Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỶ LỆ BỆNH DA HIỆN MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS LÊ VĂN TÁM, Q.BÌNH THẠNH, TP. HCM<br />
Trần Thị Hoài Hương*, Lê Ngọc Diệp**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Mụn trứng cá và các bệnh da khác gây những quan tâm lo lắng của học sinh PTCS, từ 12- 15<br />
tuổi, bắt đầu thời kỳ dậy thì(1,2). Những vấn đề về da được chăm sóc, điều trị sớm và đúng sẽ làm giảm các di<br />
chứng và tránh được những biến chứng của bệnh và tránh những tác hại không mong muốn do tự ý sử dụng<br />
thuốc<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc của bệnh da và các yếu tố liên quan như các chế độ sinh hoạt<br />
hàng ngày, kiến thức, thực hành về bệnh da, ở học sinh THCS.<br />
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang: Bs chuyên khoa Da Liễu khám bệnh da. Học sinh trả lời bảng<br />
câu hỏi.<br />
Kết quả: Tổng cộng có 420 học sinh THCS tuổi 12 – 15 được khám. Tỷ lệ chung của bệnh da là 63,1%. Tỉ<br />
lệ học sinh nữ và nam mắc bệnh lần lượt là 66,2% và nam 59,3%.Trong đó, phổ biến nhất là mụn trứng cá<br />
(97,7%) và bệnh chàm (2,6%). Các bệnh da khác như nấm da, nevus, viêm nang lông, viêm da tiết bã, rạn da,<br />
lang ben, chiếm tì lệ không đáng kể. Có 34,4% nữ và 22 % nam mắc bệnh mtc trước 12 tuổi. Thời gian bị mụn<br />
hơn 1 năm tính đến thời điểm nghiên cứu, trong đó tỉ lệ nữ và nam là 47,7% và 32,4%. Tỉ lệ học sinh có người<br />
thân trong gia đình từng bị mụn trứng cá là 27,9%.Tỉ lệ bệnh mtc của nhóm học sinh với tiền sử gia đình mắc<br />
bệnh này cao gấp 2,13 lần so với nhóm học sinh không có tiền sử gia đình. Mức độ mtc; nhẹ, trung bình, nặng là<br />
46,7%, 47,1%, và nặng (6,2%). Trong số bệnh mtc nặng, nam chiếm tỉ lệ cao hơn nữ. Trong số học sinh nam, có<br />
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ mtc và các khối lớp (p