VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 30-31; 35<br />
<br />
TỔ CHỨC GIỜ HỌC THỂ DỤC CHO TRẺ MẦM NON<br />
THEO HƯỚNG “LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM”<br />
Trần Thị Hằng - Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương<br />
Ngày nhận bài: 30/11/2017; ngày sửa chữa: 04/12/2017; ngày duyệt đăng: 08/12/2017.<br />
Abstract: Physical health is the basic ground for human beings to take part in daily activities. As<br />
such, recent years, the Division of Kindergarten Education has always paid attention to and instructed<br />
the operations for enhancement of kindergarten’s physical health. To improve effectiveness of<br />
physical lessons, the contents, forms and organisation method must be suitable to the kids' capability,<br />
needs and interests.<br />
Keywords: Physical education, kid, focus, lesson, physical lesson.<br />
1. Mở đầu<br />
Đặt đứa trẻ vào vị trí “trung tâm” của quá trình giáo<br />
dục đi đôi với việc khẳng định vai trò của giáo viên mầm<br />
non là mục tiêu của giáo dục mầm non Việt Nam trong<br />
những năm gần đây. Giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” là<br />
mọi hoạt động giáo dục đều hướng vào đứa trẻ và xuất<br />
phát từ đứa trẻ, chứ không phải xuất phát từ mong muốn<br />
chủ quan của giáo viên. Việc dạy trẻ phải dựa trên nhu<br />
cầu, hứng thú, hiểu biết và kinh nghiệm riêng, cách học<br />
riêng của từng trẻ. Giờ học thể dục cũng không nằm<br />
ngoài những yêu cầu chung đó.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Những vấn đề chung về phát triển vận động (VĐ)<br />
cho trẻ mầm non<br />
2.1.1. Phát triển VĐ cho trẻ ở trường mầm non: - VĐ là<br />
sự hoạt động tích cực của các cơ quan VĐ của con người,<br />
là phương tiện cơ bản, đặc biệt của quá trình giáo dục thể<br />
chất; - VĐ là một trong những điều kiện cơ bản để trẻ<br />
nhỏ nhận thức thế giới xung quanh. Trẻ càng nắm được<br />
nhiều động tác và hành vi phong phú thì sự tiếp xúc của<br />
trẻ với thế giới xung quanh càng rộng hơn.<br />
Theo Chương trình Giáo dục mầm non năm 2009,<br />
nội dung phát triển VĐ cho trẻ mầm non, gồm: - Tập<br />
động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp; - Tập luyện<br />
các kĩ năng VĐ cơ bản và phát triển các tố chất trong VĐ;<br />
- Tập các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số<br />
đồ dùng, dụng cụ.<br />
Phát triển VĐ cho trẻ ở trường mầm non thông qua<br />
các hình thức khác nhau, như: Giờ học thể dục, Thể dục<br />
sáng, Dạo chơi ngoài trời, Trò chơi VĐ, VĐ trong sinh<br />
hoạt và Lễ hội (Hội khỏe).<br />
2.1.2. Giờ học thể dục ở trường mầm non<br />
Trong các hình thức phát triển VĐ thì giờ học thể dục<br />
là hình thức giáo viên cung cấp và rèn luyện cho trẻ<br />
<br />
30<br />
<br />
những kĩ năng, kĩ xảo VĐ mới có mục đích, có hệ thống<br />
và có kế hoạch.<br />
- Mục tiêu của giờ học thể dục là giúp trẻ: + Phát triển<br />
sự nhận thức về cơ thể; + Thực hiện được các VĐ cơ bản<br />
vững vàng, đúng tư thế; + Có khả năng phối hợp các giác<br />
quan và VĐ, giữ được thăng bằng, biết định hướng trong<br />
không gian; + Phát triển các tố chất thể lực; nhanh, khéo<br />
léo, linh hoạt, mềm dẻo, sự chịu đựng, sức mạnh.<br />
Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn là qua giờ thể chất<br />
giáo viên cần giúp trẻ tìm thấy “cái tôi” trong VĐ, trẻ thể<br />
hiện khả năng tự nhiên của mình, trẻ thích thú, vui tươi,<br />
thoải mái, hứng thú VĐ, luyện tập và chú ý phát triển các<br />
năng lực tiềm tàng của mỗi trẻ.<br />
- Nguyên tắc lựa chọn VĐ cho 1 giờ thể dục: - Trong<br />
1 giờ học thể dục thông thường giáo viên chỉ dạy 1 kĩ<br />
năng mới và để giúp trẻ luyện tập nâng cao, chính xác<br />
hóa các kĩ năng VĐ giáo viên có thể kết hợp cho trẻ ôn<br />
luyện 1 - 2 kĩ năng VĐ cũ dưới hình thức trò chơi VĐ<br />
hoặc ôn VĐ cũ; - Các VĐ trong 1 giờ không trùng nhóm<br />
cơ, ví dụ: nếu VĐ mới phát triển nhóm cơ tay (ném xa)<br />
thì VĐ ôn phải là VĐ phát triển nhóm cơ khác (chạy);<br />
- Các VĐ không nên cùng loại, ví dụ: nếu VĐ mới là<br />
VĐ di chuyển (bật xa) thì VĐ ôn có thể là VĐ thao tác<br />
(ném xa).<br />
2.1.3. Quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”<br />
Mỗi đứa trẻ là một con người riêng biệt. Trẻ khác<br />
nhau về thể chất, tình cảm, xã hội, trí tuệ, tâm lí. Trẻ cũng<br />
có hoàn cảnh gia đình, văn hóa và tôn giáo khác nhau.<br />
Trẻ sống ở môi trường khác nhau: thành phố hay nông<br />
thôn, đồng bằng hay miền núi... Mỗi trẻ lại có hứng thú,<br />
cách học và tốc độ học tập riêng. Trong mỗi lớp học có<br />
bao nhiêu trẻ thì có bấy nhiêu sự khác biệt. Sự khác biệt<br />
đó vừa là thuận lợi vừa là thách thức với các nhà giáo dục<br />
trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 30-31; 35<br />
<br />
Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là: nhà giáo dục xác<br />
định được và thỏa mãn những nhu cầu, hứng thú, khả<br />
năng, thế mạnh của mỗi trẻ; tôn trọng sự khác biệt cá<br />
nhân của trẻ; tin tưởng rằng mỗi đứa trẻ đều có khả năng<br />
thành công; tạo cơ hội cho tất cả các trẻ được học tập, vui<br />
chơi dựa trên mức độ phát triển của các cá nhân, dựa trên<br />
những gì trẻ đã biết và có thể làm.<br />
2.2. Thực trạng tổ chức giờ học thể dục cho trẻ mầm<br />
non hiện nay<br />
Thể lực của các trẻ là khác nhau ở các vùng miền,<br />
trường, lớp. Trong một lớp, trẻ lại phát triển khác nhau<br />
về thể chất do tháng sinh của trẻ khác nhau (có thể chênh<br />
lệch đến cả gần 1 năm) và tốc độ phát triển thể chất của<br />
trẻ không giống nhau; trẻ cũng khác nhau về tố chất thể<br />
lực, như: nhanh, khéo léo, linh hoạt, mềm dẻo, sức chịu<br />
đựng, sức mạnh. Ngoài ra, còn có những trẻ rất mạnh<br />
dạn, tự tin, nhưng cũng có những trẻ nhút nhát, rụt rè, do<br />
dự không dám tham gia VĐ là do sức khỏe yếu, kém hơn<br />
so với các bạn...<br />
Tuy nhiên, thực tế hiện nay khi tổ chức giờ thể dục,<br />
giáo viên thường lựa chọn các VĐ cho 1 giờ thể dục chưa<br />
hợp lí, cứng nhắc trong việc áp dụng lượng VĐ cho độ tuổi<br />
theo quy định, ít chú ý đến việc cá biệt hóa các trẻ trong<br />
lớp. Cho nên, dù trẻ chênh lệch rất nhiều về chiều cao, cân<br />
nặng (có cháu cao lớn như học sinh lớp 2, lớp 3 nhưng<br />
cũng có cháu chỉ như lớp mẫu giáo bé), về khả năng và<br />
kinh nghiệm VĐ, độ dẻo dai..., giáo viên vẫn thường tổ<br />
chức chung một loại bài tập, một lượng VĐ.<br />
Việc chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ cho 1 độ tuổi của<br />
giáo viên trên thực tế cũng giống hệt nhau về cả cấu<br />
trúc, kích thước, trọng lượng (các cổng chui, các bao<br />
cát, các loại bóng cao su, bóng nhựa, các đích ném, các<br />
ghế, vòng thể dục, thang leo, ván dốc...). Ví dụ, có tình<br />
huống giáo viên chuẩn bị 1 kích thước cổng để trẻ bò<br />
chui qua, có cháu chui qua không cần cúi đầu nhưng có<br />
cháu mắc cả vai vào cổng vì người quá to hay tình<br />
huống khác trong giờ dạy trẻ “Ném trúng đích nằm<br />
ngang”, đích nằm ngang của cả lớp là chiếc vòng thể<br />
dục được đặt xa 1,2m nhưng có cháu ném cả 3 lần<br />
không tới còn có cháu lần nào ném cũng vượt qua<br />
nhưng giáo viên vẫn không điều chỉnh.<br />
2.3. Tổ chức giờ thể dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm<br />
trung tâm”<br />
Để đạt được mục tiêu của giờ học thể dục và đáp ứng<br />
được tinh thần giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”, giáo viên<br />
mầm non cần thực hiện được một số yêu cầu sau:<br />
2.3.1. Trước khi tổ chức giờ học: - Lựa chọn nội dung VĐ<br />
cho giờ học phù hợp với đặc điểm của trẻ theo độ tuổi và<br />
trong nhóm lớp; phù hợp với đặc điểm thực tiễn phát triển<br />
VĐ của trẻ ở từng địa phương, trường, lớp về môi trường<br />
<br />
31<br />
<br />
sống, môi trường VĐ, cơ hội VĐ, thói quen di chuyển;<br />
- Số lượng VĐ cần linh hoạt, tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ<br />
và tính chất của các VĐ, như: VĐ cũ hay mới, lượng VĐ<br />
cao hay thấp, kĩ thuật VĐ đơn giản hay phức tạp, ví dụ:<br />
+ Chỉ chọn 2 VĐ: 1 cũ, 1 mới; nếu là 2 VĐ có lượng VĐ<br />
cao, kĩ thuật phức tạp. VĐ cũ có thể tổ chức dưới hình thức<br />
trò chơi VĐ + Có thể chọn 3 VĐ (1 mới, 2 cũ) nếu là các<br />
VĐ có lượng VĐ thấp, 1 VĐ cũ nên tổ chức dưới hình<br />
thức trò chơi nhằm phát triển tố chất thể lực; cũng có thể<br />
ghép 2 VĐ đơn giản thành 1 bài tập VĐ mới cùng với 1<br />
trò chơi VĐ; - Cần đánh giá đúng thực tế trẻ của lớp về<br />
tình trạng sức khỏe, nhu cầu, hứng thú thể thao, khả năng<br />
VĐ, sự dẻo dai và tốc độ thực hiện VĐ, sự phối hợp VĐ,<br />
sức chịu đựng, cảm giác thăng bằng, sự mềm dẻo, linh<br />
hoạt, sự khéo léo, khả năng định hướng không gian...;<br />
- Cân nhắc, lập kế hoạch chung và kế hoạch cá nhân cho<br />
phù hợp (lượng bài tập, thời gian, số lần tập cũng như<br />
phương pháp hướng dẫn hợp lí cho cả lớp, cho nhóm nhỏ<br />
và cho từng trẻ), ví dụ: có thể tăng cường số lần VĐ với<br />
nhóm trẻ yếu hơn bạn về kĩ năng VĐ, nâng cao yêu cầu<br />
bài tập đối với trẻ có kĩ năng VĐ khá hơn, hoặc giảm số<br />
lần VĐ đối với trẻ có thể trạng yếu; - Chuẩn bị các loại<br />
thiết bị, dụng cụ tập luyện khác nhau về cấu trúc, kích<br />
thước, trọng lượng... để có thể thay thế phù hợp cho một<br />
nhóm hoặc cá nhân trẻ. Nếu các loại thiết bị, dụng cụ này<br />
trong thiết kế có thể linh hoạt thay đổi được kích thước thì<br />
càng tốt.<br />
2.3.2. Trong quá trình tổ chức giờ học: - Khi tổ chức cho<br />
trẻ luyện tập, giáo viên phải quan sát, đánh giá trẻ, tìm ra<br />
nguyên nhân để có thể thay đổi, điều chỉnh yêu cầu VĐ,<br />
thay đổi dụng cụ luyện tập, điều chỉnh thời gian VĐ hay<br />
ngừng VĐ để chuyển sang hoạt động khác cho phù hợp;<br />
- Không nên ép buộc khi trẻ chưa sẵn sàng tham gia vào<br />
các hoạt động, đặc biệt đối với trẻ độ tuổi nhà trẻ, mẫu<br />
giáo bé. Giáo viên cần động viên, khuyến khích, khen<br />
ngợi kịp thời đối với các trẻ nhút nhát, rụt rè, thiếu tự tin;<br />
- Có thể không cần phải tách rời từng trẻ có nhu cầu đặc<br />
biệt mà nên lập kế hoạch tổ chức luyện kĩ năng cho một<br />
nhóm nhỏ bao gồm cả trẻ đó.<br />
2.3.3. Sau giờ học: Trong các giờ hoạt động ngoài trời,<br />
giáo viên cần tạo ra các tình huống, các phương án để<br />
cho các trẻ yếu, trẻ kém năng động, chậm chạp, nhút<br />
nhát, trẻ VĐ chưa đạt yêu cầu với một số bài tập VĐ có<br />
cơ hội được tập luyện thêm. Giáo viên cũng động viên<br />
để các trẻ này tự VĐ có sự giúp đỡ của cô hoặc các bạn<br />
trong lớp nhằm giúp trẻ có thể mạnh dạn, tự tin, thích VĐ<br />
và theo kịp các bạn trong độ tuổi. Giáo viên cần chú ý<br />
chuẩn bị thêm các dụng cụ thể dục, đồ chơi để kích thích<br />
trẻ VĐ 1 mình hoặc theo nhóm nhỏ.<br />
(Xem tiếp trang 35)<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2017, tr 32-35<br />
<br />
tình huống, cơ hội cho trẻ chia sẻ, hợp tác, đánh giá khi<br />
hoạt động nhóm.<br />
- Quan sát, nắm bắt hành động và kết quả hoạt động<br />
của trẻ để đối chiếu với việc trẻ tự đánh giá và đánh giá<br />
bạn khi chơi.<br />
3. Kết luận<br />
Trong quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ cho<br />
trẻ, nhiệm vụ phát triển vốn từ có vai trò quan trọng. Trẻ<br />
có thể nói mạch lạc được hay không, có giao tiếp tốt được<br />
hay không phụ thuộc không nhỏ vào số lượng vốn từ mà<br />
trẻ có. Phát triển vốn từ là mở rộng số lượng từ vựng, làm<br />
cho cơ cấu từ loại trong hệ thống vốn từ đầy đủ, làm cho<br />
trẻ hiểu nghĩa của từ và tích cực hóa vốn từ.<br />
Quá trình lĩnh hội từ cũng là quá trình trẻ nhận biết<br />
sự vật, hiện tượng gần gũi xung quanh qua tên gọi, đặc<br />
điểm, tính chất đặc trưng của các sự vật hiện tượng.<br />
Trong các hoạt động phát triển ngôn ngữ thì hoạt động<br />
trải nghiệm là con đường giúp trẻ lĩnh hội vốn từ có hiệu<br />
quả. Dạy lời nói cho trẻ là dạy hoạt động ngôn ngữ, trẻ<br />
phải trực tiếp tham gia vào hoạt động giao tiếp, sử dụng<br />
lời nói của mình. Trẻ em phát triển vốn từ bằng con<br />
đường cảm giác, tri giác thực tế khách quan. Vì vậy, việc<br />
phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động trải nghiệm<br />
giúp trẻ mạnh dạn giao tiếp với mọi người xung quanh.<br />
Trong quá trình thực hành và trải nghiệm, trẻ không chỉ<br />
mở mang được vốn kiến thức của mình mà còn tích lũy<br />
thêm được vốn từ mới, những khái niệm khoa học cơ<br />
bản, hiểu được cặn kẽ từ đó có nghĩa như thế nào. Trẻ<br />
hiểu được ý nghĩa của từ, nhờ đó mà khả năng nhận thức<br />
và tư duy của trẻ phát triển theo.<br />
Nghiên cứu này là sản phẩm của đề tài<br />
B2016-SPH-10.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Bộ GD-ĐT (2016). Thông tư số 28/2016/TTBGDĐT ngày 30/12/2016 về Chương trình Giáo<br />
dục mầm non.<br />
[2] Hoàng Phê (2013). Từ điển Tiếng Việt. Trung tâm từ<br />
điển học.<br />
[3] Hoàng Thị Phương (2013). Giáo trình Lí luận và<br />
phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi<br />
trường xung quanh. NXB Đại học Sư phạm.<br />
[4] Hoàng Thị Phương (2010). Tổ chức môi trường hoạt<br />
động cho trẻ mầm non - Thực trạng và giải pháp.<br />
Tạp chí Giáo dục, số 229/2010, tr 20-24.<br />
[5] J. Piaget (1996). Tuyển tập tâm lí học. NXB<br />
Giáo dục.<br />
<br />
35<br />
<br />
[6] Janice J. Beaty (1996). Preschool Appropriate<br />
Practices. Harcourt Brace College Publishers, USA.<br />
[7] Kolb, D. (1984). Experiential Learning: experience<br />
as the source of learning and development.<br />
Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.<br />
TỔ CHỨC GIỜ HỌC THỂ DỤC...<br />
(Tiếp theo trang 31)<br />
3. Kết luận<br />
Khi mới sinh ra, trẻ em đã có các nhu cầu cơ bản,<br />
trong đó có nhu cầu VĐ. Tổ chức giờ học thể chất một<br />
mặt nhằm nâng cao, phát triển thể lực cho trẻ, mặt khác<br />
nhằm đáp ứng nhu cầu của trẻ. Khi giáo viên mầm non<br />
có kiến thức chung về sự phát triển của trẻ, hiểu rõ<br />
những yêu cầu trong việc tổ chức các hoạt động giáo<br />
dục nói chung và tổ chức giờ học giáo dục thể chất nói<br />
riêng thì các giờ học thể chất mà trẻ được tham gia mới<br />
thực sự thực hiện đúng tinh thần của giáo dục lấy trẻ<br />
làm trung tâm.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục mầm<br />
non. NXB Giáo dục Việt Nam.<br />
[2] Bộ GD-ĐT. Công văn số 808/BGDĐT - GDMN về<br />
việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch và thực hiện<br />
chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển<br />
vận động cho trẻ trong trường mầm non, giai đoạn<br />
2013-2016”.<br />
[3] Đào Thanh Âm (1995). Giáo dục học mầm non (tập<br />
2). NXB Đại học Sư phạm.<br />
[4] Hoàng Thị Bưởi (2000). Phương pháp giáo dục thể<br />
chất trẻ em. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
[5] Bộ GD-ĐT - Ngân hàng thế giới (2013). Dự án Tăng<br />
cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non.<br />
[6] Bộ GD-ĐT (2015). Công văn số 589/BGDĐTGDMN của Bộ GD-ĐT ngày 04/02/ 2015 Về việc<br />
hướng dẫn thực hiện Dự án “Tăng cường khả năng<br />
sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” năm 2015.<br />
[7] Bộ GD-ĐT (2013). Module MN2 Hợp tác với cha<br />
mẹ trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ (dành cho<br />
giáo viên). Tài liệu bổ trợ và tại liệu tham khảo, Dự<br />
án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ<br />
mầm non”.<br />
[8] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ<br />
thông - Chương trình tổng thể.<br />
<br />