intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Phát hiện người mang đột biến gen ATP7B trong các thành viên gia đình bệnh nhân Wilson

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:37

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phát hiện người mang đột biến gen ATP7B cho các thành viên trong gia đình có tiền sử mắc bệnh Wilson. Bước đầu chẩn đoán trước sinh cho thai phụ có tiền sử sinh con mắc bệnh Wilson.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Phát hiện người mang đột biến gen ATP7B trong các thành viên gia đình bệnh nhân Wilson

  1. Công trình được hoàn thành tại ­ Khoa Di truyền và Sinh học phân tử, Bệnh viện Nhi Trung Ương ­ Trung tâm Gen­Protein, Trường Đại học Y Hà Nội ­ Viện Công nghệ sinh học Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Tạ Thành Văn Trường Đại học Y Hà Nội 2. GS. TS. Phan Văn Chi Viện Công nghệ sinh học Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Phiên chính thức Họp tại: Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội Vào hồi: giờ  phút, ngày  tháng  năm Có thể tìm hiểu luận án tại:  ­ Thư viện quốc gia ­ Thư viện Viện Công nghệ sinh học
  2. ­ Website: http://luanan.moet.gov.vn
  3. 4 MỞ ĐẦU Bệnh Wilson là một bệnh di truyền lặn hiếm gặp trên thế giới với tỷ lệ  mắc bệnh từ  1/5000 đến 1/30000 trẻ  đẻ  sống do đột biến gen ATP7B. Gen  ATP7B mã hóa protein ATPase, có chức năng vận chuyển đồng từ gan để bài  tiết ra ngoài thông qua mật. Rối loạn chức năng ATPase dẫn đến đồng tích  lũy phần lớn tại gan và một số cơ quan khác chẳng hạn như não, thận và do  đó gây ra các bệnh liên quan đến gan, tâm thần và thần kinh.  Wilson là bệnh có biểu hiện lâm sàng vô cùng phong phú và phát bệnh ở  nhiều độ tuổi khác nhau. Trên thực tế, bệnh nhân Wilson ở Việt Nam thường   được chẩn đoán  ở  giai đoạn muộn do bệnh nhân không có điều kiện khám,   chữa bệnh hoặc không được thăm khám đúng chuyên khoa vì kiểu hình của  bệnh rất đa dạng. Nếu bệnh nhân Wilson không được chẩn đoán và điều trị  sớm, đồng  dư  thừa sẽ  tích lũy trong các mô của cơ  thể, làm  tổn thương  nghiêm trọng các cơ quan này và có thể tử vong do suy gan cấp và suy gan tối   cấp.  Bởi vậy chẩn đoán xác định bệnh Wilson có ý nghĩa quan trọng trong  thực hành lâm sàng và tiên lượng bệnh.  Bệnh Wilson có thể được chẩn đoán theo thang điểm Leipzig nhưng khi   đó bệnh nhân đã có nhiều triệu chứng khiến cho việc điều trị bệnh tốn kém   và gặp nhiều khó khăn. Trong khi xét nghiệm di truyền dựa trên phát hiện   đột biến gen  ATP7B  không những là phương pháp duy nhất được sử  dụng  trong chẩn đoán xác định bệnh ở bất kì giai đoạn nào của bệnh mà còn là xét  nghiệm được dùng để  chẩn đoán phân biệt bệnh Wilson với nhiều bệnh lý  khác liên quan đến gan và thần kinh chưa rõ nguyên nhân. Đặc biệt, người  mắc bệnh Wilson chưa có biểu hiện lâm sàng chỉ có thể được phát hiện sớm  bằng xét nghiệm di truyền. Khi được chẩn đoán sớm, bệnh nhân sẽ  được  điều trị  sớm do đó tiết kiệm chi phí chữa bệnh, tránh các biểu hiện và biến   chứng nguy hiểm. Một   trong   những   nghĩa   quan   trọng   khác   của   phân   tích   đột   biến   gen   ATP7B  là vai trò của của nó trong phát hiện người mang gen bệnh Wilson.   Nếu bệnh nhân Wilson có thể  được chẩn đoán theo thang điểm Leipzig thì  người mang gen bệnh không thể  phát hiện được bởi họ  hầu như  không có   biểu hiện lâm  sàng  và  bất  thường  trên  xét  nghiệm  sinh  hóa.  Vì  vậy,  xét  nghiệm di truyền là phương pháp duy nhất  để  xác định người mang gen  bệnh, đặc biệt trong các trường hợp sàng lọc đột biến gen ATP7B cho người  hiến tạng trước khi ghép gan cho bệnh nhân Wilson thể suy gan tối cấp bởi  người hiến tạng phù hợp phải là người không bị bệnh hoặc không mang gen   bệnh Wilson. Hơn thế nữa phát hiện người mang gen bệnh còn là cơ sở của 
  4. 5 tư  vấn di truyền tiền hôn nhân và chẩn đoán trước sinh giảm tỷ lệ sinh con   mắc bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh và gia đình. Cho đến nay, một số nghiên cứu về đột biến gen ATP7B ở Việt Nam đã  được thực hiện trên qui mô nhỏ  nên chưa đại diện cho đặc điểm đột biến  gen  ATP7B  ở  người Việt Nam, cũng như  chưa xác định được tần suất các  loại đột biến gen. Việc phát hiện đột biến cho bệnh nhân Wilson cần thực  hiện trên toàn bộ  gen  ATP7B  khiến cho chi phí xét nghiệm rất tốn kém và  cần nhiều thời gian, do đó có thể ảnh hưởng đến điều trị bệnh. Xuất phát từ  thực tiễn trên, đề  tài “Phát hiện người mang đột biến gen ATP7B trong  các thành viên gia đình bệnh nhân Wilson” được thực hiện nhằm phát hiện  được đột biến thường gặp và vùng thường xảy ra đột biến của gen ATP7B ở  Việt Nam để  từ  đó xây dựng quy trình phát hiện đột biến cho bệnh nhân  Wilson, đồng thời phát hiện sớm người bệnh chưa có biểu hiện lâm sàng và  người mang gen để làm cơ sở tư vấn di truyền, điều trị, tiên lượng bệnh và  chẩn đoán trước sinh bệnh Wilson. Xét nghiệm di truyền đã mở ra một bước   tiếp cận mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh Wilson nói riêng và các bệnh  di truyền nói chung ở Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành với  mục tiêu sau: 1. Phát hiện người mang đột biến gen  ATP7B cho các thành viên trong  gia đình có tiền sử mắc bệnh Wilson. 2. Bước đầu chẩn đoán trước sinh cho thai phụ có tiền sử sinh con mắc   bệnh Wilson. Nội dung nghiên cứu: 1. Thu thập mẫu máu ngoại vi của các thành viên trong gia đình có tiền  sử sinh con mắc bệnh Wilson để tách chiết DNA. 2. Xây dựng sơ đồ phả hệ của bệnh nhân. 3. Phát hiện đột biến gen ATP7B cho bệnh nhân Wilson và sàng lọc đột  biến đích cho các thành viên trong viên trong gia đình bệnh nhân, bao  gồm: bố, mẹ, anh, chị, em… 4. Phân tích ảnh hưởng của một số đột biến mới bằng các phần mềm tin  sinh. 5. Xây dựng và áp dụng quy trình chẩn đoán trước sinh cho thai phụ có  tiền sử sinh con mắc bệnh Wilson. Những đóng góp mới của luận án 1. Chẩn đoán xác định bệnh nhân nghi ngờ  mắc bệnh Wilson chưa đủ  tiêu chuẩn chẩn đoán trên lâm sàng. 2. Phát hiện 7 đột biến mới trên gen  ATP7B  ở  bệnh nhân Wilson người  Việt Nam, bao gồm:  H251AfsX19, P868PfsX5, (R723S;H724TfsX34),  V1042CfsX79, F1026Y, IVS6+3A>G, IVS20+4A>G.
  5. 6 3. Chẩn đoán xác định thêm 13 trường hợp mắc Wilson trong các gia đình  tiền sử  mắc bệnh Wilson, trong đó có 5 trường hợp bị  bệnh Wilson   được phát hiện sớm khi chưa có biểu hiện lâm sàng. 4. Phát hiện người mang gen bệnh cho các thành viên trong gia đình bệnh   nhân Wilson, làm cơ sở cho tư vấn di truyền và chẩn đoán trước sinh. 5. Đã chẩn đoán trước sinh thành công cho 3 thai phụ có tiền sử sinh con   mắc bệnh Wilson. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 123 trang (không kể  tài liệu tham khảo và phần phụ lục),  được chia thành các phần sau: ­ Mở đầu: 02 trang ­ Chương 1: Tổng quan tài liệu (32 trang) ­ Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (17 trang) ­ Chương 3: Kết quả nghiên cứu (44 trang) ­ Chương 4: Bàn luận (25 trang) ­ Kết luận và kiến nghị: 02 trang ­ Các công trình công bố của tác giả: 02 trang ­ Tóm tắt luận án bằng tiêng Anh: 06 trang ­ Tài liệu tham khảo: 15 trang Luận án gồm 21 bảng, 33 hình,143 tài liệu tham khảo gồm tiếng Việt và  tiếng Anh, một số trang Web và 8 phụ lục.  NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh Wilson 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Bệnh   Wilson   là   một   bệnh   di   truyền   lặn   trên   nhiễm   sắc   thể   thường   (NST). Bệnh biểu hiện triệu chứng liên quan đến các bệnh gan, thần kinh,  tâm thần (Ferenci và cs, 2012). Năm 1850, Wilson lần đầu tiên được báo cáo  là một hội chứng mang đặc điểm lâm sàng có tính chất di truyền trên nhiều y   văn. Năm 1902­1902, Kayser và Fleicher (KF) đã phát hiện đồng lắng đọng ở  giác mạc. Vài thập kỉ sau, các nhà khoa học mới hiểu rõ được bệnh học của   bệnh Wilson là một bệnh di truyền lặn. Năm 1912, bệnh Wilson được nhà   thần kinh học người Anh, Samuel Alexander Kinnier Wilson (1878­1937) mô  tả là bệnh “thoái hóa tiến triển hình hạt đậu”, mang tính chất gia đình, có thể  tử vong do bệnh thần kinh kèm theo các bệnh về gan mãn tính dẫn tới xơ gan  (Wilson,   1912).   Năm   1993­1994,   gen   gây   bệnh   Wilson   đã   được   tách   dòng  thành công và đã được phân loại là một thành viên của nhóm ATPase vận   chuyển cation (Yamaguchi và cs, 1993; Tanzi và cs, 1993; Wu và cs, 1994).   Nhiều nghiên cứu phát hiện đột biến gen ATP7B và nghiên cứu  ảnh hưởng 
  6. 7 của đột biến mới trên gen ATP7B đã được thực hiện trên thế giới (Firneisz và  cs, 2002; Ferenci và cs, 2006, Zhang và cs, 2011; Forbes và Cox, 1998; Squitti  và cs, 2014). 1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Năm 1965, bệnh Wilson trên người Việt Nam được Scheinberg mô tả  lần đầu tiên. Cho đến này, các nghiên cứu về gen ATP7B vẫn còn đang được  thực hiện. Năm 2005­2006, bệnh Wilson trên người Việt Nam đã được mô tả  đặc điểm lâm sàng, một số  thay đổi  trên hình  ảnh học và chỉ  số  sinh hóa  (Thái Duy Thành, 2005; Lê Đức Hinh và cs, 2006). Năm 2008, Hoàng Lê Phúc là người đầu tiên đã thực hiện nghiên cứu đột   biến gen  ATP7B  trên bệnh nhân Wilson  ở  miền Nam, Việt Nam(Hoàng Lê  Phúc và cs, 2008). Từ  năm 2010, một số  nghiên cứu đã bắt đầu được tiến   hành lần lượt trên bệnh nhân Wilson  ở  khu vực miền Bắc và bước đầu xác  định được một số  đột biến gen ATP7B trên bệnh nhân Wilson  ở người Việt  Nam (Nguyễn Thị  Mai Hương và cs, 2010; Đỗ  Thanh Hương và cs, 2010;  Phan Tôn Hoàng, 2015; Pham Lê Anh Tuấn và cs, 2017). Tuy nhiên, các nghiên  cứu này được thực hiện tại nhiều đơn vị khác nhau, cỡ mẫu tập trung ở một   số  khu vực dân cư  nhất định, nên vẫn chưa đưa ra được kết luận về  đặc  điểm đột biến gen ATP7B đại diện cho người Việt Nam. Vì vậy, việc phát  hiện đột biến gen ATP7B cho bệnh nhân Wilson cần tiếp tục để  tìm ra đột  biến đặc trưng trên gen ATP7B  để có được dữ liệu đột biến gen cho người  Việt Nam và làm cơ  sở  cho sàng lọc đột biến cho bệnh nhân Wilson, đồng  thời có ý nghĩa quan trọng trong thực hành lâm sàng (Kusuda và cs, 2000;  Leggio và cs, 2007). 1.1.3. Dịch tễ học và phân loại Tần suất mắc bệnh được  ước tính vào khoảng từ  1/5000 đến 1/30000,  tần suất người mang gen bệnh (carrier) là khoảng 1/90 (Forbes và cs, 1998;  Das và cs, 2006). Bệnh gồm 2 thể  lâm sàng chính là thể  bệnh gan và thể  bệnh thần kinh. Ngoài ra, bệnh nhân có thể  có kiểu hình kết hợp của thể  thần kinh và thể gan (Ferenci và cs, 2012). 1.2. Cơ sở di truyền phân tử bệnh Wilson 1.2.1. Vị trí, cấu trúc phân tử gen ATP7B Gen ATP7B nằm trên nhiễm sắc thể 13 (13q14.3) mã hóa protein ATPase   có vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển và  đào thải   đồng. Kích  thước toàn bộ gen vào khoảng 80 kb, gồm có 21 exon và 20 intron, khung đọc  mở dài 4,3 kb (Kenney và cs, 2007). 1.2.2. Cấu trúc và chức năng Protein ATP7B (P­type ATPase) Khối lượng phân tử của Protein ATP7B là 159 kilo Dalton, thuộc ATPase   nhóm photphat, có chức năng vân chuyên đông trong tê bao (Fatemi và cs, ̣ ̉ ̀ ́ ̀  
  7. 8 2002), biểu hiện chức năng chính  ở  gan, một phần nhỏ  hơn  ở thận, não và  các mô của nhau thai (Kenney và cs, 2007; Galehdari và cs, 2012). 1.2.3. Đặc điểm đột biến gen ATP7B Đột   biến   gen  ATP7B  rất   đa   dạng,   có   thể   xảy   ra   trên   toàn   bộ   gen  (Ferenci,   2006).   Cho   đến   nay,   hơn   800  loại  đột   biến   đã   được  phát   hiện  (http://www.hgmd.cf.ac.uk/ac/all.phptrong), trong đó đột biến sai nghĩa và vô  nghĩa thường phổ biến hơn, tiếp đến là đột biến mất đoạn hoặc thêm đoạn  nhỏ, đột biến splice site (Ferenci, 2006; Zhang và cs, 2011; Pfeiffer, 2007). Đột biến gen ATP7B thường hiếm gặp và có đặc trưng chủng tộc: đột  biến H1069Q phổ  biến nhất  ở  người châu Âu, Bắc Mỹ  (10­40%) và người  Địa Trung Hải (10­30%); các nước châu Á bao gồm Trung Quốc, Hàn Quốc,  Đài Loan, Nhật Bản,  đột biến thường gặp nhất là R778L (Ferenci và cs,   2006; Zhang và cs, 2011; Chang và cs, 2017). Kiểu hình của bệnh nhân Wilson không chỉ  phụ  thuộc vào thể  đột biến   gen ATP7B mà còn phụ thuộc vào vị trí xảy ra đột biến gen (Fan và cs, 2000;   Lei và cs, 2004; Bie và cs, 2007; Chang và cs, 2017). Các thể  đột biến làm  thay đổi khung đọc do đột biến thêm hay mất nucleotid và đột biến vô nghĩa  thường dẫn đến thể bệnh nặng (Das và cs, 2006) và vị trí xảy ra đột biến có  ảnh hưởng khác nhau đến đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân (Zali và cs,  2011).  1.3.  Cơ chế bệnh sinh bệnh Wilson Đồng là một kim loại quan trọng, cần thiết với nhiều hoạt động tế  bào  khác nhau, bao gồm: hô hấp, chống oxi hóa, tổng hợp dẫn truyền thần kinh,   sự   hình   thành   mô   liên   kết,   hình   thành   sắc   tố,   cơ   chế   chuyển   hóa   sắt  (Chaudhry và cs, 2017; Fatemi và cs, 2002; Ferenci, 2004). Bình thường, cơ  thể   loại   bỏ   lượng   đồng   dư   thừa   ra   ngoài   nhưng   người   bị   đột   biến   gen  ATP7B sẽ không thể đào thải đồng (Ala, 2007; Chaudhry và cs, 2017) và tích  tụ  lại trong cơ  thể trong khi ceruloplasmin vẫn được bài tiết nhưng  ở  dạng   không bền vững do thiếu liên kết với đồng và nhanh chóng giảm xuống trong  máu (Lutsenko và cs, 2007). Ngược lại, khi vượt quá nhu cầu của tế  bào,  đồng lại trở  thành một chất độc và phá hủy chức năng gan, do nó có khả  năng sản sinh gốc tự  do oxi hóa theo cơ  chế hóa học Fanton (Roberts và cs,  2003; Vassiliki và cs, 2010). 
  8. 9 Hình 1.2.Quá trình chuyển hóa đồng trong gan (Nguồn: Ferenci, 2006) Sinh lý học của bệnh Wilson thể bệnh gan là hậu quả trực tiếp của việc   tích lũy đồng trong tế  bào gan dưới dạng đồng oxy hóa (Cu1+) dẫn đến phá  hủy các tế  bào gan (Ferenci, 2004), tế  bào gan bị  phá hủy tiến triển, cuối  cùng dẫn tới viêm gan mãn tính hoạt động, xơ hóa và xơ gan (Lutsenko và cs,   2004).  Đồng  dư  thừa   được   giải   phóng vào dòng  máu  ở   dạng không  gắn  ceruloplasmin (apoceruloplasmin), hậu quả là đồng tự do lắng đọng khắp cơ  thể nhưng nhiều nhất là ở thận, mắt và não bộ. Tại mắt, đồng thường lắng   đọng  ở  mống mắt tạo triệu chứng vòng Kayer­Fleisher (KF) (Ferenci, 2006;   Lutsenko và cs, 2007) trong khi tại não, hầu hết đồng lắng đọng  ở  các nhân   não, hay gặp nhất là ở nhân bèo và nhân đậu (con ngươi mắt) (Ferenci, 2006;  Lutsenko và cs, 2007). Đồng dư có xu hướng lắng đọng ở gan trước khi tiếp   tục tích tụ  lại  ở  hệ  thần kinh do vậy hệ  thần kinh thường bị   ảnh hưởng   muộn hơn so với ảnh hưởng của gan. Thông thường, một số biến chứng liên  quan đến gan xảy ra trong khoảng 10 năm đầu, số  khác có các biểu hiện về  thần kinh và tâm thần vào những năm 30 tuổi hoặc muộn hơn (Ala, 2007). 1.5. Phát hiện người mang gen ATP7B bị  đột biến và chẩn đoán trước  sinh bệnh Wilson 1.5.1. Phát hiện người mang gen ATP7B bị đột biến Mục tiêu của sàng lọc là phát hiện người mang gen  ATP7B bị  đột biến  hay còn gọi là người mang gen bệnh (carrier), từ  đó có thể   ước tính được  nguy cơ  sinh con mắc bệnh cho một cặp vợ  chồng có mang gen bệnh, và  cung cấp các thông tin cần thiết để  phòng tránh được nguy cơ  đó. Ngoài ra,  nguy cơ  mắc bệnh của các anh chị  em ruột của bệnh nhân là 25%, nguy cơ  mang gen bệnh là 50%, do đó các thành viên trong của gia đình có bệnh nhân   Wilson nên được sàng lọc đột biến gen ATP7B trên ca chỉ điểm mắc Wilson  (Ferenci và cs, 2012). Người mang gen bệnh là người truyền gen bị đột biến   dị hợp tử  cho các thế  hệ tiếp theo (Ala và cs, 2007), con của họ có nguy cơ  mắc bệnh là 5% (Ferenci và cs, 2012). Vì vậy xác định người mang gen bệnh   bằng phương pháp di truyền phân tử  có ý nghĩa quan trọng trong tư  vấn di   truyền và chẩn đoán trước sinh bệnh Wilson.
  9. 10 1.5.2. Chẩn đoán trước sinh bệnh Wilson Vì Wilson là bệnh di truyền không chữa khỏi được hoàn toàn, bệnh nhân  sẽ phải tuân thủ phác đồ điều trị kết hợp với chế độ dinh dưỡng hợp lý (Ala   và cs, 2007). Cách phòng bệnh hiệu quả nhất là tư vấn tiền hôn nhân và chẩn   đoán trước sinh nhằm giảm sự  phát tán gen bệnh và nguy cơ  sinh con mắc   bệnh. Chẩn đoán trước sinh cho bệnh Wilson thường được tiến hành cho các  gia đình đã có tiền sử  sinh con bị  bệnh và đã xác định được đột biến gen  ATP7B.  CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2. Đối tượng nghiên cứu 2.2.1. Nhóm bệnh nhân và các thành viên trong gia đình ­ 78 bệnh nhân Wilson thuộc 78 gia đình từ 3 đến 18 tuổi được chẩn đoán  và điều trị  tại khoa Gan­Mật, Bệnh viện Nhi Trung  Ương từ  tháng 1/2010  đến 31/11/2017. ­ 208 thành viên thuộc 55 phả hệ của bệnh nhân bị đột biến trên 2 bản sao   của gen  ATP7B  bao gồm: 49 người bố; 53 người mẹ; 83 anh, chị, em ruột   của bệnh nhân; 23 các thành viên khác trong dòng họ của bệnh nhân bao gồm  anh, chị, em họ, cô, dì, chú, bác… ­ Mẫu bệnh phẩm: 2ml máu ngoại vi chống đông EDTA. 2.2.2. Nhóm chẩn đoán trước sinh ­ Các thai phụ đã có con được chẩn đoán xác định mắc Wilson và đã phát   hiện được đột biến trên 2 bản sao của gen ATP7B. ­ Mẫu bệnh phẩm: 12­15 ml dịch ối đựng trong ống vô trùng sẽ được nuôi   cấy và thu hoạch sau hai tuần để  tách DNA tổng số  và xác định đột biến   đích. 2.2.3. Tiêu chuẩn lựa chọn ­ Bệnh nhân: tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân dựa trên Bảng đánh giá theo  tiêu chuẩn của Leipzig 2001 (Ferenci và cs, 2012). ­ Các thành viên trong gia đình trong gia đình bệnh nhân: các thành viên  trong gia đình của bệnh nhân, bao gồm: bố, mẹ, anh, chị, em ruột và họ hàng   có quan hệ huyết thống. ­ Chẩn đoán trước sinh: thai phụ  đã sinh con mắc bệnh Wilson và được  chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm di truyền, có 2 đột biến dị hợp tử trên 2  bản sao của gen hoặc 1 đột biến đồng hợp tử trên gen ATP7B. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả, chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện trên cơ  sở  bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn và các tiêu chuẩn loại trừ.
  10. 11 2.3.2. Xây dựng phả hệ và thu thập mẫu 2.3.2.1. Biến số nghiên cứu 2.3.2.2. Vẽ phả hệ 2.3.2.3. Công cụ thu thập số liệu 2.3.3. Các phương pháp sử dụng trong phát hiện đột biến gen ATP7B ­ Tách DNA tổng số từ máu ngoại vi và tế bào ối: DNA tổng số được tách  chiết bằng kit tách DNA của Qiagen (Qiagen­DNA blood mini kit, Đức) và  điện di kiểm tra trên gel agarose 1%. ­ Nhân gen bằng kỹ  thuật PCR: 21 exon của gen  ATP7B, trong đó exon 2  được chia thành 5 đoạn nhỏ sẽ được khuếch đại bằng các cặp mồi đặc hiệu. ­ Giải trình tự  gen theo phương pháp Sanger: Sản phẩm PCR được tinh  sạch bằng Kit tinh sạch của QIAGEN Qiagen, Đức) và giải trình tự trên máy  đọc trình tự gen tự động ABI 3130 Applied Biosystems, Foster city, Hoa Kỳ). ­ Các trình tự gen được, phân tích bằng phần mềm Chromas/Chromas Pro,   Seqscape v2.5 và so sánh với trình tự  chuẩn trên Ngân hàng gen quốc tế  (Gene Bank, NT_024524) bằng chương trình Blast. ­ Đột   biến   được   viết   theo   danh   pháp   quốc   tế   ”Genome   Variation   Nonmenclature”   và   tra   cứu   trong   dữ   liệu   Human   Gene   Mutation   database   (HGMD­http://www.hgmd.cf.ac.uk/ac/all.php) hoặc cơ sở dữ liệu về các biến  dị   di   truyền   (http://www.lovd.nl/3.0/home).   Đột   biến   mới   (novel   mutation)  không được tìm thấy trên các dữ liệu về đột biến gen quốc tế sẽ được phân  tích   bằng   một   số   phần   mềm   tin   sinh,   chẳng   hạn   như   SIFT,   Polyphen­2,   Mutation Taster, BDGP, để  dự  đoán sự   ảnh hưởng của đột biến đến chức  năng của gen.  2.3.4. Phân tích đột biến gen ATP7B và xác định kiểu gen của thai nhi DNA của thai nhi sẽ  được sử  dụng làm khuôn cho phản  ứng PCR và  giải trình tự gen để phát hiện các đột biến đích trên gen ATP7B. Nếu thai nhi  chỉ bị một đột biến dị hợp tử, thì thai nhi mang gen bệnh. Nếu thai nhi không  có đột biến của bố hoặc mẹ, thì kiểu gen của thai nhi hoàn toàn bình thường.  Nếu thai nhi có cả hai đột biến thì thai nhi bị bệnh. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1.  Kết quả phát hiện đột biến ATP7B trên 78 bệnh nhân Wilson 3.1.1. Kiểu gen của 78 bệnh nhân Wilson Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu là 1,4; tuổi phát bệnh trung bình của nam   và nữ là 10,88±4,836, 11,50±4,015. Nghiên cứu đã xác định được 47 loại kiểu   gen. Kiểu gen dị  hợp tử  kép chiếm 62,8%, kiểu gen  đồng hợp tử  chiếm   33,3%.
  11. 12 Đặc điểm và tỷ lệ các đột biến gen ATP7B ­ Nghiên cứu đã phát hiện 27 đột biến gen  ATP7B  khác nhau, thuộc 4  thể  đột biến, bao gồm: đột biến lệch khung; đột biến vô nghĩa; đột  biến sai nghĩa; đột biến vùng cắt, nối. + 20 đột biến đã được công bố: S105X, V176SfsX28, D765G, R778L,  M769HfsX28, T850I, P902P, IVS12­2A>G, P992L, K1010T, D1027H,  P1052L, I1148T, E1173K, P1245S, N1270S, P1273Q, G1281D, L1371P. + 7   đột   biến   mới:   H251AfsX19,   P868PfsX5,   (R723S;   H724TfsX34),   V1042CfsX79, F1026Y, IVS6+3A>G, IVS20+4A>G. Tỷ lệ các loại đột biến và các exon, intron xảy ra đột biến gen ATP7B + Tỷ lệ alen bị đột biến là 96,8 % (151/156 alen nghiên cứu) + Các đột biến có tỷ  lệ phát hiện cao, bao gồm: S105X (37,1%), I1148T   (7,3%),   IVS14­2A>G   (6,6%),   L1371P   (6,0%),   T850I   và   V176SfsX28  (5,3%). + Đột biến gen ATP7B được phát hiện trên 9 exon và 4 intron. Các exon  và intron có tỷ  lệ  phát hiện đột biến cao, bao gồm: exon 2 (43,0%),   exon 16 (9,9%), exon 8 (8,3%), exon 14 và intron 14 (6,6%). Phân tích các đột biến mới trên gen ATP7B bằng chương trình tin sinh Nghiên cứu phát hiện 4/7 đột biến là đột biến thêm/mất 1 nucleotid hoặc   1 đoạn nucleotid; 3 đột biến mới còn lại là đột biến thay thế  và đột biến   vùng cắt, nối gen. Đột biến F1026Y được phân tích bằng chương trình SIFT,  Polyphen, Mutation Taster; IVS6+3A>G,  IVS20+4A>G được phân tích bằng  phần mềm BDGP và/hoặc MaxEntScan để dự đoán ảnh hưởng của đột biến  đến protein ATP7B (Bảng 3.8). Bảng 3.7. Kết quả phân tích đột biến mới bằng chương trình tin  sinh Số thứ tự Đột biến Kết quả phân tích Polyphen­ Mutation  BDGP/ acid amin cDNA SIFT 2 (Score) Taster MaxEntScan 1 F1026Y c.3077T>A 1,0 0,00 0,99 2 IVS6+3A>G c.1946+3A>G + 3 IVS20+4A>G c.4124+4 A>G +
  12. 13 Kết quả  phân tích bằng chương trình SIFT, Popyphen­2 và Mutation Taster cho thấy F1026Y là đột biến gây  bệnh. Đột biến IVS6+3A>G, IVS20+4A>G đã làm thay đổi vị trí cắt nối mRNA, và do vậy chúng có thể ảnh hưởng   đến trượt gen. Từ các kết quả thu được, nghiên cứu đã xác định được vị trí và tỷ lệ xảy ra đột biến trên gen ATP7B (Hình 3.8)  và qui trình phát hiện đột biến gen cho bệnh nhân nhi mắc bệnh Wilson (Hình 3.10). Hình 3.8.Vị trí và tỷ lệ các đột biến gen ATP7B trong nghiên cứu Chú thích: chữ màu đỏ là các đột biến mới, chữ màu xanh là các đột biến đã được công bố; exon đổ  màu đỏ là các exon có tỷ lệ  phát   hiện đột biến cao. 
  13. 14 Hình 3.10. Sơ đồ các bước phát hiện đột biến gen ATP7B cho bệnh nhân Wilson 3.1.2.Kết quả xác định đột biến gen ATP7B trên các thành viên gia đình bệnh nhân 3.1.2.1. Kết quả sàng lọc đột biến đích trên các thành viên của 53 phả hệ Trong 55 phả hệ nghiên cứu, một số bố, mẹ của bệnh nhân đã mất hoặc không thể thu thập được mẫu nên  nghiên cứu chỉ tiến hành phát hiện đột biến cho 49 người bố và 53 người mẹ (Bảng 3.11. Kết quả phân tích đột biến   gen ATP7B cho thấy, bố mẹ bệnh nhân Wilson đều là người mang gen bệnh. Bảng 3.11. Tỷ lệ người mang gen bệnh ở bố, mẹ của bệnh nhân Wilson Kết quả Tỷ lệ (%) Bố/mẹ bệnh nhân Có mang gen bệnh Không mang gen bệnh Người bố  49 0 100
  14. 15 Người mẹ  53 0 100
  15. 16 3.1.2.2. Kết quả xác định đột biến gen ATP7B cho anh, chị, em ruột của bệnh nhân Wilson Qua phân tích kết quả sàng lọc đột biến đích 83 cho anh, chị, em ruột của bệnh nhân Wilson, kết quả phân tích  đột biến được thể hiện trên Bảng 3.12. Bảng 3.12. Tỷ lệ người mang gen bệnh ở nhóm anh, chị, em ruột của  bệnh nhân Wilson Kết quả Tần suất (n) Tỷ lệ (%) Bị bệnh 13 15,7 Có mang gen bệnh 53 65,0 Không mang gen bệnh 17 20,1 Tổng 83 100 Tỷ  lệ  người bị  bệnh và người mang gen bệnh của anh, chị, em ruột của bệnh nhân Wilson lần lượt là 15,7%  (13/83) và 65% (53/78). Nghiên cứu đã phát hiện thêm 13 trường hợp là anh, chị, em của bệnh nhân bị  bệnh Wilson  (Bảng 3.13), trong đó 8/13 trường hợp đã có biểu hiện lâm sàng và 5/13 trường hợp còn lại chưa có triệu chứng của   bệnh. Bảng 3.13. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 13 trường hợp bị bệnh Wilson được phát hiện qua  sàng lọc gia đình C Đồng  Ca  Mã bệnh  Tuổi/ p  Vòng  Điể Kiểu hình niệu/24h  Kiểu gen Điểm** bệnh nhân giới* (g KF m** (mg) /l) Chỉ điểm WBW100605 nam/14 suy gan tối  không S105X/S105X cấ p Sàng lọc WBW160401 nam/11 thể gan S105X/S105X 4
  16. 17 Chỉ điểm WBW100901 nữ/10 0,02 thần kinh có 6 S105X/S105X 10 0 Sàng lọc nam/3t 0,02 ­ ≤0,05 không 2 S105X/S105X 6 1 WBW151002B Chỉ điểm WBW120501 nam/11 0,06 V176SfsX28/P1 thể gan 0,516 có 6 10 0 273Q Sàng lọc nam/9 V176SfsX28/P1 thể gan 0 4 273Q WBW120501B Chỉ điểm nữ/18 T850I/IVS14­ thể gan không 0 4 2A>G PWBW160402S Sàng lọc WBW160402 nam/11 0,11 T850I/IVS14­ thể gan 0,200 không 2 6 33 2A>G Chỉ điểm WBW160604 nữ/13 thể gan không 0 S105X/S105X 4 Sàng lọc nam/9 0,03 thể gan 0,235 không 4 S105X/S105X 8 00 WBW160604B6
  17. 18 Chỉ điểm WBW160608 nam/10t 0,02 IVS14­2A>G/ thể gan 0,216 không 4 8 20 IVS14­2A>G Sàng lọc WBW170604S3 nữ/7t 0,02 IVS14­2A>G/ thể gan 0,283 không 4 8 14 IVS14­2A>G Chỉ điểm WBW160610S2 nữ/ suy gan tối  0,00 5,235 có 7 P992L/P992L 11 cấ p 11 Sàng lọc nam/13 0,04 thể gan 0,240 không 4 P992L/P992L 8 00 WBW160610 Chỉ điểm WBW160802S2 nữ/11 thể gan 0 S105X/S105X 4 Sàng lọc 0,04 nam/8 thể gan 2,930 không 4 S105X/S105X 8 28 WBW160802 Chỉ điểm WBW120601 Nữ/18 0,00 thể gan 2 S105X/I1148T 6 87 Sàng lọc nam/7 0,01 ­ 0,072 không 2 S105X/I1148T 6 00 WBW161001B
  18. 19 Chỉ điểm WBW160904 nam/4 0,01 ­ 0,293 không 4 L902P/P1273Q 8 79 Sàng lọc nam/3th 0,01 ­ ­ không 2 L902P/P1273Q 6 04 WBW170304B Chỉ điểm WBW161202 nữ/13 0,02 Thể gan 2,230 không 4 K1010T/L1371P 8 47 Sàng lọc nam/25 0,00 Thần kinh có 4 K1010T/L1371P 8 14 PWBW17050B Chỉ điểm WBW170303 nữ/11 0,03 thể gan 1,950 có 6 R778L/R778L 10 0 Sàng lọc nữ/6 0,01 thể gan 0,46 không 4 R778L/R778L 8 2 WBW170305 Chỉ điểm nữ/14 0,08 thể gan 0,406 có 6 T850I/D1027H 10 5 WBW170806 Sàng lọc WBW170805 nam/12 0,10 ­ 0,121 không 2 T850I/D1027H 6 7
  19. 20 Chú thích: Cp (Ceruloplasmin); chữ đậm chữ nghiêng (chưa đủ tiêu chuẩn chẩn đoán khi không có phân tích gen); đổ màu (đã tử vong) ;  B (Brother­anh/em trai); S (Sister­chị/em gái); *tính tại thời điểm được chẩn đoán;  ceruloplasmin (bình thường 0,20­0,60 g/L); **: Điểm  Leipzig; Đồng niệu/24h (bình thường 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2