nền móng để hòa nhập vùng đất này vào Đất Việt. Tiếp đến, trong thế kỷ XVII, các chúa Nguyễn là những người có công khẳng định cương vực nước ta tới vùng đất Nam Bộ ngày nay. Năm 1698, Chúa Nguyễn Phúc Chu sai Thống suất Nguyễn Hữu Cảnh vào 1. Xem Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê năm 2013, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2014, tr.63.
  16. 18 VÙNG ĐẤT NAM BỘ I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG SINH THÁI kinh lược vùng đất này và chính thức thiết lập một hệ thống hành chính thống nhất trong bộ máy cai trị chung cả nước. Vào lúc đó, ranh giới địa lý toàn vẹn cho Nam Bộ có lẽ cũng khó xác định bởi còn có những cuộc sáp nhập đất đai muộn hơn. Về địa danh, năm 1744, Chúa Nguyễn Phúc Khoát tổ chức lại bộ máy hành chính ở Nam Bộ lúc ấy gồm ba dinh là Trấn Biên, Phiên Trấn, Long Hồ và trấn Hà Tiên. Dưới thời Vua Minh Mạng năm 1832, vùng này được chia thành sáu tỉnh (nên có tên gọi là Nam Kỳ lục tỉnh hay Lục tỉnh). Những hình ảnh đầu tiên cho ta nhận biết rõ nhất về không gian vùng Nam Bộ, tuy vẫn còn sơ lược, là từ những bản đồ do người Pháp, người Anh thực hiện. Qua đó, phạm vi Nam Kỳ vào năm 1872 là nhỏ hẹp hơn ở phần phía đông so với phạm vi hành chính Nam Bộ hiện nay. Vào thời điểm đó thì phần Trung Kỳ (An Nam) lấn sâu tới phạm vi Xuyên Mộc, Định Quán, Bình Phước hiện nay. Còn ở phía tây thì Nam Kỳ lấn sâu về phía bắc kênh Vĩnh Tế. Một số nghiên cứu trước đây về lĩnh vực tự nhiên, như Phân chia địa tầng N-Q và nghiên cứu cấu trúc địa chất đồng bằng Nam Bộ1 thì lấy vùng đồng bằng Nam Bộ giới hạn giữa các tọa độ 8025’30”- 12009’34” vĩ độ Bắc; 103022’55” - 107000’00” kinh độ Đông, có tính chất phân chia theo mảnh bản đồ. Trong khi đó, những tư liệu về môi trường cổ địa lý, nhân sinh cho thấy thế giới tự nhiên ở vùng Nam bán đảo Đông Dương và vùng Đông Nam Á rất biến động theo thời gian cũng như theo không gian. Như vậy sẽ là không thỏa đáng nếu chúng ta xác định một lằn ranh cố định, như phạm vi thuộc 19 tỉnh, thành đã nêu, cho tất cả lĩnh vực nghiên cứu (tự nhiên và xã hội) vốn có những quy luật phát triển riêng. Trong cuốn sách này, không gian phân bố các đặc trưng môi trường tự nhiên được đề cập tới sẽ được trình bày trong một không gian ước định, rộng hơn, gồm vùng châu thổ sông Mékong và vùng thềm cổ - đồi núi thấp trên dưới 200 mét kéo dài qua địa bàn các tỉnh Long An, Tây Ninh, 1. Nguyễn Huy Dũng (chủ biên): Phân chia địa tầng N-Q và nghiên cứu cấu trúc địa chất đồng bằng Nam Bộ, 2004. Lưu trữ tại Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2