intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ nhiễm và tính gia đình của bệnh giun kim ở trẻ học mẫu giáo

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ nhiễm và tính gia đình của bệnh giun kim ở trẻ mẫu giáo xã Tân An Hội, huyện Củ Chi, TP.HCM, năm học 2012–2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ nhiễm và tính gia đình của bệnh giun kim ở trẻ học mẫu giáo

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TỶ LỆ NHIỄM VÀ TÍNH GIA ĐÌNH CỦA BỆNH GIUN KIM<br /> Ở TRẺ HỌC MẪU GIÁO<br /> Lưu Mỹ Phụng*, Nhữ Thị Hoa*, Tăng Kim Hồng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm và tính gia đình của bệnh giun kim ở trẻ mẫu giáo xã Tân An Hội, huyện Củ<br /> Chi, TP.HCM, năm học 2012 – 2013.<br /> Đối tượng-Phương pháp: Cắt ngang mô tả, chẩn đoán giun kim bằng kỹ thuật Graham. Tính gia đình của<br /> bệnh được đánh giá dựa trên tỷ lệ các gia đình có ít nhất một thành viên bị nhiễm, mức độ nặng của tính gia đình<br /> (tỷ lệ gia đình có ≥ 50% số thành viên bị nhiễm) và các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm của gia đình trẻ<br /> bệnh.<br /> Kết quả: 23,8% trẻ mẫu giáo nhiễm giun kim. Có 29,5% gia đình trẻ bệnh có thành viên đồng nhiễm, trong<br /> đó nhiễm nặng chiếm 39,4%, nhóm người nhà ≤ 10 tuổi nhiễm nhiều hơn nhóm > 10 tuổi (p < 0,03). Tỷ lệ dương<br /> tính lần lượt tăng 9,85 và 6,1 lần ở các thành viên có thói quen mút tay, cắn móng tay ≤ 10 tuổi và > 10 tuổi (p <<br /> 0,004 và p < 0,009). Trẻ bệnh không rửa hậu môn mỗi sáng sớm làm tăng khả năng nhiễm cho các thành viên ≤<br /> 10 tuổi trong gia đình, nhưng không liên quan đến nhóm > 10 tuổi. Nếu trẻ bệnh được mẹ trực tiếp chăm sóc sẽ<br /> giảm được sự lây nhiễm trong gia đình (OR = 0,27, p < 0,03).<br /> Kết luận và đề xuất: tỷ lệ nhiễm ở trẻ mẫu giáo và đồng nhiễm trong gia đình khá cao chứng tỏ việc kiểm<br /> soát nhiễm giun kim không chỉ giới hạn ở trẻ mẫu giáo, trường mẫu giáo mà đòi hỏi sự tham gia tích cực hơn nữa<br /> từ các thành viên sinh hoạt trong cùng không gian với trẻ bệnh. Do đó, nên cung cấp thông tin qua các phương<br /> tiện truyền thông đại chúng về bệnh giun kim nhằm đưa kiến thức phòng ngừa giun kim trở thành kiến thức phổ<br /> biến cho người dân, từng bước loại trừ bệnh.<br /> Từ khóa: tính gia đình, giun kim.<br /> ABSTRACT<br /> PREVALENCE AND FAMILIAL CHARACTER OF ENTEROBIASIS<br /> AMONG KINDERGARTEN CHILDREN IN TAN AN HOI COMMUNE,<br /> CU CHI DISTRICT, HO CHI MINH CITY, 2012<br /> Luu My Phung, Nhu Thi Hoa, Tang Kim Hong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 19 - 25<br /> <br /> Objective: To determine prevalence and familial character of enterobiasis among kinder garden children in<br /> Tan An Hoi Commune, Cu Chi District, Ho Chi Minh City from September 2012 to December 2012.<br /> Method: A descriptive and cross sectional study. Enterobiasis was diagnosed via Graham’s technique. The<br /> familial character of enterobiasis was assessed via proportion of families having at least one member infected, the<br /> strength of familial character (rate of families with ≥ 50% of family members infected) and factors related to the<br /> infection within the household were also studied.<br /> Result: Prevalence rate among kindergarten children is 23.8%. About 29.5% of families of infected<br /> kindergarten children have at least one other member co-infected, of whom 39.4% are heavily infected, prevalence<br /> <br /> <br /> * Bộ môn Ký Sinh – Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> ** Bộ môn Dịch tễ học cơ bản – Dân số học – Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lưu Mỹ Phụng ĐT: 0907580948 Email: luu.myphung@yahoo.com.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 19<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> in family members of ≤ 10 years old is higher than that of the rest (p < 0.03). Positivity among members of ≤ 10<br /> years and those > 10 years of age with habit of finger sucking, nail biting are 9.85 (p < 0.004) and 6.1 times (p <<br /> 0.009) as high as those without this behavior, respectively. The act of not washing the anal area every early<br /> morning in the infected kindergarten kids will increase the infectivity to household members of ≤ 10 year old. but<br /> not to the > 10 year old group. If the children with enterobiasis are directly cared by their mother, then<br /> transmission to their family members will be lower (OR = 0.27, p < 0.03).<br /> Conclusion and recommendations: Relatively high prevalence in kindergarten children and co-infection<br /> among their family members imply that pinworm control must not be restricted to kindergarten children, but<br /> active participation from household members of the infected children is also needed. Therefore, dissemination of<br /> knowledge on pinworm prevention to communities via mass media is necessary in order to gradually eliminate the<br /> disease.<br /> Key words: familial, enterobiasis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br /> Giun kim Enterobius vermicularis là loại giun Mục tiêu tổng quát<br /> hình ống ký sinh ở ruột già. Sự phổ biến của Xác định tỷ lệ nhiễm và tính gia đình của<br /> bệnh trong cộng đồng, đặc biệt ở trẻ mẫu giáo, bệnh giun kim ở trẻ mẫu giáo xã Tân An Hội,<br /> đã cho phép xem bệnh giun kim là một vấn đề huyện Củ Chi, TP.HCM, năm học 2012 – 2013.<br /> sức khoẻ cần được quan tâm. Ở Việt Nam, tỷ lệ Mục tiêu chuyên biệt<br /> nhiễm giun kim dao động từ 4,49% – 47%, có Xác định tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ học mẫu<br /> vùng lên đến 73,5%, chủ yếu tập trung ở nhóm 3 giáo tại xã Tân An Hội, huyện Củ Chi, TP. HCM,<br /> - 6 tuổi(4,7,8). năm học 2012 – 2013.<br /> Sự phổ biến rộng rãi của bệnh xuất phát từ Xác định tỷ lệ nhiễm giun kim ở các thành<br /> chu trình phát triển trực tiếp ngắn của giun kim: viên trong gia đình có trẻ mẫu giáo bị nhiễm<br /> trứng giun kim chứa sẵn phôi nên có khả năng giun kim tại xã Tân An Hội, huyện Củ Chi, TP.<br /> lây nhiễm ngay, thêm vào đó trứng được đẻ ở rìa HCM, năm học 2012 – 2013.<br /> hậu môn nên dễ phát tán trong không gian sinh<br /> hoạt của bệnh nhân đồng thời có khả năng lây Xác định các yếu tố liên quan đến tính gia<br /> nhiễm rất cao vào các thành viên trong gia đình đình của bệnh giun kim ở trẻ mẫu giáo xã Tân<br /> và đặc điểm này dẫn đến tính gia đình của bệnh. An Hội, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh, năm<br /> Việc khảo sát tính gia đình sẽ góp phần không học 2012 – 2013.<br /> nhỏ trong việc kiểm soát bệnh giun kim.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Các khảo sát về nhiễm giun kim trên trẻ học<br /> mẫu giáo tại huyện Củ Chi năm 2008 và 2009 đã Đối tượng nghiên cứu<br /> ghi nhận tỷ lệ dương tính lần lượt là 22,75% và Trẻ học tại tất cả các trường mẫu giáo xã<br /> 30,7%, trong đó bao gồm xã Tân An Hội(5,3), mặc Tân An Hội, huyện Củ Chi, TP. HCM năm học<br /> dù chiến lược xổ giun định kỳ đã được áp dụng 2012-2013.<br /> mỗi 6 tháng tại các trường mẫu giáo. Vì thế, bên<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> cạnh những bất cập về điều kiện vệ sinh, về kiến<br /> thức liên quan đến nhiễm giun kim vẫn còn tồn Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> đọng trong cộng đồng xã Tân An Hội, không thể Các bước tiến hành<br /> không nghĩ đến tính gia đình/tập thể của bệnh. Chuẩn bị dụng cụ, tập huấn. Họp phụ<br /> Vậy tính gia đình được thể hiện ra sao đối với tỷ<br /> huynh. Tiến hành xét nghiệm cho trẻ mẫu giáo.<br /> lệ nhiễm giun kim tại xã Tân An Hội?<br /> <br /> <br /> 20 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phát và thu bảng thu thập thông tin cho gia đình KẾT QUẢ<br /> trẻ bệnh, lấy mẫu Graham cho gia đình trẻ bệnh. Tỷ lệ nhiễm<br /> Trả kết quả cho gia đình trẻ bệnh. Điều trị cho Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ học mẫu giáo tại<br /> trẻ mẫu giáo và gia đình trẻ bệnh. xã Tân An Hội là 23,8%.<br /> Xử lý số liệu Tỷ lệ nhiễm giun kim ở các thành viên trong<br /> Phần mềm Stata 10.0. Thống kê mô tả: tần số, gia đình có trẻ nhiễm giun kim<br /> tỷ lệ đối với các biến định tính. Thống kê phân Đối với gia đình của trẻ mẫu giáo bị nhiễm<br /> tích: với độ tin cậy 95%, phép kiểm χ2 để khảo giun kim, 29,5% hộ có ít nhất 1 thành viên cùng<br /> bị nhiễm giun kim trong đó khoảng 39,4% hộ có<br /> sát mối liên quan của từng yếu tố thuận lợi đến<br /> ≥ 50% mẫu Graham dương tính.<br /> tính gia đình của bệnh. Thể hiện mức độ khác<br /> Đối với các thành viên trong gia đình trẻ<br /> biệt bằng OR. Phân tích hồi quy logistic để khử<br /> bệnh, tỷ lệ các thành viên dưới 10 tuổi nhiễm<br /> nhiễu khi xét các yếu tố liên quan đến tính gia giun kim (25,4%) nhiều hơn các thành viên trên<br /> đình của bệnh. 10 tuổi (13,9%) với p < 0,03.<br /> Sự phân bố tính gia đình theo hành vi của các thành viên trong gia đình trẻ bệnh<br /> Bảng 1: Phân tích đơn biến sự phân bố tính gia đình theo hành vi của các thành viên ≤ 10 tuổi trong gia đình trẻ<br /> bệnh (n = 63).<br /> 2<br /> Nhiễm / ≤ 10 tuổi Kiểm định χ<br /> (+) (-) p OR [KTC 95%]<br /> Có 10 (58,8) 07 (41,2)<br /> Mút tay, cắn móng tay 0,0002 9,5 [2,2-42,3]<br /> Không 06 (13,0) 40 (87,0)<br /> Có 05 (55,6) 04 (44,4)<br /> Ngậm đồ chơi 0,02 4,9 [0,9-28,3]<br /> Không 11 (20,4) 43 (79,6)<br /> Không 05 (62,5) 03 (37,5)<br /> Rửa tay trước khi ăn 0,01 6,7 [1,1-47,8]<br /> Có 11 (20,0) 44 (80,0)<br /> Không 06 (42,9) 08 (57,1)<br /> Rửa hậu môn buổi sáng 0,09 2,9 [0,7-12,2]<br /> Có 10 (20,4) 39 (79,6)<br /> Thường xuyên (-) 12 (25,0) 36 (75,0)<br /> Tẩy giun 0,9 0,9 [0,2-4,7]<br /> Thường xuyên (+) 04 (26,7) 11 (73,3)<br /> Bảng 2: Phân tích đa biến mối liên quan giữa tính gia nhóm còn lại. Chưa tìm thấy mối liên quan với<br /> đình và các hành vi nguy cơ của các thành viên ≤ 10 các hành vi khác.<br /> tuổi trong gia đình (n = 63). Kết quả phân tích đa biến chỉ phát hiện sự<br /> Tình trạng nhiễm giun của trẻ<br /> OR p [KTC 95%] liên quan giữa tỷ lệ nhiễm với hành vi mút tay<br /> ≤ 10 tuổi<br /> Mút tay, cắn móng tay 9,85 0,004 [2,1 – 46,1] - cắn móng tay của các thành viên ≤ 10 tuổi<br /> Ngậm đồ chơi 2,79 0,30 [0,4 – 19,2] trong gia đình trẻ bệnh, cao gấp 9,85 lần so với<br /> Rửa tay trước khi ăn 2,60 0,33 [0,4 – 18,1] trẻ ≤ 10 tuổi không có hành vi trên (p < 0,004).<br /> Rửa hậu môn 1,64 0,57 [0,3 – 9,3] Các hành vi khác chưa thể hiện sự khác biệt<br /> Tẩy giun 2,83 0,26 [0,5 – 17,3]<br /> giữa các nhóm.<br /> Phân tích đơn biến sự phân bố tính gia Chưa tìm thấy sự khác biệt về sự phân bố<br /> đình trên các thành viên ≤ 10 tuổi sống chung tính gia đình theo hành vi của các thành viên ><br /> với trẻ bệnh cho thấy hành vi mút tay - cắn 10 tuổi sống chung với trẻ bệnh. Nhưng khi<br /> móng tay, không rửa tay trước khi ăn làm tăng kiểm soát các yếu tố rửa tay trước ăn, rửa hậu<br /> nhiễm giun kim gấp 9,5 và 6,7 lần so với các môn và tẩy giun định kỳ, tính gia đình tăng<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 21<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> gấp 6,1 lần ở nhóm thành viên > 10 tuổi có thói Bảng 4: Phân tích đa biến mối liên quan giữa tính gia<br /> quen cắn móng tay so với nhóm > 10 tuổi còn đình và các thuộc tính của trẻ bệnh (n = 112).<br /> lại (p < 0,009). Tình trạng nhiễm giun của gia<br /> OR p [KTC 95%]<br /> đình trẻ bệnh phân bố theo<br /> Bảng 3: Phân tích đa biến mối liên quan giữa tính gia Lớp 0,44 0,15 [0,1 – 1,4]<br /> đình và hành vi của các thành viên > 10 tuổi trong gia Giới 0,47 0,11 [0,2 – 1,2]<br /> đình trẻ bệnh (n = 194). Phân hiệu 0,78 0,57 [0,3 – 1,9]<br /> Tình trạng nhiễm giun Người chăm sóc 3,77 0,03 [1,2 – 12,2]<br /> OR p [KTC 95%]<br /> của các thành viên > 10 tuổi Học vấn người chăm sóc 0,58 0,32 [0,2 – 1,7]<br /> Cắn móng tay 6,10 0,009 [1,6 – 23,6] Số người trong gia đình 0,93 0,88 [0,4 – 2,4]<br /> Rửa tay trước khi ăn 1,59 0,52 [0,4 – 6,4]<br /> Bảng 5: Phân tích đa biến mối liên quan giữa tính gia<br /> Rửa hậu môn 0,67 0,46 [0,2 – 1,9]<br /> Tẩy giun 2,51 0,14 [0,7 – 8,5]<br /> đình và thực hành ở trẻ bệnh (n = 112).<br /> Tình trạng nhiễm giun<br /> Các yếu tố liên quan đến tính gia đình của OR p [KTC 95%]<br /> của gia đình trẻ bệnh<br /> nhiễm giun kim Trẻ bệnh không được<br /> 2,68 0,037 [1,1 – 6,7]<br /> rửa hậu môn/ sáng<br /> Sự phân bố tính gia đình theo các đặc điểm của Trẻ bệnh không được tẩy giun 2,82 0,034 [1,1 – 7,3]<br /> trẻ bệnh (trẻ mẫu giáo bị nhiễm giun kim)<br /> Bảng 6: Phân tích đa biến mối liên quan giữa tỷ lệ<br /> Khi kiểm soát các thuộc tính lớp, giới, nhiễm trong nhóm các thành viên ≤ 10 tuổi với thực<br /> phân hiệu, học vấn người chăm sóc và số hành ở trẻ bệnh (TB) (n = 63).<br /> người trong gia đình trẻ mẫu giáo bị nhiễm Tình trạng nhiễm giun ở các<br /> OR p [KTC 95%]<br /> giun kim, nếu người chăm sóc trẻ không phải thành viên ≤ 10 tuổi<br /> là mẹ, tỷ lệ nhiễm trong gia đình sẽ tăng gấp Trẻ bệnh không được rửa hậu<br /> 4,80 0,03 [1,2 – 19,3]<br /> môn/ sáng<br /> 3,77 lần những gia đình có trẻ mẫu giáo dương<br /> Trẻ bệnh không được tẩy giun 2,93 0,15 [0,7 – 12,8]<br /> tính được mẹ chăm sóc (bảng 4).<br /> Sự phân bố tính gia đình theo đặc điểm sinh<br /> Trong phân tích đa biến, nếu không rửa<br /> hoạt của gia đình trẻ bệnh<br /> hậu môn mỗi buổi sáng cũng như không tẩy<br /> Không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê<br /> giun định kỳ cho trẻ mẫu giáo, tỷ lệ nhiễm<br /> giữa tỷ lệ nhiễm của tính gia đình với các biến<br /> trong gia đình sẽ lần lượt gấp 2,68 và 2,82 lần<br /> nền nhà, cách thức vệ sinh nhà và tình trạng ngủ<br /> so với các gia đình có trẻ bệnh nhưng được vệ<br /> chung của trẻ.<br /> sinh vùng hậu môn thường xuyên và tẩy giun<br /> định kỳ (bảng 5). Tỷ lệ nhiễm của tính gia đình ở nhóm không<br /> giặt chăn gối, không rửa đồ chơi và không cắt<br /> Khi kiểm soát vấn đề tẩy giun, những trẻ<br /> móng tay cho bé thường xuyên lần lượt cao gấp<br /> mẫu giáo bị nhiễm giun kim nhưng không rửa<br /> 3,3 lần (p = 0,007), 2,8 (p = 0,02) và 3,4 lần (p =<br /> hậu môn mỗi sáng, khả năng nhiễm cho anh<br /> 0,02) so với gia đình giặt chăn gối, rửa đồ chơi và<br /> chị em ≤ 10 tuổi trong nhà cao gấp 4,8 lần so<br /> cắt móng tay cho bé thường xuyên (bảng 7).<br /> với nhóm có vệ sinh vùng hậu môn (bảng 6).<br /> Bảng 7: Phân tích đơn biến mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm trong gia đình với các đặc điểm sinh hoạt của gia đình<br /> trẻ bệnh (n =112)<br /> 2<br /> Gia đình bị nhiễm Kiểm định χ<br /> (+) (-) p OR [KTC 95%]<br /> Khác gạch bông 09 (30,0) 21 (70,0)<br /> Nền nhà 0,94 1,04 [0,4-2,8]<br /> Gạch bông 24 (29,3) 58 (70,7)<br /> Có 32 (29,1) 78 (70,9)<br /> Ngủ chung giường 0,50 0,4 [0,005-33,2]<br /> Không 01 (50,0) 01 (50,0)<br /> Quét trước lau 33 (29,7) 78 (70,3) *<br /> Vệ sinh nhà 0,52 kxđ<br /> Lau trước quét 00 (0,00) 1 (100,0)<br /> <br /> <br /> 22 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2<br /> Gia đình bị nhiễm Kiểm định χ<br /> (+) (-) p OR [KTC 95%]<br /> Thường xuyên (-) 15 (48,4) 16 (51,6)<br /> Giặt chăn gối 0,007 3,3 [1,2-8,6]<br /> Thường xuyên (+) 18 (22,2) 63 (77,8)<br /> Thường xuyên (-) 15 (45,5) 18 (54,5)<br /> Rửa đồ chơi 0,02 2,8 [1,1-7,3]<br /> Thường xuyên (+) 18 (22,8) 61 (77,2)<br /> Thường xuyên (-) 10 (52,6) 09 (47,4)<br /> Cắt móng tay 0,02 3,4 [1,1-10,6]<br /> Thường xuyên (+) 23 (24,7) 70 (75,3)<br /> * kxđ: không xác định cho thấy 29,5% hộ gia đình tham gia có ít nhất<br /> Khi phân tích đa biến, tính gia đình chưa thể một thành viên dương tính trong đó 39,4% gia<br /> hiện mối liên quan về mặt thống kê đối với các đình nhiễm nặng (hộ có ≥ 50% mẫu Graham<br /> đặc điểm sinh hoạt của gia đình trong nhiễm dương tính). Khoảng 45,6% hộ gia đình có ≤ 50%<br /> giun kim. thành viên trong nhà tham gia nghiên cứu. Các<br /> yếu tố này cho phép suy diễn 29,5% trong kết<br /> BÀN LUẬN<br /> quả khảo sát là ước lượng non. Số liệu cho thấy<br /> Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ học mẫu giáo sự vượt trội ở các thành viên  10 tuổi (25,4%) so<br /> Khảo sát cho thấy 23,8% trẻ mẫu giáo tại xã với > 10 tuổi (13,9%) (p 10 tuổi cắn móng tay cao hơn nhóm còn tuyên truyền rất nhiều – không hiệu quả đối<br /> lại 6,1 lần (p < 0,009). Khe giữa móng tay là “nơi với giun kim. Đường lây truyền của giun kim<br /> trú ngụ khá kín đáo ”của trứng giun kim. Vì vậy, là hậu môn – tay – miệng hoặc hít trứng từ<br /> cắn móng tay sẽ tạo thuận lợi cho trứng giun không khí, đồng thời sự phát tán mầm bệnh<br /> kim xâm nhập vào đường tiêu hoá. Tỷ lệ và mật vào không gian sinh hoạt rất dễ dàng vì trứng<br /> độ nhiễm ở các đối tượng > 10 tuổi không đáng bám ở rìa hậu môn. Vai trò quyết định trong<br /> kể, họ không giữ vai trò quan trọng trong việc việc cắt đường lan truyền bệnh giun kim là<br /> phát tán trứng vào môi trường, qua đó việc rửa rửa hậu môn đều đặn mỗi sáng sớm.<br /> hậu môn mỗi sáng sớm cũng như việc tẩy giun Kết quả phân tích đa biến (bảng 5) đã bộc<br /> định kỳ của họ sẽ không chi phối rõ ràng đến lộ được tỷ lệ nhiễm trên người nhà của trẻ lần<br /> tình trạng nhiễm của chính họ; chủ yếu người lượt tăng 2,68 và 2,82 lần nếu việc rửa hậu<br /> lớn bị lây nhiễm mầm bệnh thải ra từ trẻ nhỏ. môn mỗi sáng sớm và tẩy giun định kỳ không<br /> Hành vi mút tay – cắn móng tay của các thành được thực hiện cho trẻ bệnh. Tuy nhiên, khi<br /> viên trong gia đình trẻ bệnh có liên quan với tỷ khảo sát sâu hơn theo từng nhóm ≤ 10 tuổi và<br /> lệ nhiễm của họ nhưng không thấy vai trò của > 10 tuổi, bảng 6 chỉ minh hoạ ý nghĩa thống<br /> ngậm đồ chơi. Có lẽ do xác suất trứng giun kim kê của biện pháp rửa hậu môn ở trẻ bệnh đối<br /> bám trên đồ chơi không cao như ở móng tay. với tình trạng Graham dương tính trên nhóm<br /> Thật vậy, nghiên cứu tại trường mầm non Đại thành viên ≤ 10 tuổi sống chung nhà với trẻ (p<br /> học Y Thái Nguyên, Phạm Thị Hiển đã phát hiện < 0,03), chưa phát hiện mối liên quan nào về<br /> trứng giun kim hiện diện trong móng tay, sàn các thực hành này và tỷ lệ nhiễm trong nhóm<br /> nhà, bàn ghế – đồ chơi với tỷ lệ lần lượt là > 10 tuổi. Một lần nữa, bản chất logic, khoa<br /> 29,91%, 20%, 17,5%(6). học trong chu trình phát triển của E.<br /> Các yếu tố liên quan đến tính gia đình của vermicularis lại được khẳng định. Các trẻ nhỏ<br /> nhiễm giun kim thường sinh hoạt, tiếp xúc với nhau và với các<br /> nguồn ô nhiễm mầm bệnh thải ra từ trẻ bệnh<br /> Sự phân bố tính gia đình theo các đặc điểm của<br /> nhiều hơn như cùng lê la trên sàn nhà, chơi<br /> trẻ bệnh (trẻ mẫu giáo bị nhiễm giun kim)<br /> chung đồ chơi. Bên cạnh đó, ý thức vệ sinh<br /> Sau khi kiểm soát khả năng tương tác, gây chưa cao, điều kiện vệ sinh chưa đảm bảo, nên<br /> nhiễu, bảng 4 đã phát hiện nếu trẻ bệnh không các hành vi của trẻ nhỏ thường tạo thuận lợi<br /> được mẹ chăm sóc trực tiếp, tính gia đình của cho mầm bệnh xâm nhập. Đối với trẻ lớn và<br /> bệnh giun kim sẽ tăng gấp 3,77 lần (p < 0,03). người lớn, vấn đề vệ sinh chắc hẳn tốt hơn, do<br /> Sự chăm sóc của mẹ có thể chu đáo hơn như đó có vẻ độc lập hơn đối với thực hành rửa<br /> thường xuyên vệ sinh đồ ngủ, đồ chơi, tắm hậu môn ở trẻ.<br /> rửa cho trẻ mỗi sáng sẽ góp phần loại bỏ mầm<br /> bệnh, vì thế các thành viên khác ít bị lây Sự phân bố tính gia đình theo đặc điểm sinh<br /> nhiễm hơn. Các yếu tố về lớp, giới, phân hiệu hoạt của gia đình trẻ bệnh<br /> thường mang tính thuận lợi cho việc lan Bảng 7 cho thấy có sự khác biệt về mặt thống<br /> kê của việc giặt chăn gối, rửa đồ chơi, cắt móng<br /> <br /> <br /> 24 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tay trong khảo sát đơn biến tuy nhiên những yếu về kiến thức và thực hành phòng ngừa nhiễm<br /> tố này đều bị triệt tiêu trong kết quả đa biến. Các giun kim. Nên cung cấp thông tin qua các<br /> yếu tố ngủ chung với trẻ, quét nhà trước khi lau phương tiện truyền thông đại chúng về bệnh<br /> là thói quen hầu như tuyệt đối của người dân giun kim nhằm đưa kiến thức phòng ngừa giun<br /> Việt Nam. Vì vậy, việc xử lý số liệu chắc hẳn bị kim trở thành kiến thức phổ biến cho người dân,<br /> tác động bởi sai số do cơ hội và được thể hiện từng bước loại trừ bệnh.<br /> qua độ rộng của các khoảng tin cậy. Ngoài ra, TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br /> với tập quán quét nhà đơn thuần hoặc quét nhà 1. Cook GC (1990), “Parasitic disease in clinical practice”, Springer –<br /> trước khi lau chiếm đa số, khả năng phát tán Verlag, London.<br /> mầm bệnh vào không khí dường như không bị 2. Giang Thùy Dương (2005-2006), “Tình hình nhiễm giun kim ở<br /> một số nhà trẻ, mẫu giáo phường Tân An, TP. Buôn Mê Thuột và<br /> ảnh hưởng bởi cấu trúc nền nhà. Phải chăng đây xã EaDrơng, huyện CưMgar, tỉnh Daklak”, Luận văn tốt nghiệp,<br /> là lý do mà cấu trúc nền nhà không liên quan Khoa y dược, Trường Đại học Tây Nguyên, Buôn Mê Thuột.<br /> 3. Lương Thúy Vân, Nguyễn Đức Chỉnh & Trần Công Trưởng<br /> đến tính gia đình trong đánh giá này?<br /> (2007 – 2008), “Hiệu quả của Mebendazole đơn liều trong việc kiểm<br /> Nếu mức độ thường xuyên trong giặt chăn soát nhiễm giun kim ở trẻ học mẫu giáo tại huyện Củ Chi,<br /> TP.HCM”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa, trường Đại học<br /> gối, rửa đồ chơi, cắt móng tay thật sự không liên<br /> Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP.HCM.<br /> quan đến khả năng lây nhiễm cho các thành viên 4. Nguyễn Văn Dũng và Nguyễn Xuân Tuế (1996), “Tình hình<br /> trong nhà, thiết nghĩ, phương thức nhiễm do hít nhiễm giun kim ở trẻ em TP. Buôn Mê Thuột lứa tuổi từ 1-10”, Đại<br /> học Tây Nguyên, Buôn Mê Thuột.<br /> trứng từ không khí cần được lưu ý hơn đối với 5. Nhữ Thị Hoa, Hồ Quốc Cường, Nguyễn Trương Tường Duy<br /> trẻ lớn và người lớn sinh hoạt trong cùng không và Trần Xuân Mai, “Hiệu quả của giáo dục sức khỏe trong<br /> gian với trẻ. kiểm soát nhiễm giun kim ở trẻ mẫu giáo tại huyện Củ Chi<br /> TP.HCM từ 9/2008 đến 5/2009”, Hội nghị khoa học công nghệ<br /> KẾT LUẬN kỹ thuật trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 2010, Y học<br /> TP.HCM, Phụ bản tập 14 (2/2010), tr.206 – 211.<br /> Tỷ lệ nhiễm giun kim ở trẻ học mẫu giáo 6. Phạm Thị Hiển và cộng sự, "Điều tra tỷ lệ nhiễm giun kim<br /> tại xã Tân An Hội là 23,8%, tỷ lệ này vẫn chưa trên trẻ em ở ngoại cảnh tại trường mầm non Đại học Y Thái<br /> Nguyên bước đầu áp dụng các biện pháp can thiệp và đánh<br /> thay đổi so với những năm trước đây, chứng giá kết quả”, Nội san Khoa học - Công nghệ Y Dược miền núi<br /> tỏ việc kiểm soát giun kim khá phức tạp. Tỷ lệ 1999, tuyển tập công trình NCKH chuyên đề ký sinh trùng,<br /> Đại học Y Hà Nội, (1), tr.118 - 25.<br /> nhiễm của gia đình trẻ bệnh khá cao 29,5%,<br /> 7. Phạm Thị Hương Liên, Hoàng Tân Dân, Lê Thanh Phương,<br /> với 39,4% gia đình có hơn phân nửa số thành Đặng Hồng Sáu và La Tô Hòa (1997 – 2003), “Nghiên cứu tình<br /> viên bị nhiễm, thành viên ≤ 10 tuổi nhiễm hình nhiễm giun đường ruột ở trẻ em trường mầm non Việt –<br /> Bun, Hà Nội và đánh giá hiệu quả của Nasoko (Mebendazole)<br /> nhiều hơn người > 10 tuổi. Thói quen mút tay, trong điều trị giun đường ruột”, Tạp chí y học thực hành, (477),<br /> cắn móng tay ở các thành viên ≤ 10 tuổi cũng tr.95 – 99.<br /> như > 10 tuổi trong gia đình trẻ bệnh làm tăng 8. Trần Thị Thanh Tâm và Nguyễn Thị Thảo Hiền (1994), “Phân<br /> tích dịch tễ học tỷ lệ nhiễm giun kim tại hai trường mầm non Linh<br /> khả năng nhiễm giun kim lần lượt là 9,85 và Xuân – Q. Thủ Đức (ngoại thành TP.HCM)”, Luận văn tốt<br /> 6,1 lần. Người chăm sóc trẻ mẫu giáo bị nhiễm nghiệp bác sĩ đa khoa, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ<br /> y tế TP.HCM.<br /> giun kim là mẹ sẽ làm giảm tỷ lệ nhiễm cho<br /> 9. Trương Quang Ánh và Ngô Châm (2000), “Tình hình nhiễm<br /> các thành viên trong gia đình. Việc vệ sinh giun ở nhà trẻ Hoa Mai TP Huế”, Bộ môn Ký sinh trùng, Đại<br /> hậu môn cho trẻ mẫu giáo bị nhiễm giun kim học Y Huế, tr.61 - 67.<br /> <br /> có liên quan đến khả năng nhiễm ở các thành<br /> viên ≤ 10 tuổi nhưng không ảnh hưởng đến tỷ Ngày nhận bài báo: 02/01/2017<br /> lệ nhiễm ở các thành viên > 10 tuổi. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/01/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018<br /> KIẾN NGHỊ<br /> Các trường mẫu giáo nên chủ động tổ chức<br /> giáo dục tuyên truyền hàng năm cho phụ huynh<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 25<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2